Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhận thức của các nhà trị liệu tâm lý việt nam về liệu pháp trị liệu chú tâm...

Tài liệu Nhận thức của các nhà trị liệu tâm lý việt nam về liệu pháp trị liệu chú tâm

.PDF
119
17
134

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ===***=== NGUYỄN HƢƠNG MAI NHẬN THỨC CỦA CÁC NHÀ TRỊ LIỆU TÂM LÝ VIỆT NAM VỀ LIỆU PHÁP CHÚ TÂM LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC Hà Nội – 2017 ơ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ===***=== NGUYỄN HƢƠNG MAI NHẬN THỨC CỦA CÁC NHÀ TRỊ LIỆU TÂM LÝ VIỆT NAM VỀ LIỆU PHÁP CHÚ TÂM LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC Chuyên ngành: Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên Mã số: Thí điểm Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Amie Alley Pollack TS. Trần Văn Công Hà Nội – 2017 ơ LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng gửi đến các thầy cô giáo lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc về sự dạy dỗ trong những năm học tập và thực tập vừa qua. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn về sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của cô giáo hướng dẫn - TS. Amie Alley Pollack và thầy giáo hướng dẫn - TS.Trần Văn Công trong suốt quá trình từ những bước đầu lên ý tưởng cho đến quá trình xây dựng bảng hỏi, tiếp cận khách thể nghiên cứu, phân tích, xử lí dữ liệu.Tinh thần nghiêm túc trong nghiên cứu, tận tụy với công việc và đam mê trong lĩnh vực tâm lý cũng là điều tôi học hỏi được từ các thầy cô. Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các anh chị các khóa ở trường Đại học Giáo dục, đặc biệt là các bạn cùng khóa 6 đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp đang làm việc trong lĩnh vực tâm lý đã hết sức ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu ở nhiều tỉnh thành khác nhau. Lời cuối cùng là lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè thân thiết, bạn bè đồng nghiệp đã là nguồn hỗ trợ quý giá cả về mặt tinh thần và vật chất để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2017 Tác giả Nguyễn Hương Mai i DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT: MBRS: Mindfulness based reduction stress: Trị liệu stress dựa trên chú tâm ACT: Acceptance and Commitment Therapy: Liệu pháp chấp nhận và cam kết MBCT: Mindfulness based Cognitive Therapy Liệu pháp trị liệu nhận thức dựa trên chú tâm DBT: Dialectic Behavior Therapy: Liệu pháp hành vi biện chứng RP: Relapse Prevention: Trị liệu phòng ngừa tái phát APA: American Psychology Association: Hiệp hội tâm lý Hoa Kì ĐTB: Điểm trung bình ĐH KHXHNV: Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Trình độ học vấn của khách thể nghiên cứu ................................................. 40 Bảng 2.2. Mức độ chuyên sâu của nguồn đào tạo liệu pháp chú tâm ........................... 45 Bảng 3.1. Hiểu biết về những rối loạn có thể áp dụng được chú tâm ........................... 48 Bảng 3.2. Hiểu biết về những rối loạn hạn chế áp dụng chú tâm.................................. 49 Bảng 3.3. Hiểu biết về lợi ích của chú tâm tác động lên quá trình trị liệu .................... 50 Bảng 3.4. Một số nhầm lẫn của nhà trị liệu về chú tâm ................................................ 51 Bảng 3.5. Hiểu biết về các bài tập chú tâm ................................................................... 53 Bảng 3.6. Hiểu biết về các liệu pháp thực hành có kết hợp chú tâm ............................ 54 Bảng 3.7. Mối quan hệ giữa tuổi, số năm kinh nghiệm và nhận thức về chú tâm ........ 55 Bảng 3.8. Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nhận thức về chú tâm ....................... 55 Bảng 3.9. Mối quan hệ giữa nơi tốt nghiệp và nhận thức về chú tâm ........................... 56 Bảng 3.10. ĐTB mức độ hiểu biết về đặc điểm chú tâm của các trường nơi nhà trị liệu tốt nghiệp ....................................................................................................................... 57 Bảng 3.11. Mối quan hệ giữa số năm thực hành chú tâm và nhận thức về chú tâm ..... 58 Bảng 3.12. Mối quan hệ giữa nơi làm việc và nhận thức về chú tâm ........................... 58 Bảng 3.13. Mối quan hệ giữa nơi đào tạo chú tâm và mức độ nhận thức về chú tâm .. 60 Bảng 3.14. Các liệu pháp dựa trên chú tâm nhà tâm lý hay sử dụng cho chính mình ............ 62 Bảng 3.15. Mức độ sử dụng một số bài tập chú tâm trong trị liệu ................................ 62 Bảng 3.16. Mức độ sử dụng các phương pháp trị liệu tâm lý có kết hợp chú tâm trong trị liệu ............................................................................................................................. 63 Bảng 3.17. Mối quan hệ giữa niềm tin tôn giáo và mức độ thực hành chú tâm............ 64 Bảng 3.18. Mối quan hệ giữa nơi tốt nghiệp và mức độ thực hành chú tâm ................ 65 Bảng 3.19. Mối quan hệ giữa số năm kinh nghiệm, số năm thực hành chú tâm, nhận thức về chú tâm với mức độ sử dụng chú tâm ............................................................... 66 Bảng 3.20. Mối quan hệ giữa nơi đào tạo chú tâm và mức độ thực hành chú tâm ....... 66 Bảng 3.21. Quan điểm về trang thiết bị dành cho thực hành chú tâm .......................... 69 Bảng 3.22. Nhu cầu đào tạo của các nhà trị liệu tâm lý về các bài tập chú tâm ........... 70 (đối với những nhà tâm lý đã biết chú tâm) .................................................................. 70 Bảng 3.23. Nhu cầu đào tạo của các nhà trị liệu tâm lý về các liệu pháp có áp dụng chú tâm... 70 Bảng 3.24. Nhu cầu đào tạo của các nhà trị liệu tâm lý về các bài tập chú tâm ........... 71 iii Bảng 3.25. Nhu cầu đào tạo của các nhà trị liệu tâm lý về các liệu pháp có áp dụng chú tâm ................................................................................................................................. 71 Bảng 3.26. Mối quan hệ giữa nhu cầu đào tạo chú tâm và tuổi, năm thực hành, năm thực hành chú tâm, mức độ sử dụng bài tập chú tâm và nhận thức về chú tâm .................................... 72 Bảng 3.27. Mối quan hệ giữa niềm tin về sự phát triển của chú tâm và yếu tố tuổi, năm thực hành, năm thực hành chú tâm, số lượng bài tập chú tâm sử dụng trong trị liệu và nhu cầu đào tạo. ............................................................................................................. 73 Bảng 3.28. Tóm tắt mô hình hồi quy ............................................................................. 74 Bảng 3.29. Các yếu tố dự đoán mức độ nhận thức về chú tâm ..................................... 74 iv DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ giới tính của khách thể nghiên cứu................................................... 40 Biều đồ 2.2. Niềm tin tôn giáo của khách thể nghiên cứu ............................................ 41 Biểu đồ 2.3. Nơi tốt nghiệp của nhà trị liệu trong nghiên cứu ...................................... 42 Biểu đồ 2.4. Tần suất thực hành trị liệu tâm lý của khách thể nghiên cứu ................... 42 Biểu đồ 2.5. Nơi làm việc của các nhà trị liệu tâm lý ................................................... 43 Biểu đồ 2.6. Nơi các nhà trị liệu tâm lý được đào tạo chú tâm ..................................... 44 Biểu đồ 2.7. Số năm thực hành chú tâm của các nhà trị liệu tâm lý ............................. 45 Biểu đồ 3.1. Mức độ hiểu biết chung về chú tâm .......................................................... 47 Biểu đồ 3.2. Số lượng nhà trị liệu trả lời đúng định nghĩa chú tâm .............................. 48 Biểu đồ 3.3. Hiểu biết về các đặc điểm đúng của chú tâm ............................................ 52 Biểu đồ 3.4. Một số nhầm lẫn của nhà trị liệu về đặc điểm của chú tâm ...................... 52 Biểu đồ 3.5. Các bài tập chú tâm nhà tâm lý hay sử dụng cho chính mình .................. 61 Biểu đồ 3.6. Cách dịch mindfulness sang tiếng Việt..................................................... 67 Biểu đồ 3.7. Ưu điểm của liệu pháp chú tâm trong quá trình áp dụng ở Việt Nam ...... 68 Biểu đồ 3.8. Nhược điểm của liệu pháp chú tâm trong quá trình áp dụng tại Việt Nam ........ 69 v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT: ..............................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... v MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 5 1.1.1. Các nghiên cứu về liệu pháp chú tâm .................................................................... 5 1.1.2. Các nghiên cứu nhận thức về liệu pháp chú tâm ................................................. 12 1.2. Các khái niệm liên quan ......................................................................................... 14 1.2.1. Nhận thứ: ............................................................................................................. 14 1.2.2. Chú tâm................................................................................................................ 18 1.2.3. Nhận thức về chú tâm .......................................................................................... 29 1.3. Nhà trị liệu tâm lý ................................................................................................... 30 1.3.1. Định nghĩa về nhà trị liệu tâm lý trên thế giới .................................................... 30 1.3.2. Định nghĩa về nhà trị liệu tâm lý ở Việt Nam ..................................................... 31 CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 34 2.1. Tiến trình nghiên cứu ............................................................................................. 34 2.1.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận............................................................................... 34 2.1.2. Giai đoạn khảo sát thực trạng, xử lý số liệu ........................................................ 34 2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 34 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ......................................................................... 34 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn trường hợp .................................................................. 35 2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ................................................................... 36 2.2.4. Phương pháp thống kê toán học .......................................................................... 39 2.3. Địa bàn và khách thể nghiên cứu: .......................................................................... 39 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 47 3.1. Mô tả nhận thức của các nhà trị liệu tâm lý về chú tâm ......................................... 47 3.1.1. Hiểu biết của nhà trị liệu tâm lý về liệu pháp chú tâm ........................................ 47 3.1.3. Hiểu biết về lợi ích của liệu pháp chú tâm cho các rối loạn ................................ 48 vi 3.1.4. Hiểu biết về bản chất tác động của chú tâm lên quá trình trị liệu tâm lý nói chung ...... 50 3.1.5. Hiểu biết các đặc điểm, tính chất cơ bản của trị liệu chú tâm ............................. 52 3.1.6. Hiểu biết về các bài tập chú tâm.......................................................................... 53 3.1.7. Hiểu biết các liệu pháp thực hành có kết hợp chú tâm ........................................ 54 3.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm nhà trị liệu tâm lý và nhận thức chú tâm ................... 54 3.3. Mức độ thực hành chú tâm cho chính bản thân nhà trị liệu tâm lý và thực hành trong quá trình trị liệu tâm lý ......................................................................................... 61 3.4. Mối quan hệ giữa các đặc điểm của nhà tâm lý với mức độ thực hành chú tâm........... 64 3.5. Một vài quan điểm của nhà trị liệu về liệu pháp chú tâm ...................................... 67 3.6. Mô hình hồi quy dự đoán cho yếu tố nhận thức về chú tâm của nhà trị liệu tâm lý ............ 74 3.7. Kết quả phỏng vấn trường hợp ............................................................................... 75 3.7.1. Chủ đề 1: Chú tâm là quan sát và chấp nhận cảm xúc và suy nghĩ của bản thân trong hiện tại .................................................................................................................. 75 3.7.2. Chủ đề 2: Chưa có những chương trình đào tạo bài bản về chú tâm tại Việt Nam....... 77 3.7.3. Chủ đề 3: Hiểu về lợi ích của chú tâm thông qua quá trình thực hành ............... 78 3.7.4. Chủ đề 4: Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện chú tâm ở Việt Nam 81 3.8. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ............................................................................. 83 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 89 1. Kết luận...................................................................................................................... 89 2. Khuyến nghị .............................................................................................................. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 92 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 103 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trên thế giới, ngành tâm lý học đã có một lịch sử phát triển mạnh mẽ với hàng loạt những tên tuổi nổi tiếng đại diện cho những trường phái tâm lý khác nhau như: E.L.Thorndike (1874-1949), J.B.J.Watson (1878:1958), E.C.Tolman (1886-1959), K.L.Hull (1884-1952) và B.F.Skinner (1904-1990) và A. Bandura với thuyết hành vi, Sigmund Freud, Alfred Adler với thuyết phân tâm, Jean Piaget với thuyết phát sinh nhận thức, L.X.Vugotxki, X.L Rubinstein, A.N Leonchev với tâm lý học hoạt động dựa trên nền tảng của triết học Mác- Lê nin [88], tâm lý học Gestalt của Wertheimer (1880 - 1943), Koffka : ( 1886 - 1941), Kohler ( 1887 - 1967), tâm lý học nhân văn của Carl Roger và Abraham Maslow rồi sau đó đến các trường phái kết hợp như nhận thức hành vi [85]. Tuy vậy, hiện nay trên thế giới, có một phương pháp trị liệu tâm lý mới được ứng dụng rất phổ biến tại các nước phát triển như Châu Âu, Mỹ nhằm giải quyết các vấn đề sức khỏe tâm thần nhưng lại chưa được biết đến nhiều tại Việt Nam, đó là phương pháp Trị liệu chú tâm (mindfulness). Về cơ bản, phương pháp này đã được biết đến trong rất nhiều tôn giáo cổ xưa, dưới hình thức yoga của đạo Hindu, thực tập thiền chánh niệm của đạo Phật, hay trong các triết lý sống của đạo Lão, vv. Có rất nhiều tài liệu cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa thiền tập và các triết lý trong Phật Giáo ở châu Á và phương pháp trị liệu chú tâm vốn đang rất phát triển ở Phương Tây với những nhà trị liệu và nghiên cứu tiên phong như Jon Kabat-Zinn, Segal, Williams, Teasdale và rất nhiều nhà nghiên cứu khác nữa. Hàng nghìn nghiên cứu trên thế giới cũng chứng minh rằng phương pháp trị liệu chú tâm này mang lại rất nhiều thay đổi tích cực cho các bệnh nhân có vấn đề về sức khỏe tâm thần, đặc biệt là để chữa trị và tránh tái phát với các nhóm bệnh như trầm cảm, lo âu, cơn hoảng loạn, rối loạn hành vi [87]. Ở Việt Nam, khi xã hội càng phát triển đầy đủ về mặt tiện nghi vật chất thì các vấn đề về sức khỏe tâm thần càng ngày càng được chú trọng và quan tâm.Lần lượt các trường phái trị liệu tâm lý cũng bắt đầu được du nhập, được thích nghi và áp dụng trong trị liệu tâm lý tại Việt Nam. Một số các phương pháp trị liệu như trị liệu nhận thức, trị liệu hành vi, trị liệu nhận thức- hành vi được các nhà trị liệu tâm lý tại Việt Nam tìm hiểu, được đào tạo và thực hành khá thành công. 1 Mặt khác, Việt Nam vốn là nước có lịch sử phát triển Phật giáo lâu đời và Phật giáo luôn là một trong những tôn giáo lớn nhất và có tầm ảnh hưởng lớn đến đời sống, văn hóa cũng như nhận thức, lối sống, cách ứng xử, quy chuẩn đạo đức của người Việt. Những triết lý đạo đức của Phật giáo đã thấm nhuần trong con người Việt Nam qua suốt chiều dài lịch sử từ thời đại Lý, Trần cho đến tận ngày hôm nay [84]. Như vậy, một liệu pháp trị liệu còn nhiều mới mẻ nhưng có nhiều nét tương đồng, gần gũi với một trong những tôn giáo lớn nhất tại Việt Nam có thể hứa hẹn là một công cụ hữu hiệu nhằm cải thiện tình trạng rối loạn tâm lý của thân chủ trong quá trình trị liệu. Tuy vậy, liệu pháp mới chỉ được biết đến ở Việt Nam khoảng 5 năm trở lại đây và còn chưa có các chương trình đào tạo, các tài liệu tham khảo sẵn có. Các nghiên cứu tiến hành về chú tâm ở Việt Nam cũng còn hạn chế và chưa có một nghiên cứu chính thức nào cho vấn đề nhận thức của các nhà trị liệu tâm lý Việt Nam về liệu pháp trị liệu chú tâm. Chính vì lẽ đó, tác giả quyết định tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu ―Nhận thức của các nhà trị liệu tâm lý Việt Nam về liệu pháp trị liệu chú tâm‖. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm tìm hiểu mức độ nhận thức của các nhà trị liệu tâm lý về liệu pháp trị liệu chú tâm tại Việt Nam, từ đó nhằm đề xuất giải pháp và đưa ra các kiến nghị để đưa liệu pháp chú tâm ngày càng được sử dụng phổ biến và trở thành công cụ được sử dụng hiệu quả bởi các nhà trị liệu tâm lý Việt Nam. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận Hệ thống hóa cơ sở lý luận, các tài liệu liên quan đến nhận thức và liệu pháp chú tâm để làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn Khảo sát, điều tra, phân tích, tìm hiểu nhận thức của các nhà trị liệu tâm lý Việt Nam. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Các nhà trị liệu tâm lý đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Mức độ nhận thức của các nhà trị liệu tâm lý này về liệu pháp chú tâm 2 5. Giới hạn đề tài - Phương pháp bảng hỏi: 116 nhà trị liệu tâm lý đang làm việc và sinh sống ở Việt Nam. - Phương pháp phỏng vấn trường hợp: 3 nhà trị liệu tâm lý có hiểu biết và kinh nghiệm thực hành chú tâm 6. Giả thuyết nghiên cứu - Nhận thức về liệu pháp chú tâm của các nhà trị liệu tâm lý còn hạn chế. - Nhận thức về liệu pháp chú tâm của các nhà trị liệu tâm lý có phụ thuộc vào trình độ học vấn và niềm tin tôn giáo. - Nhận thức về liệu pháp chú tâm ảnh hưởng đến mức độ thực hành và nhu cầu đào tạo chú tâm của nhà trị liệu tâm lý. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp này được sử dụng để hệ thống lại cơ sở lý thuyết, đồng thời tìm hiểu các nghiên cứu đã có về chú tâm, nhận thức, nhận thức về chú tâm của các nhà trị liệu tâm lý Việt Nam thông qua các công trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí chuyên ngành, website. 7.2. Điều tra bằng bảng hỏi Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu số liệu thực tế về định lượng, một bảng hỏi đo đạc nhận thức về chú tâm sẽ được xây dựng để phát cho các nhà trị liệu tâm lý. Kết quả thu được từ phiếu hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức về chú tâm của nhà trị liệu tâm lý ở Việt Nam. 7.3. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc Tiến hành phỏng vấn các nhà trị liệu tâm lý đã có ít nhất 1- 2 năm kinh nghiệm sử dụng liệu pháp chú tâm trong trị liệu với các câu hỏi chuyên sâu về tính hiệu quả của chú tâm, quan điểm của nhà trị liệu về chú tâm và những khó khăn cũng như thuận lợi khi áp dụng phương pháp. Điều này giúp đưa ra một cái nhìn sâu sắc hơn về nhận thức, suy nghĩ, quan điểm của nhà trị liệu tâm lý về liệu pháp này. 7.4. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp này dùng để xử lý các số liệu định lượng một cách khoa học và khách quan.Các thông tin về số liệu sẽ được mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS. 8. Đóng góp mới của đề tài - Nghiên cứu bổ sung thêm kiến thức và nguồn tài liệu về cho liệu pháp chú tâm để các nhà trị liệu và các nhà nghiên cứu khác có thể tham khảo phục vụ cho công việc chuyên môn. 3 - Nghiên cứu cung cấp các số liệu, kết quả thực tế về nhận thức của các nhà trị liệu tâm lý về liệu pháp này. - Nghiên cứu cũng đề xuất những giải pháp để góp phần giúp liệu pháp chú tâm ngày càng trở nên phổ biến và được áp dụng đúng, có hiệu quả ở Việt Nam. 9. Đạo đức nghiên cứu - Những người tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện, đồng ý tham gia sau khi biết được đầy đủ thông tin về đề tài nghiên cứu. - Thông tin mà người tham gia cung cấp được bảo mật. - Mọi số liệu xử lý và những số liệu thực tế đã thu thập được. Mọi phân tích và diễn giải đều trung thực và đúng với số liệu. 10. Cấu trúc đề tài Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Tổ chức phương pháp và nghiên cứu Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về liệu pháp chú tâm Các nghiên cứu về chú tâm trên thế giới Rofkahr (2014) đã tiến hành tìm kiếm với từ khóa ―mindfulness‖ và nhận thấy sự quan tâm chú ý về trị liệu chú tâm trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần tăng lên nhanh chóng. Vào những năm 1990, chỉ có khoảng 10 bài báo viết về lĩnh vực này nhưng đến cuối năm 2012, đã có khoảng 2500 bài báo khoa học cho ra mắt về đề tài này (Black, 2014) và tới năm 2014, số bài báo đã lên đến 4403 (trích dẫn bởi Wheeler, 2015) [80]. Cho đến ngày nay, phần lớn các nghiên cứu sử dụng chú tâm trong trị liệu và tham vấn đều tập trung vào tìm hiểu định nghĩa chú tâm, điều tra những lợi ích mà chú tâm mang lại cho cả nhà trị liệu và thân chủ, tác động tích cực của chú tâm lên quá trình trị liệu. Ban đầu, các nhà nghiên cứu tập trung tìm hiểu về thuật ngữ chú tâm. Thuật ngữ ―chú tâm‖ được cho là xuất phát từ thuật ngữ ―sati‖ trong tiếng Pali có nghĩa là ―nhận biết, chú ý và ghi nhớ‖ [63]. Rất nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa chú tâm là một trạng thái của tâm thức khác biệt hẳn với trạng thái ý thức thông thường của con người trong đời sống hàng ngày. Đó là một trạng thái ý thức đầy tỉnh táo, đặc trưng bởi sự nhận biết rõ ràng những trải nghiệm bên trong (Johanson & Kurtz, 1991) [37]. Germer (2013) [29] lại định nghĩa chú tâm là nhận biết về những trải nghiệm ở hiện tại với thái độ chấp nhận trong khi Kabat- Zinn coi chú tâm là sự nhận biết có được từ sự chú ý có mục đích, thái độ không phán xét, trải nghiệm trong từng giây phút ở hiện tại [44]. Toneatto và cộng sự vào năm 2007 đã định nghĩa rằng chú tâm bắt nguồn từ lý thuyết của Phật giáo, nhằm làm giảm hoặc điều chỉnh lại xu hướng tư duy sai lầm của thân chủ. Trong khi chú tâm, thân chủ được khuyến khích quan sát những hoạt động nhận thức, những suy nghĩ đang xảy ra trong tâm trí nhưng không được khuyến khích sử dụng bất kì hoạt động nhận thức nào để phân tích tư duy của mình, ví dụ như hoạt động phân tích, phán xét [76]. Nhiều nhà nghiên cứu còn chia nhỏ chú tâm thành ba thành tố chính, đó là sự chú ý, thái độ và có mục đích.Shapiro và cộng sự (2006) cho rằng thành tố đầu tiên- sự chú ý có nghĩa là giữ được sự chú ý vào khoảnh khắc hiện tại.Điều này đòi hỏi thân chủ cần ngừng lại mọi cách thức diễn dịch những trải nghiệm và đơn giản là chú ý đến chính 5 bản thân trải nghiệm.Ngược lại với sự chú tâm là bị chìm đi trong dòng suy nghĩ hoặc để mặc cho những suy nghĩ tự động xuất hiện mà không nhận biết chúng.Trong khi thực hành thiền chú tâm, thân chủ sẽ luyện tập để nắm bắt những khoảnh khắc khi suy nghĩ bị trôi dạt khỏi trạng thái hiện tại và hướng sự chú ý một cách nhẹ nhàng về lại khoảnh khắc bây giờ và ở đây.Qua thời gian, khả năng của thân chủ chỉ chú ý đến hiện tại mà không bị xao nhãng sẽ dần được cải thiện. Sự chú ý có thể tập trung vào ba đối tượng: cơ thể và tâm trí của thân chủ, và mối quan hệ trị liệu giữa thân chủ và nhà trị liệu trong từng giây phút hiện tại [70]. Yếu tố thứ hai là thái độ của thân chủ. Siegel (2007) liệt kê những thái độ cần có trong khi thực hành chú tâm, đó là: thích khám phá, sự cởi mở, khả năng chấp nhận và tình yêu thương. Nếu sự chú ý là tập trung vào những trải nghiệm ở khoảnh khắc hiện tại thì thái độ phản ánh tính chất của sự chú ý đó, là cởi mở, chấp nhận và quan tâm [71]. Yếu tố thứ ba là cần có mục đích. Mục đích phản ánh rõ ràng lý do tại sao thân chủ cần tập luyện, đâu là động lực, các giá trị và những mong muốn mạnh mẽ khiến thân chủ thực hành chú tâm. Chú tâm không phải là mục tiêu cuối cùng, không phải là đích đến cần đạt được mà là con đường để định hướng cho thân chủ hiểu về bản thân và những giá trị mình mong muốn [12]. Tiếp đó là các xu hướng nghiên cứu về tác động tích cực của chú tâm lên thân chủ thông qua rất nhiều phương diện khác nhau như: + Phá vỡ vòng tròn luẩn quẩn của những trải nghiệm tiêu cực Chúng phá vỡ những vòng tròn luẩn quẩn của những trải nghiệm tiêu cực bên trong, như sự lo lắng về một sự kiện có thể xảy ra trong tương lai, sự ám ảnh của những sự kiện trong quá khứ bằng cách chỉ tập trung vào hiện tại. Niềm tin, thói quen suy nghĩ, cảm giác và cách nhận thức sẽ quyết định cách mà một người quan sát thế giới bên ngoài, chú tâm cho phép họ quan sát niềm tin của mình và những hậu quả tiềm tàng của nó mà không chấp nhận chúng là sự thật (Tart, 1994) [74]. Chú tâm cũng dẫn đến sự tập trung vào quá trình hành động hoặc bản chất của hoạt động, khiến cho niềm vui thích, hài lòng khi trải nghiệm trong suốt quá trình này được tăng lên và làm giảm đi tâm trạng tiêu cực khi có thể không đạt được mục tiêu cuối cùng (Borkovec, 2002) [11]. + Điều tiết cảm xúc: Có bằng chứng cho thấy chú tâm giúp điều tiết cảm xúc một cách hiệu quả trong não bộ ((Corcoran,Farb, Anderson, & Segal, 2010; Siegel, 2007) [20], [71]. Về cơ chế 6 thay đổi này, Corcoran và cộng sự đã đưa ra lý thuyết rằng thực hành chú tâm sẽ phát huy được khả năng nhận biết suy nghĩ, giảm đi những suy nghĩ miên man, chìm đắm vào một đối tượng, hạn chế hoạt động nhận thức lặp đi lặp lại và nâng cao khả năng chú ý thông qua sự tăng cường trí nhớ làm việc, từ đó giúp điều tiết cảm xúc hiệu quả. Để chứng minh cho mô hình của Corcoran và cộng sự, có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thiền tập chú tâm có mối tương quan nghịch chiều với những suy nghĩ ám ảnh và liên quan trực tiếp đến sự điều tiết cảm xúc (Chambers, Lo, & Allen, 2008) [18]. Cụ thể, trong nghiên cứu của Chambers và cộng sự, có 20 người thực hành thiền chú tâm trong vòng 10 ngày liên tục được so sánh với nhóm đối chứng trên nhiều yếu tố. Kết quả là nhóm thiền tập chú tâm có những thay đổi rõ rệt về kĩ năng chú tâm, giảm các trạng thái cảm xúc tiêu cực, các biểu hiện của trầm cảm giảm xuống, ít suy nghĩ ám ảnh hơn so với nhóm đối chứng.Hơn nữa, nhóm thực nghiệm còn thể hiện trí nhớ làm việc tốt hơn và khả năng duy trì chú ý lâu hơn trong quá trình thực hành nhiệm vụ [18]. Chambers và cộng sự đã nhận ra rằng luyện tập chú tâm làm giảm đi những suy nghĩ dai dẳng ám ảnh cho những thân chủ rối loạn khí sắc mãn tính [18]. Nhà nghiên cứu Way, Creswell, Eisenberger và Lieberman (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa chú tâm, những đặc điểm trầm cảm và hoạt động của não bộ ở đối tượng người trưởng thành. Hoạt động của hạch hạnh nhân trong não bộ có mối liên kết thuận với các triệu chứng trầm cảm.Bởi vậy, nghiên cứu chỉ ra rằng chú tâm giúp thay đổi trạng thái hoạt động của hạch hạnh nhân, giúp phòng ngừa và giảm thiểu những trạng thái cảm xúc trầm cảm [79]. Như vậy, các nghiên cứu còn chỉ ra rằng thiền tập chú tâm giúp sản sinh ra những cảm xúc tích cực, giảm thiểu cảm xúc tiêu cực và các suy nghĩ dai dẳng ám ảnh, từ đó giúp cơ thể điều tiết cảm xúc tốt hơn. +Giảm phản ứng tự động và tăng phản ứng linh hoạt: Nghiên cứu chứng minh rằng thiền chú tâm giúp con người ít phản ứng tự động(Goldin & Gross, 2010; Siegel, 2007) [30] [71] và tăng sự linh hoạt trong nhận thức và phản ứng (Siegel, 2007) [71]. Bằng chứng nghiên cứu cho thấy những người thiền tập chú tâm phát triển được kĩ năng tự quan sát chính mình, thoát khỏi những lối suy nghĩ tự động từ trước được hình thành từ kinh nghiệm quá khứ và từ đó những trải nghiệm ở hiện tại được thu nhận theo một cách hoàn toàn mới mẻ (Siegel, 2007) [71]. Việc thực hành chú tâm giúp kích hoạt các vùng trên não bộ có liên quan đến khả năng 7 phản ứng thích nghi với yếu tố gây stress (Davidson và cộng sự, 2003)[22]. Sự kích hoạt các vùng não này giúp nâng cao khả năng hồi phục của trạng thái cảm xúc ( Davidson, Jackson, & Kalin, 2000) [21]. Một nghiên cứu gần đây cũng điều tra mức độ tác động của chương trình Liệu pháp trị liệu stress dựa trên chú tâm (MBSR) trong việc điều tiết cảm xúc và niềm tin vào bản thân ở nhóm người trưởng thành có rối loạn lo âu xã hội (Goldin & Gross, 2010) [30]. Những người tham gia cần phải hoàn thành hai nhiệm vụ trước và sau khi tham gia 8 tuần đào tạo. So sánh giữa hai lần thực hiện, người tham gia thể hiện mức độ cảm xúc tiêu cực thấp hơn, hoạt động của hạch hạnh nhân cũng giảm đi, và hoạt động ở các vùng não khác có liên quan đến độ tập trung chú ý được tăng lên[34]. + Tăng cường chất lượng mối quan hệ: Chú tâm có tác động như thế nào đến những hành vi liên cá nhân đã được điều tra trong khá nhiều nghiên cứu như nghiên cứu về cách thức ứng xử chú tâm của các cặp đôi (Block-Lerner, Adair, Plumb, Rhatigan, & Orsillo, 2007) [9], tăng cường mối quan hệ dựa trên chú tâm (Carson, Carson, Gil, & Baucom, 2006) [16]. Các bằng chứng chỉ ra rằng chú tâm dự đoán được sự thỏa mãn trong mối quan hệ, khả năng ứng xử mang tính xây dựng đối với những stress trong mối quan hệ, kĩ năng nhận diện và trao đổi cảm xúc với người kia, giải quyết những xung đột trong mối quan hệ, tăng cường sự thấu cảm (Barnes, Brown, Krusemark, Campbell, & Rogge, 2007) [6]. Barnes và cộng sự cũng tìm ra rằng những người có khả năng chú tâm cao hơn sẽ ít hứng chịu những stress cảm xúc như giận dữ, lo âu khi phản ứng với xung đột trong mối quan hệ. Như vậy, các bằng chứng khoa học đã cho thấy chú tâm giúp ứng phó với cảm xúc stress (Barnes và cộng sự, 2007) [6], liên kết tích cực với khả năng thể hiện bản thân ở trong các tình huống xã hội khác nhau (Dekeyser và cộng sự, 2008) [24] và tăng sự hài lòng trong mối quan hệ (Barnes và cộng sự, 2007) [6]. Như vậy, trong mối quan hệ trị liệu tiềm tàng khả năng gây xung đột, kĩ năng chú tâm của nhà trị liệu có thể hỗ trợ cho việc xây dựng và duy trì mối quan hệ thành công với thân chủ. + Lợi ích về tâm trí: Chú tâm còn được cho là nâng cao những chức năng liên kết với vùng thùy trước trán của bộ não, như là khả năng hiểu về chính bản thân mình, tuân thủ các quy tắc đạo đức, khả năng trực giác, cơ chế điều chỉnh nỗi sợ (Siegel, 2009) [72]. Cũng có rất nhiều nghiên cứu cho thấy thiền chú tâm giúp mang lại những lợi ích sức khỏe tốt như 8 làm tăng khả năng miễn dịch (Davidson và cộng sự, 2003) [22], giảm lo lắng tâm lý (Coffey & Hartman, 2008) [19]. Tính mềm dẻo của hệ thần kinh – sự tái liên kết xảy ra trong não bộ đã lý giải tại sao thực hành chú tâm lại có thể thay đổi cấu trúc vật lý và chức năng của não bộ (Siegel, 2007) [71]. Thay đổi trong cấu trúc của não bộ bao gồm kích thích những phần não có liên quan đến sự chú ý, xử lý thông tin giác quan, và độ nhạy đối với các kích thích bên trong (Lazar và cộng sự, 2005) [47], mật độ chất xám (Hölzel và cộng sự, 2008) [36], và làm dày thêm phần thân não, nơi phụ trách những nhận thức tích cực, những cảm xúc và tăng cường phản ứng miễn dịch (Vestergaard-Poulsen và cộng sự, 2009) [78]. Nghiên cứu chỉ ra rằng những trạng thái trải nghiệm trong suốt quá trình chú tâm sẽ dần dần trở thành những nét tính cách tự nhiên của người thực hành (Siegel, 2007) [71]. Bởi vậy, những người càng thực hành lâu sẽ càng nhận được nhiều lợi ích từ quá trình thực hành này. Một lợi ích nữa là thiền tập chú tâm giúp tăng cường khả năng xử lý thông tin (Moore & Malinowski, 2009) [58], và có ít suy nghĩ không liên quan đến công việc đang làm (Lutz và cộng sự, 2009) [51]. Cụ thể, nghiên cứu của Lutz còn chỉ ra nhờ có khả năng chú ý được tăng cường, khả năng kiểm soát các yếu tố gây nhiễu tăng lên, những nhà trị liệu thực hành chú tâm có thể có mặt trong hiện tại với thân chủ của mình tốt hơn. + Tác động lên nhà trị liệu: Tăng cường sự thấu cảm, khoan dung, kĩ năng tham vấn, giảm stress, tăng hiệu quả trị liệu Thấu cảm Chú tâm đã được chứng minh rằng làm tăng khả năng thấu cảm (Martin, 1997) [53].Trong nghiên cứu định lượng của Aiken, 2006, những nhà trị liệu thực hành thiền chú tâm hơn 10 năm tin rằng thiền chú tâm giúp phát triển sự thấu cảm đối với thân chủ. Chú tâm hỗ trợ nhà trị liệu phát triển khả năng trải nghiệm và tương tác với những cảm nhận về những trải nghiệm bên trong của thân chủ, có mặt với những đau khổ của thân chủ, giúp thân chủ thể hiện những cảm giác cơ thể và cảm xúc của chính mình [4]. Lòng thương yêu Một đặc điểm của nhà trị liệu dường như có được từ việc thực hành chú tâm là lòng yêu thương.Quá trình đào tạo MBRS được chứng minh làm tăng khả năng biết yêu 9 thương chính bản thân mình ở những chuyên gia chăm sóc sức khỏe (Shapiro, Astin, Bishop, & Cordova, 2005) [67], những sinh viên ngành tâm lý tập sự (Shapiro, Brown, & Biegel, 2007) [68].Kingsbury (2009) nghiên cứu sự liên quan giữa khả năng yêu thương chính bản thân và khả năng chú tâm. Hai thành tố của chú tâm: không phán xét và không phản ứng có liên quan chặt chẽ đến khả năng yêu thương chính mình [43]. Kĩ năng tham vấn và mối quan hệ trị liệu Trong nghiên cứu của Mc Collum và Gehart (2010), những nhà trị liệu báo cáo lại rằng họ cảm nhận sự có mặt của mình rõ ràng hơn trong suốt thời gian trị liệu, cảm thấy thoải mái hơn với những lúc im lặng, chú ý hơn và phản ứng tốt hơn với thân chủ sau khi tham gia vào khóa đào tạo về chú tâm [56]. Trong một nghiên cứu khác của Ryan và cộng sự (2012), các thân chủ cũng cho thấy tỉ lệ chú ý và tập trung cao hơn ở những nhà trị liệu có mức chú tâm cao hơn [66]. Một số nghiên cứu cụ thể về lợi ích của chú tâm có thể kể đến như: Vào năm 1988, Titlebaum đã đề cập đến thiền chú tâm - một trong những phương pháp giúp thư giãn trong quá trình nhìn lại các nền tảng lý thuyết về thư giãn và các nghiên cứu về thư giãn trước đó, để áp dụng chúng trong thực hành chăm sóc bệnh nhân [75]. Cuốn sách của Langer và Chanowitz vào năm 1988 cũng có nhắc đến chú tâm với một góc nhìn mới trong tiến hành nghiên cứu về người khuyết tật, như mức độ chú tâm hay không chú tâm có ảnh hưởng đến cách người bình thường tương tác với những người có khuyết tật hay không [46]. Các nghiên cứu khác vào những năm 2000 bắt đầu đi sâu vào tìm hiểu lợi ích của chú tâm trong những rối loạn khác nhau như: sang chấn, rối loạn lo âu, trầm cảm, giảm stress, rối loạn giấc ngủ, kết hợp chú tâm trong các liệu pháp có sẵn, tìm hiểu về các thang đo mức độ chú tâm. Trong cuốn sách của tác giả Levitt và cộng sự phân tích những cách trị liệu truyền thống cho rối loạn hoảng sợ như nhận thức hành vi và phân tích những điểm hạn chế trong phương pháp này. Sau đó, tác giả so sánh giữa các phương pháp truyền thống đó với phương pháp có áp dụng thêm chấp nhận và chú tâm và nhận thấy hiệu quả của chú tâm trong trị liệu cho các bệnh nhân có rối loạn hoảng sợ [48]. Một số nghiên cứu về chú tâm tìm hiểu về cách ứng dụng chú tâm trong các lĩnh vực như giáo dục trong nhà trường hay trong môi trường doanh nghiệp. Ví dụ như một 10 nghiên cứu vào năm 2005 của trẻ từ lớp 1 đến lớp 3 bao gồm 12 tuần luyện tập chú tâm hơi thở và yoga (một lần cách tuần) đã cho thấy sự tiến bộ rõ rệt trong khả năng chú ý và các kĩ năng xã hội cho các em cũng như giảm mức độ lo âu ở trẻ so với nhóm đối chứng[70]. Thậm chí một chuỗi các nghiên cứu còn đề cập đến chú tâm còn ảnh hưởng đến những thay đổi trong não bộ như thế nào và thấy rằng thực hành chú tâm tác động tích cực đến cấu trúc và hệ thống kết nối thần kinh trong não bộ. Một nghiên cứu vào năm 2005 của Lazar, Kerr, Wasserman, Grey, Greve, Treadway và Fischl đã cho thấy vùng vỏ não liên quan đến sự chú ý và xử lý thông tin về cảm giác ở người thiền tập lâu năm sẽ dày hơn so với người không hành thiền và cũng khiến quá trình lão hóa ở những vùng này chậm lại [47]. Các nghiên cứu về chú tâm trong những năm gần đây ngoài việc tiếp tục tập trung vào tìm hiểu những lợi ích của chú tâm trong điều trị các vấn đề hướng nội thì còn bắt đầu tìm hiểu về mối tương quan giữa thực hành chú tâm và một vài vấn đề hướng ngoại như dùng chú tâm cho các trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý, trẻ có rối loạn hành vi như nghiên cứu của Dewi và cộng sự vào năm 2015 [25] hay thậm chí một vài nghiên cứu còn đề cập đến chú tâm dành cho các ba mẹ có trẻ tự kỉ để nâng cao chất lượng sống của họ. Nghiên cứu của Rayan và Ahmad năm 2016 được tiến hành trên 104 cặp cha mẹ có con tự kỉ được chia thành hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Kết quả cũng chứng minh có hiệu quả trong việc tăng cường khả năng ứng phó với stress sau 5 tuần thực hành liệu pháp dựa trên chú tâm cho cha mẹ [64]. Như vậy, trên thế giới, liệu pháp chú tâm được nghiên cứu khá toàn diện trên nhiều phương diện khác nhau và liên tục được cập nhật những kết quả nghiên cứu mới nhất.Có thể nói liệu pháp chú tâm là một xu hướng đề tài mới đang được khai thác mạnh mẽ trong nghiên cứu. Các nghiên cứu chú tâm ở Việt Nam Chú tâm mới được biết đến ở Việt Nam một vài năm gần đây nhưng dần dần đã giành được sự chú ý của giới chuyên môn là những nhà nghiên cứu và nhà trị liệu tâm lý. Năm 2013, tác giả Ngô Toàn đã tiến hành luận văn thạc sỹ nghiên cứu ―Nâng cao sức khỏe tâm trí của trẻ rối nhiễu tâm lý bằng rèn luyện tỉnh thức‖. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy các học sinh lớp 5 có thể thực hành và khá thích thú khi trải nghiệm các bài tập tỉnh thức/ thư giãn/ yoga. Các bài tập này giúp các em cảm thấy thư thái, giảm 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan