Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại quận 5, thành ph...

Tài liệu Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại quận 5, thành phố hồ chí minh

.PDF
89
285
149

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN PHƯƠNG NAM NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM HÀ NỘI, năm 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN PHƯƠNG NAM NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 8380105 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN TỈNH HÀ NỘI, năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong đề tài Luận văn thạc sĩ “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh” thuộc ngành Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm, là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Luận văn được nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên. Người viết luận văn Phan Phương Nam MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................................................8 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản ......................................................................................................8 1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản .............11 1.3. Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản ...................................................................................................................................19 1.4. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản với tình hình tội trộm cắp tài sản, với nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản và với phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản .................................................................20 Chương 2 THỰC TRẠNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 20132017............................................................................................................................24 2.1. Thực trạng nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................24 2.2. Thực trạng nguyên nhân và điều kiện cụ thể của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 ..............................................43 2.3. Thực trạng làm sáng tỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh thông qua chủ thể phòng, chống tội phạm ...................................................................................................................................53 Chương 3 NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI NÀY ......................59 3.1. Tăng cường nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trong phòng ngừa tình hình tội phạm này ...................................................................................................................................59 3.2. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh và vấn đề dự báo tình hình tội phạm này .....................................61 3.3. Giải quyết nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản và phòng ngừa tình hình tội phạm này......................................................................................64 KẾT LUẬN ..............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầy đủ ANTT An ninh trật tự ATXH An toàn xã hội BLHS Bộ luật Hình sự PNTP Phòng ngừa tội phạm HĐXX Hội đồng xét xử THTP Tình hình tội phạm TAND Tòa án nhân dân TCTS Trộm cắp tài sản VKSND Viện kiểm sát nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Mức độ tổng quan của THTP nói chung và tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 .........................................................30 Bảng 2.2. Cơ cấu của tình hình tội TCTS trong mối tương quan với tình hình các tội xâm phạm sở hữu tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017.........31 Bảng 2.3. Biểu đồ diễn biến tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 ..................................................................................................32 Bảng 2.4. Cơ số tội phạm nói chung và cơ số tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 (tính trên 100.000 dân) ...........................................32 Bảng 2.5. Diễn biến tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 (so sánh định gốc) ..........................................................................34 Bảng 2.6. Cơ cấu xét theo các bước thực hiện hành vi phạm tội .............................35 Bảng 2.7. Cơ cấu xét theo công cụ gây án................................................................36 Bảng 2.8. Cơ cấu xét theo thời gian gây án ..............................................................36 Bảng 2.9. Cơ cấu xét theo địa điểm thực hiện hành vi phạm tội ..............................37 Bảng 2.10. Cơ cấu xét theo phương tiện gây án .......................................................37 Bảng 2.11. Cơ cấu xét theo chế tài áp dụng .............................................................38 Bảng 2.12. Cơ cấu xét theo độ tuổi của người phạm tội ..........................................39 Bảng 2.13. Cơ cấu xét theo giới tính của người phạm tội ........................................39 Bảng 2.14. Cơ cấu xét theo hình thức cư trú ............................................................40 Bảng 2.15. Cơ cấu xét theo trình độ văn hóa của người phạm tội ...........................40 Bảng 2.16. Cơ cấu xét theo nghề nghiệp của người phạm tội ..................................41 Bảng 2.17. Cơ cấu xét theo hoàn cảnh gia đình của người phạm tội .......................42 Bảng 2.18. Cơ cấu xét theo tình trạng hôn nhân ......................................................42 Bảng 2.19. Cơ cấu xét theo đặc điểm tiền án, tiền sự...............................................43 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quận 5 là một trong những khu vực trung tâm thương mại, dịch vụ của Thành phố Hồ Chí Minh. Lịch sự hình thành và phát triển của Quận 5 gắn liền với sự hình thành, phát triển của khu vực Chợ lớn và lịch sử hơn 300 năm Sài Gòn nay là Thành phố Hồ Chí Minh. Trước năm 1975, Quận 5 cơ cấu có 6 phường, đến năm 1976 cơ cấu lại có 24 phường và đến năm 1986 cơ cấu thành 15 phường cho đến nay. Quận 5 cũng là một trong những địa bàn có diện tích nhỏ nhất trong 24 Quận - Huyện Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 4,27 km2, dân số 183.544 người, mật độ dân số tập trung khá đông 42.985 người/km2 theo thống kê của Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017. Từ sau năm 1975, miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, cùng với Thành phố và cả nước, Quận 5 bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Qua hơn 40 năm phấn đấu, Quận 5 đã có nhiều chuyển biến tích cực về mọi mặt kinh tế - xã hội, luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng cao hàng năm, chính trị xã hội ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện và ngày càng nâng cao. Bên cạnh đó, trên địa bàn Quận 5 hiện nay vẫn thấy tồn tại những hiện tượng xã hội tiêu cực, đáng kể nhất phải nói đến THTP với “trụ cột” là tội TCTS. Theo số liệu thống kê từ năm 2013 đến năm 2017, TAND Quận 5 đã đưa ra xét xử 933 vụ án hình sự, 1303 bị cáo, trong đó có 330 vụ TCTS (chiếm tỉ lệ 35,37%), 402 bị cáo (chiếm tỉ lệ 30,85%). Tác hại do tội phạm này gây ra vô cùng lớn, không chỉ xâm hại tài sản của người khác, xâm phạm trực tiếp quyền cơ bản của con người, quyền sở hữu đã được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận và bảo vệ, mà còn gây bất an trong đời sống dân cư, làm giảm niềm tin của người dân vào cơ quan bảo vệ pháp luật. Như vậy, thực tế tình hình tội TCTS tại Quận 5, TP Hồ Chí Minh đang đòi hỏi phải được nghiên cứu cơ bản để có thể đấu tranh hiệu quả hơn với hiện tượng xã hội tiêu cực này. 1 Mặt khác, việc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, trong đó có tội TCTS, luôn luôn được Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể Quận 5 đặc biệt quan tâm. Đảng ủy và Chính quyền Quận 5 trong những năm qua đã triển khai, thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X. Do đó, đã đạt được những kết quả quan trọng, nhận thức của mỗi người đối với công tác phòng, chống tội phạm có sự chuyển biến tích cực, THTP có xu hướng giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, đặc biệt là tội TCTS, gây mất ANTT, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tóm lại, nhìn nhận từ lý do thực tế của tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5, cũng như từ lý do chính trị - pháp lý, tức là từ yêu cầu của Đảng và Chính quyền Quận 5, cho phép khẳng định rằng, phải kéo giảm và tiến tới đẩy lùi tội TCTS trên địa bàn Quận 5 là một nhu cầu bức thiết. Vậy nhu cầu này phải được thực hiện bằng cách nào, theo hướng nào? Lịch sử đấu tranh với tội phạm đã cho thấy rõ hai hướng: một là đấu tranh bằng pháp luật hình sự, tức là chống tội phạm và hai là PNTP, trong đó hướng thứ hai được cho là nhân đạo hơn và hiệu quả hơn. Đi theo hướng PNTP thì yêu cầu khắt khe được đặt ra là, mục đích kéo giảm và tiến tới đẩy lùi (loại trừ) tội phạm khỏi đời sống xã hội không thể đạt được chỉ bằng kinh nghiệm, mà phải bằng kết quả của nghiên cứu khoa học, tức là nghiên cứu theo sự hướng dẫn của khoa học về PNTP, còn được gọi là Tội phạm học. Và theo đó, việc PNTP phải được thực hiện trên cơ sở hiểu được tội phạm, tức là phải làm rõ được hiện trạng của THTP và xác định được nguyên nhân, điều kiện của nó. Với nhận thức như vậy, đề tài “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh” đã được lựa chọn để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài, các công trình khoa học sau đây đã được tham khảo: 2 - “Tội phạm học, Luật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, năm1994. -“Tội phạm học Việt Nam-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện Nhà nước và Pháp luật, Nxb Công an nhân dân, năm 2000. -“Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam”của TS. Phạm Văn Tỉnh, Nxb Tư pháp, năm 2007. - “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ở nước ta hiện nay - Mô hình lý luận” của PGS.TS Phạm văn tỉnh, do Tạp chí Nhà nước và pháp luật, ấn hành năm 2008. - Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb Đại học Huế, năm 2009. - “Nguyên tắc nhân đạo trong luật Hình sự Việt Nam” của PGS.TS Hồ Sỹ Sơn, Nxb Khoa học xã hội, năm 2009. - “Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước ta hiện nay, một mô hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành” của Phạm Văn Tỉnh, Đào Bá Sơn, Nxb Công an nhân dân, năm 2010. - Giáo trình “Nạn nhân của tội phạm” của TS. Trần Hữu Tráng, Nxb Giáo dục Việt Nam, năm 2011. - Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, năm 2012. - Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Hồng Đức, năm 2013. - “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” của Nguyễn Văn Cảnh và Phạm Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an ấn hành năm 2013. Ngoài ra, ở mức độ cụ thể và liên quan trực tiếp đến đề tài, các luận văn sau đây cũng đã được nghiên cứu: - Huỳnh Minh Hồng (2015), “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội. 3 - Đoàn Văn Khựng (2015), “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội. - Đỗ Thị Sánh (2016), “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội. - Ngô Thị Kim Báu (2017), “Nguyên nhân và điều kiện của tội trộm cắp tài sản do người dưới 18 tuổi thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội. - Nguyễn Hà Minh (2017), “Nguyên nhân và điều kiện của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Xét trong tổng thể ngành Tội phạm học và PNTP, thì việc nghiên cứu đề tài đang nói ở đây phải phục vụ cho mục đích phòng ngừa tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5, TP. Hồ Chí Minh. Vì mục đích tổng thể đó, đề tài này cũng có mục đích riêng của mình. Đó là phải xác lập được cơ sở khách quan cần thiết cho việc kiến giải các biện pháp (giải pháp) PNTP mà đề tài nghiên cứu. Cụ thể là phải xác định và làm rõ mối liên hệ giữa các hiện tượng tiêu cực về các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật…ở Quận 5 với tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5, tức là đi tìm những yếu tố làm phát sinh tình hình tội TCTS những năm qua (2013-2017) ở môi trường sống của Quận 5, cũng như ở những con người sống trong môi trường đó. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, nghiên cứu văn bản, tài liệu chính trị - pháp lý, bao gồm các văn bản của Đảng, chính quyền Quận 5 về những mặt mà đề tài phải cập nhật; những công trình khoa học về pháp luật hình sự, về tội phạm học và về các khoa học khác mà đề 4 tài cần phải thu hút để xác lập được cơ sở lý luận cho đề tài, tức là lý luận riêng về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trên những cơ sở khách quan, bao gồm tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5 và các hiện tượng, quá trình kinh tế- xã hội khác. Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về nguyên nhân và điều điện của THTP TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất giải pháp phòng ngừa tội TCTS trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Xét trong phạm vi của ngành Tội phạm học và PNTP, thì sự phân biệt chức năng của ba khái niệm “phòng ngừa tội phạm”, “Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm” và “tội phạm với tính cách là hiện tượng”, tức THTP, là rất rõ ràng, trong đó, cái thứ nhất là mục đích nghiên cứu; cái thứ hai là đối tượng nghiên cứu và cái còn lại là khách thể nghiên cứu. Nói nguyên nhân và điều kiện của tội phạm (hay của THTP cũng vậy) là đối tượng nghiên cứu của tội phạm học là vì nó đề cập tới quy luật của tội phạm hay còn gọi là quy luật của sự phạm tội. Vậy đề tài đang nói ở đây có đối tượng nghiên cứu là gì? Đây thực sự là một vấn đề nan giải, chưa hề được đề cập ở cấp độ giáo trình đại học. Vì thế, cứ theo nguyên lý của khoa học luận để xác định, tức là, đối tượng nghiên cứu của một khoa học hay của một công trình nghiên cứu khoa học, không thể là cái gì khác ngoài quy luật vận động của khách thể nghiên cứu [30], thì đề tài này có đối tượng nghiên cứu cụ thể là sự tương tác giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực của con người trong những tình huống, hoàn cảnh nhất định làm phát sinh tình hình tội TCTS tại Quận 5. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học thuộc ngành Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm. 5 - Về tội danh, đề tài đề cập đến đời sống thực tế của tội TCTS được quy định tại Điều 138 của BLHS năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Điều 173 của BLHS hiện hành. - Về không gian, đề tài sử dụng số liệu thực tế tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm số liệu thống kê của các cơ quan tư pháp hình sự, đặc biệt là của TAND Quận 5 và 150 bản án hình sự sơ thẩm. - Về thời gian, đề tài nghiên cứu giới hạn trong thời gian từ 2013 đến năm 2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Trong quá trình viết luận văn, tác giả dựa vào chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, lấy tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam, các tư tưởng của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Pháp luật của Nhà nước về công tác đấu tranh, PNTP để nghiên cứu các vấn đề của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu viết luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp biện chứng, phương pháp logic, phương pháp nghiên cứu hồ sơ, phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kế thừa, hệ thống, diễn giải, quy nạp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn lý luận tội phạm học về nguyên nhân và điều kiện của THTP nói chung và của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Ngoài ra, có thể sử dụng làm tài học tập, nghiên cứu khoa học, làm nguồn tham khảo trong công tác đấu tranh phòng ngừa tình hình tội TCTS. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo để vận dụng vào công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho Công dân 6 về nguyên nhân và điều kiện của tội TCTS và vận dụng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng ngừa tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 2. Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 Chương 3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề đặt ra đối với phòng ngừa tình hình tội này 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản 1.1.1. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Có quan điểm cho rằng: “Nguyên nhân của tình hình tội phạm là những hiện tượng xã hội tiêu cực ở trong mối liên hệ tương tác hai mức độ sinh ra và tái sản xuất ra tình hình tội phạm như là hậu quả tất yếu của mình. Điều kiện của tình hình tội phạm là những hiện tượng xã hội tiêu cực, tự mình không sinh ra tình hình tội phạm và các tội phạm, mà là hỗ trợ, làm dễ dàng và tăng cường cho sự hình thành và hoạt động của các nguyên nhân” [60, tr. 87]. Quan điểm trên thể hiện bản chất nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, định hướng cho việc tìm hiểu, làm rõ khái niệm mà đề tài đề cập. Hơn nữa để có cái nhìn khách quan, toàn diện về nguyên nhân và điều kiện của THTP phải dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin (hay tội phạm học Mác-xít) làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu [31, tr. 79]. Trước hết, nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra sự biến đổi nhất định gọi là kết quả. Xét về bản chất, nguyên nhân không thể nào là hiện tượng hay sự vật nào đó mà đó chính là sự tác động qua lại, không có sự tác động này thì không có nguyên nhân. Nguyên nhân là cái có trước, chứa đựng khả năng sinh ra kết quả. Do đó, để nguyên nhân có thể sinh ra kết quả nhất định nào đó chẳng hạn như THTP chẳng hạn, thì trong quá trình tương tác phải diễn ra trong những điều kiện phù hợp. Điều kiện, đó là những sự kiện, hiện tượng, hoàn cảnh, tình huống thuận lợi, tuy không trực tiếp sinh ra kết quả nhưng nó là chất xúc tác cần thiết thúc đẩy nhanh chóng quá trình làm xuất hiện kết quả. 8 Xét trong mối quan hệ nhân - quả, quả ở đây trong tội phạm học chỉ có thể là tội phạm với tư cách là hiện tượng - THTP (cái chung) hoặc tội phạm với tư cách là hành vi - hành vi phạm tội (cái riêng). Nhân ở đây, không thể nào là một hiện tượng hay yếu tố nào đó nữa mà nó chỉ có thể là sự tác động qua lại. Sự tác động ở đây không phải là tác trực tiếp (S-R) mà phải thông qua đầu óc của con người. Theo đó, mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của THTP hay của hành vi phạm tội cũng là quan hệ của cặp phạm trù (cái chung-cái riêng). Công thức của sự tác động phải là S - X - R (cơ chế hành vi phạm tội), trong đó: kích thích khác thể (S) - các yếu tố tiêu thuộc môi trường sống; kích thích phương tiện (X) - các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực của chủ thể hành vi và trả lời các kích thích (R) - quá trình thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà theo luật định là tội phạm [29]. Nguyên nhân và điều kiện là hai phạm trù khác nhau, giữ vai trò khác nhau trong việc sinh ra kết quả - THTP. Về mặt lý thuyết, sự phân biệt cái nào là nguyên nhân và cái nào là điều kiện là hoàn toàn có thể. Nguyên nhân là sự tác động qua lại, chính trong sự tác động ấy, điều kiện đã tham gia vào quá trình tương tác này. Trong thực tế phòng ngừa tội phạm luôn đặt ra yêu cầu là phải loại trừ cả nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh THTP. Do đó, việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của THTP hay của hành vi phạm tội, đều có thể thực hiện được nếu làm rõ được các yếu tố tiêu cực trong từng bộ phận của cơ chế hành vi phạm tội, hệ thống các yếu tố tiêu cực đó lại trong khoảng không gian và thời gian nhất định, từ đó tìm ra được nguồn gốc làm phát sinh THTP nói chung và làm phát sinh tội phạm nói riêng. Với những phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh như sau: “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh đó là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực của chủ thể hành vi trong những tình huống, hoàn cảnh nhất định đã thực hiện những hành vi nguy hiểm cho xã hội mà được Bộ luật hình sự quy định là tội trộm cắp tài sản”. 9 1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Mục đích cuối cùng mà tội phạm học hướng đến là kéo giảm tội phạm tiến tới đẩy lùi chúng ra khỏi đời sống xã hội. Muốn làm được điều đó, phải tìm ra nguồn gốc phát sinh THTP, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp PNTP có hiệu quả, bảo đảm trị an xã hội. Vì vậy, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS một cách sâu sắc, toàn diện sẽ đem lại nhiều ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. 1.1.2.1. Ý nghĩa lý luận của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Thứ nhất, việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS, giúp ta có cái nhìn rõ hơn về tội TCTS, góp phần hoàn thiện lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS. Qua việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh góp phần làm rõ mức độ, cơ cấu, động thái của tội phạm và dự đoán tình hình tội TCTS trong tương lai. Thứ hai, thông qua việc nghiên cứu, trên cơ sở của cơ chế tác động còn giúp hiểu rõ hơn về nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm và nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác xuất tâm. Thứ ba, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách xã hội cũng như chính sách hình sự. Thứ tư, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS góp phần cung cấp thông tin cho các ngành khoa học pháp lý khác. 1.1.2.2. Ý nghĩa thực tế của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Thứ nhất, trên cơ sở làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS, các chủ thể phòng ngừa, đề xuất các giải pháp tác động nhằm đẩy lùi, tiến tới loại bỏ các nguyên nhân và điều kiện của tình tình tội TCTS. Thứ hai, kết quả nghiên cứu là cơ sở xây dựng các biện pháp phòng ngừa chung, phòng ngừa trên từng lĩnh vực, địa bàn, PNTP tiềm năng, tội phạm đang xảy ra và ngăn chặn tái phạm. 10 Thứ ba, kết quả nghiên cứu còn góp phần cung cấp thông tin hữu ích cho các ngành khoa học quản lý, giáo dục người phạm tội. Mục đích của hình phạt không chỉ để trừng trị người phạm tội mà để cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ họ trở thành người tốt khi hòa nhập vào cộng đồng. Thứ tư, tuyên truyền, phổ biến các nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh, tồn tại, phát triển của tội TCTS. Nhằm nâng cao ý thức bảo vệ tài sản của người dân, góp phần đẩy lùi và loại bỏ tội phạm này ra khỏi đời sống xã hội. 1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS, hơn nữa việc phân loại phải hướng đến mục đích mà đề tài đề cập đến để thuận tiện cho việc nghiên cứu và đa số tác giả đều đồng tình với mô hình cơ chế hành vi phạm tội [29, 34, 60]. Do đó, ý tưởng cơ chế hành vi phạm tội đã được lựa chọn, dựa vào cơ chế này có thể đưa ra một số nhận định sau: - Các yếu tố tiêu cực làm phát sinh tình hình tội trộm cắp tài sản cần tìm dựa trên cơ sở nghiên cứu quy luật vận hành của cơ chế hành vi phạm tội. - Cơ chế hành vi phạm tội gồm có hai quá trình đó là quá tình tương tác nhập tâm và quá trình tương tác xuất tâm. Hai quá trình này phụ thuộc, tác động qua lại với nhau. - Quá trình tương tác nhập tâm là quá trình con người nhận thức sự vật, hiện tượng từ môi trường sống dần hình thành con người xã hội có ý thức. Quá trình này diễn ra từ khi con người nhận thức được thế giới xung quanh cho đến khi bộc lộ ra bên ngoài thông qua quá trình tương tác xuất tâm. - Quá trình tương tác xuất tâm là quá trình bộc lộ những gì tích tụ của quá trình tương tác nhập tâm thể hiện ra bên ngoài thường gồm các bước như động cơ hóa, kế hoạch hóa và thực hiện hóa hành vi phạm tội. Vì vậy, phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS bao gồm hai quá trình: quá trình tương tác nhập tâm và quá trình tương tác xuất tâm. 1.2.1. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm 11 Quá trình tương tác nhập tâm trong cơ chế hành vi phạm tội diễn ra từ khi con người nhận thức được thế giới khách quan cho đến khi chủ thể hành vi hình thành nên động lực thực hiện hành vi phạm tội hay động cơ hóa hành vi. Sự kết hợp giữa các yếu tố tiêu cực thuộc quá trình này và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội, vì lợi ích cá nhân thúc đẩy hình thành động lực thực hiện hành vi đi ngược lại với các quy định của pháp luật. 1.2.1.1. Những nguyên nhân và điều kiện khách quan Con đường hình thành và phát triển nhân cách cá nhân từ khi người đó sinh ra, nhận thức được thế giới khách quan và phải trải qua quá trình tương tác lâu dài giữa các yếu tố khách quan thuộc môi trường sống và yếu tố chủ quan của cá nhân. Dưới tác động của các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và yếu tố tiêu cực của cá nhân dần dần hình thành trong nhân cách cá nhân những nhu cầu, lợi ích đi ngược lại với chuẩn mực xã hội. Trong những hoàn cảnh, tình huống cụ thể, nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích cá nhân, tức sẽ động cơ hóa thực hiện hành vi TCTS. Tuy vậy, không phải bất cứ ai rơi vào hoàn cảnh môi trường sống không thuận lợi sẽ phạm tội TCTS mà còn tùy thuộc cách xử sự của họ trước những tình huống đó. a. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường gia đình Gia đình là tế bào của xã hội, là cội nguồn đầu tiên, là môi trường giao tiếp gần gũi nhất, giữ vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách mỗi cá nhân. Con người từ khi sinh ra cho đến khi nhận thức được thế giới xung quanh phụ thuộc vào cách dạy dỗ, giáo dục từ gia đình là thiết yếu. Nếu cá nhân được sống trong một gia đình thuận lợi thì sẽ hình thành đặc điểm nhân thân tốt ngược nếu sống trong một gia đình không được thuận lợi thì sẽ hình thành đặc điểm nhân thân tiêu cực dễ có xu hướng phạm tội TCTS. Các yếu tố không thuận lợi thường gặp phải từ môi trường gia đình: - Gia đình không hoàn hảo: khi đứa trẻ sống trong gia đình không hoàn hảo như gia đình thiếu cha hoặc mẹ, thiếu cả cha và mẹ, cha mẹ đã ly hôn. Trẻ em rất cần sự quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ, tình yêu thương của cha mẹ, nếu thiếu đi điều đó đứa trẻ thường sẽ có tâm lý mặc cảm, tự ti, bỏ học, xa vào các tệ nạn xã hội, dễ có xu hướng đi vào con đường phạm tội. 12 - Gia đình mâu thuẫn, không hạnh phúc: Trong gia đình mà lúc nào cha mẹ hay các thành viên khác thường xuyên cải vã, la mắng thậm chí đối xử thô bạo với nhau. Sống trong gia đình như vậy đứa trẻ dần hình thành tâm lý chán nản, thất vọng về cuộc sống gia đình, không tôn trọng những thành viên trong gia đình, ưa bạo lực, dễ xa vào các thói hư tật xấu. - Gia đình có thành viên vi phạm pháp luật: Kiểu gia đình có người thân vi phạm pháp luật thậm chí còn rủ rê, lôi kéo thành viên khác vào hoạt động phạm tội. Đứa trẻ sống trong gia đình này dễ dàng học hỏi biến dạng nhân cách của thành viên vi phạm pháp luật. Trẻ thường có biểu hiện tâm lý chung là không tôn trọng pháp luật, không tôn quyền sở hữu của người khác, dễ dàng thực hiện hành vi phạm tội trộm cắp khi có điều kiện thuận lợi. b. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường nhà trường Nếu như gia đình là nơi ươm mầm những hạt giống đầu tiên để hình thành nhân cách mỗi cá nhân thì nhà trường là nơi tiếp tục bồi dưỡng, hoàn thiện thêm nhân cách đó. Nhà trường không những truyền thụ lại kiến thức về tự nhiên - xã hội, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng trở thành người tài mà còn là nơi để mỗi cá nhân trao dồi tri thức hình thành hệ thống các quan điểm, nhân sinh quan, nhận thức thế giới khách quan bằng phương pháp khoa học. Môi trường nhà trường có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách mỗi cá nhân. Vì vậy, trong môi trường nhà trường nếu như tồn tại các yếu tố tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách cho những người theo học ở môi trường đó và các yếu tố tiêu cực thường gặp là: - Kỷ luật nhà trường lỏng lẻo, chưa nghiêm: thể hiện qua việc xử lý những học sinh, sinh viên có biển hiện vi phạm nội quy học đường chưa thật sự nghiêm túc, triệt để. Làm suy giảm niềm tin của các em vào sự công bằng trong nhà trường, bản thân mất định hướng không biết dựa vào đâu, dẫn đến hệ lụy là các em sa sút trong việc học thậm chí bỏ học, dễ bị dụ dỗ, lôi kéo vào hoạt động tiêu cực. - Thầy cô giáo không phải là tấm gương cho học sinh, sinh viên: Đội ngũ thầy cô trong nhà trường ngoài việc truyền thụ lại kiến thức còn phải là tấm gương sáng để các em học hỏi, làm theo. Trong nhà trường có những thầy cô không gương mẫu 13 biểu hiện như là ứng xử với các em thiếu chuẩn mực, vòi vĩnh, biến chất, sống buông thả,… làm cho các em không còn động lực học tập ảnh hưởng đến nhận thức, hình thành nhân cách của các em sau này. - Tồn tại, hạn chế trong công tác giảng dạy: Trong công tác giảng dạy, yếu tố quan trọng hàng đầu là phải có phương pháp truyền đạt lại kiến thức làm sao cho các em có hứng thú học tập tiếp thu kiến thức. Không chỉ nhà trường chưa có phương pháp giảng dạy phù hợp, đội ngũ thầy cô giáo có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, vốn kiến thức hạn hẹn và chưa chuyên sâu mà còn chưa chú trọng đào tạo kỹ năng mềm cho các em. Nếu thiếu hành trang cần thiết này khi bước vào đời các em khó tránh khỏi bở ngỡ, lúng túng trong việc xử sự vì môi trường ngoài xã hội khác xa so với những gì các em được học trong môi trường nhà trường. c. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường bạn bè Ở môi trường này, các em thường xuyên giao lưu, kết giao đủ mọi thành phần trong xã hội, khó tránh khỏi các yếu tố tiêu cực tồn tại xung quanh tác động, nếu chơi chung một nhóm bạn có những biểu hiện tiêu cực, tụ tập ăn chơi xa đọa, bỏ bê việc học, bản thân nếu không có bản lĩnh rất có thể bị ảnh hưởng bởi những thói hư, tật xấu của đám bạn. Từ đó, các em sẽ vượt ra ngoài vòng kiểm soát, quản lý, giáo dục của gia đình và nhà trường, dấn thân vào những cuộc chơi không lành mạnh, rơi vào các tệ nạn xã hội. Để có tiền thỏa mãn nhứng thú vui, lối sống tiêu cực, rất có thể các em sẽ tìm mọi cách để kiếm tiền, rủ rê người khác hay bị người khác rủ rê thực hiện những hành vi trái pháp luật xâm phạm sở hữu của người khác đặc biệt phổ biến là hành vi TCTS. d. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường kinh tế - xã hội Từ khi giành được độc lập, thống nhất đất nước, cả nước bước sang giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Được sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước từng bước phát triển mọi mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… đang từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh những thành tựu đạt được, mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động hình thành những yếu tố tiêu cực trong đời sống xã hội, một bộ phận không 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan