Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản...

Tài liệu Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn quận 7, thành phố hồ chí minh

.PDF
92
93
107

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ........................................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản...................................... 8 1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.............................................................................. 12 1.3. Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ............................................................... 19 1.4. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, với nhân thân người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, với phòng ngừa tình hình tội phạm này ........................................... 20 Chương 2: THỰC TRẠNG NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................ 24 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quận 7 ......................................................... 24 2.2. Tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn quận 7, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2017 .............................. 25 2.3. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 ...................................................................................................................... 41 Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG KHẮC PHỤC NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................... 63 3.1. Dự báo tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới ............................................ 63 3.2. Các giải pháp ngăn chặn và loại trừ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ................................. 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân LDTNCĐTS Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản TAND Tòa án nhân dân UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Mức độ của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn (2013-2017) .......... 27 Bảng 2.2: Diễn biến của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2017 được làm rõ bằng phương pháp so sánh liên kế, so sánh định gốc với năm 2013 được sử dụng là gốc ........................................................................................ 29 Bảng 2.3: Cơ cấu theo hình phạt của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2017...................................................................................................... 33 Bảng 2.4: Nạn nhân của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 .................... 38 Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản so với các tội phạm khác giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................... 27 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ bị cáo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tổng số bị cáo bị xét xử giai đoạn 2013-2017 theo số liệu của Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 28 Biểu đồ 2.3: Diễn biến số vụ án đã xét xử và số vụ án tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh 20132017 ................................................................................................................. 30 Biểu đồ 2.4: Diễn biến số bị cáo bị xét xử và số bị cáo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013-2017................................................................................................ 31 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu về độ tuổi của bị cáo phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013-2017........................................................................................................ 35 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu về học vấn của bị cáo phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh từ 2013 2017 ................................................................................................................. 36 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu về việc làm của bị cáo phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh từ 20132017 ................................................................................................................. 37 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những thành tựu quan trọng mà nước ta đã đạt được trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, thì mặt trái của nền kinh thị trường mang lại, đó là tình hình tội phạm diễn biến ngày càng phức tạp: nhiều loại tội phạm mới xuất hiện với tính chất, mức độ ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn; các vụ phạm pháp hình sự có chiều hướng tăng, với tính chất mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng, phức tạp; thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, manh động và liều lĩnh, gây bức xúc cho nhân dân,… Đây đang là thực trạng đáng báo động và đang là vấn đề nhức nhối của xã hội. Trong số này, thì tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (LDTNCĐTS) là một trong những tội phạm xảy ra khá phổ biến. Đây là loại tội phạm nghiêm trọng xâm phạm đến quan hệ sở hữu một cách trái pháp luật, hậu quả của nó không chỉ gây ra những thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt mà còn gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội, gây sự bất bình trong quần chúng nhân dân. Vì vậy, việc nghiên cứu sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về tình hình tội LDTNCĐTS, lý giải nguyên nhân của tình hình này cũng như thực trạng quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này trong thực tiễn không những có ý nghĩa lý luận - thực tiễn và pháp lý quan trọng, mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa loại tội phạm này. Quận 7 là quận mới của phía nam Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên Quận 7 là 3.576 ha, được chia làm 10 phường, dân số hiện nay là 312.931 người (mật độ 6.785 người/km2), phía Bắc giáp Quận 4 và Quận 2, ranh giới là Kênh Tẻ và sông Sài Gòn, phía Nam giáp huyện Nhà Bè, ranh giới là rạch Đỉa, sông Phú Xuân; phía Đông giáp Quận 2 và Đồng Nai, ranh 1 giới là sông Sài Gòn và sông Nhà Bè; phía Tây giáp Quận 8 và huyện Bình Chánh, ranh giới là rạch Ông Lớn. Quận 7 có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, là một trong những cửa ngõ giao thông, cả đường thủy lẫn đường bộ của thành phố với trong và ngoài nước, là cầu nối mở hướng phát triển của thành phố với Biển Đông và Thế giới, có trục giao thông lớn đi qua quận như xa lộ Bắc Nam, đường Cao tốc Nguyễn Văn Linh, có nhiều hệ thống cảng biển lớn; khu chế xuất Tân Thuận; khu đô thị Phú Mỹ Hưng. Theo thống kê của TAND Quận 7, tính từ năm 2013 đến năm 2017, số vụ phạm pháp hình sự tại Quận 7 đã bị đưa ra xét xử là 1.625 vụ. Trong đó, tổng số vụ phạm tội LDTNCĐTS đã xét xử là 32 vụ, chiếm 5.07% tổng số vụ án hình sự. Quận ủy, HĐND, UBND Quận 7 đã thông qua chương trình hành động số 05-CTr/QU ngày 05/7/2016, Thông tri 02-TT/QU ngày 30/11/2015 của Ban Thường vụ Quận ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW ngày 22/10/2010 nhằm tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết 09/CP và Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính phủ, Chỉ thị 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, Quyết định 282/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 04-CTr-TU ngày 31/12/2010 của Ban Thường vụ Thành ủy… Các ngành các cấp trên địa bàn quận cũng quyết tâm thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và đã thu được nhiều kết quả, phần nào đã kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, làm giảm các loại án nghiêm trọng. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác phòng ngừa tội phạm nói chung, phòng ngừa tội LDTNCĐTS vẫn còn nhiều vấn đề cần phải cải thiện. Nếu so 2 với tội “Trộm cắp tài sản”, thì tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” có tính chất nguy hiểm cho xã hội không kém và hậu quả, thiệt hại xảy ra thường lớn hơn.Tình trạng dân sự hoá khi xử lý hành vi LDTNCĐTS vẫn còn tồn tại khá phổ biến tại Quận 7 dẫn đến tình trạng bỏ lọt tội phạm và không đảm bảo tính răn đe đối với loại tội phạm này. Với tình hình trên, tác giả chọn đề tài “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu. Đây là vấn đề có cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhằm cung cấp thêm các luận cứ khoa học cho công tác đấu tranh, phòng, chống loại tội phạm này trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua tình hình tội phạm nói chung và tội LDTNCĐTS nói riêng diễn ra hết sức phức tạp, có chiều hướng gia tăng làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, ảnh hưởng đến tài sản của con người. Đây là vấn đề nóng bỏng, bức xúc của nhân dân đòi hỏi các ngành, các cấp quan tâm đề ra các biện pháp giải quyết. Trước tình hình đó đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về tội phạm này dưới các góc độ khác nhau và ở các địa bàn khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu được công bố như: Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Hồ Ngọc Hải “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đối tượng là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo luật hình sự Việt Nam” công bố năm 2012, đã giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội LDTNCĐTS. Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Đặng Thị Tuyết Lan “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” công bố năm 2013, 3 đã đề cập tìnhhình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Phan Thị Vân Hương: “Đấu tranh phòng chống tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” được công bố năm 2003. Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Hoàng Văn Lập: “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và đấu tranh phòng chống tội phạm này ở Việt Nam hiện nay” công bố năm 2004. Bài Viết: “Lê Thị B. Có Phạm Tội "Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản hay không” của tác giả Võ Bảo Anh đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân năm 2013; bài viết “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản - một số vướng mắc trong thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện” của tác giả Trần Duy Bình đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân năm 2012. Bài viết: “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong hoạt động ngân hàng” của tác giả Phan Văn Lãng đăng trên Tạp chí Ngân hàng năm 2009. Bài viết: “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, bất cập về khía cạnh pháp lý hình sự - tội phạm học, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống” của tác giả Trần Thị Lịch đăng trên tạp chí Nghề Luật năm 2015. Bài viết: “Lê Thị TB. không phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” của tác giả Phạm Thị Mai đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân năm 2014. Các công trình nghiên cứu về tội phạm này dưới nhiều góc độ khác nhau và bối cảnh thực tiễn khác nhau được xem như là các cơ sở lý luận và thực tiễn rất quan trọng. Tuy nhiên, ở Quận 7, TPHCM chưa có đề tài tội phạm học nào nghiên cứu về tội LDTNCĐTS. Để góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội ở địa 4 phương, hy vọng kết quả nghiên cứu Luận văn sẽ đem lại kết quả khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội LDTNCĐTS trên địa bàn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài đi sâu nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 7 để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS cũng như những yếu tố tiêu cực trong đời sống xã hội của Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh và những yếu tố tâm sinh lý tiêu cực thuộc con người ở địa bàn này trong sự tác động lẫn nhau làm phát sinh tội phạm và đưa ra những giải pháp hạn chế, loại trừ những yếu tố này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tình hình tội LDTNCĐTS trong thời gian tới trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài cần tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về nguyên nhân và điều kiện của tội LDTNCĐTS. - Nghiên cứu thực tiễn, thu thập số liệu tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 7, TP HCM từ năm 2013 đến 2017. - Nghiên cứu làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 7, TP HCM - Dự báo và đề xuất giải pháp phòng ngừa tội LDTNCĐTS trên địa bàn trong thời gian tới. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh và các giải pháp hạn chế, loại trừ những yếu tố này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh; - Không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn Quận 7, TP HCM; - Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, thu thập số liệu thực tế trong khoảng thời gian 5 năm, từ 2013 – 2017, gồm số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự và 18 bản án. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm,đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực phòng ngừa tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp biện chứng; phương pháp hệ thống; thống kê; phương pháp nghiên cứu hồ sơ; phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; phương pháp so sánh; phương pháp mô tả, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và các phương pháp chuyên biệt khác của tội phạm học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đã thực hiện đạt được các kết quả như sau: - Làm rõ thực trạng của tình hình tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 7, TP HCM trong giai đoạn từ năm 2013 – 2017; 6 - Góp phần vào việc lý giải, làm sáng tỏ những yếu tố thuộc về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 7, TP HCM; - Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 7, TP HCM. Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần củng cố lý luận và thực tiễn đấu tranh phòng ngừa tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 7, TP HCM. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh và các nhà nghiên cứu tội phạm học cũng như làm tài liệu tham khảo trong triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 7, TP. HCM. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Kết cấu luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; Chương 2: Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn quận 7, thành phố Hồ Chí Minh; Chương 3: Những giải pháp tác động khắc phục nguyên nhân và điều kiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS 1.1.1. Khái quát những dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội LDTNCĐTS Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây cũng là một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản… trong các tội về xâm phạm sở hữu. Chủ thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là chủ thể thường. Những người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định đều có thể trở thành chủ thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Lỗi trong tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 8 1.1.2. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS Tội phạm học trên thế giới và Việt Nam điều có những quan điểm, cách tiếp cận khác nhau đối với nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Sự khác nhau của các quan điểm, cách tiếp cận này là do các nhà tội phạm học tìm kiếm và tuyệt đối hóa một số yếu tố làm nảy sinh tội phạm như thuyết sinh học, thuyết tâm lý, thuyết xã hội… Tuy nhiên, có thể khẳng định, bản chất của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm không phải nằm ở một hoặc một số yếu tố nhất định mà chính là sự tác động qua lại giữa các nhân tố ấy với nhau.Đương nhiên, các nhân tố khác nhau có vị trí, vai trò khác nhau trong cơ chế hình thành tội phạm và tình hình tội phạm nhưng nếu chúng không tác động lẫn nhau thì không thể tồn tại tình hình tội phạm với tư cách là kết quả. GS.TS Võ Khánh Vinh cho rằng: “Nguyên nhân của tình hình tội phạm là những hiện tượng xã hội tiêu cực ở trong mối liên hệ tương tác hai mức độ sinh ra và tái sản xuất ra tình hình tội phạm như là hậu quả tất yếu của mình. Điều kiện của tình hình tội phạm là những hiện tượng xã hội tiêu cực, tự mình không sinh ra tình hình tội phạm và các tội phạm, mà là hỗ trợ, làm dễ dàng và tăng cường cho sự hình thành và hoạt động của các nguyên nhân” Như vậy có thể thấy rằng, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm rất đa dạng, được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Nguyên nhân và điều kiện có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Có những trường hợp có thể coi là nguyên nhân nhưng trong trường hợp khác nó lại là kết quả. Tình hình tội phạm là hệ quả của nguyên nhân và điều kiện được nẩy sinh bởi rất nhiều các hiện tượng xã hội khách quan và chủ quan tác động qua lại lẫn nhau và bên ngoài ý thức con người. 9 Trong lĩnh vực xã hội nói chung và tội phạm học học nói riêng, sự phân biệt giữa nguyên nhân và điều kiện chỉ mang tính chất tương đối, thực tế đấu tranh và phòng ngừa tội phạm luôn đòi hỏi phải loại trừ cả hai, tức là phải loại trừ cả nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội phạm. Để giải quyết vấn đề: “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả sử dụng khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm như sau:“Là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực của mội trường sống bên ngoài với các yếu tố tâm-sinh tiêu cực bên trong cá nhân con người cùng với yếu tố tình huống nhất thời thuận lợi đã dẫn đến việc thực hiện một hành vi (hành động hoặc không hành động) mà Luật hình sự quy định là tội phạm”[47]. 1.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS: Vấn đề nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nói chung và nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS nói riêng được nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc sẽ mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Trong phạm vi luận văn này, tác giả xin đề cập đến việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS có các ý nghĩa chính sau: Thứ nhất, góp phần nhận thức sâu sắc hơn, rõ nét hơn về “bức tranh” tình hình tội LDTNCĐTS. Khi nghiên cứu, làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nói chung, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS nói riêng sẽ giúp hiểu sâu sắc hơn về tình hình tội LDTNCĐTS, lý giải được mối quan hệ giữa tình hình tội LDTNCĐTS với các nhân tố và sự tác động qua lại giữa các nhân tố trong việc làm phát sinh ra tình hình tội phạm. 10 Thứ hai, giúp hiểu rõ hơn các yếu tố thuộc nhân thân người phạm tội LDTNCĐTS, xem xét, nhìn nhận những yếu tố này trong sự tác động qua lại với các yếu tố khác thuộc môi trường sống và hoàn cảnh làm phát sinh tình hình tội phạm này. Nghiên cứu nhân thân người phạm tội LDTNCĐTS có ý nghĩa, giá trị thiết thực cho việc xác định nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS nhưng ngược lại, chỉ khi xem xét các yếu tố thuộc nhân thân người phạm tội LDTNCĐTS trong sự tác động qua lại với các yếu tố khác thuộc nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS thì chúng ta mới nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn về nhân thân người phạm tội LDTNCĐTS cũng như phát huy được ý nghĩa nghiên cứu của nó – làm cơ sở đề ra giải pháp phòng ngừa tình hình tội LDTNCĐTS một cách phù hợp. Thứ ba, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS góp phần hoàn thiện lý luận của chính vấn đề nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Việc nghiên cứu, làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS nói chung và nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng sẽ góp phần làm rõ, minh họa phong phú cho các lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Thứ tư, phục vụ đắc lực cho nghiên cứu, đề ra các dự báo tình hình tội LDTNCĐTS và kế hoạch hóa hoạt động phòng ngừa tình hình tội LDTNCĐTS. Chỉ khi nhận thức đầy đủ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS mới làm sáng tỏ các yếu tố thuộc các căn cứ của dự báo, đưa ra những dự báo tiệm cận diễn biến thực tế tình hình tội LDTNCĐTS trong tương lai. 11 1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTDCĐTS Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xây dựng hệ thống nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, vì đây là vấn đề rất đa dạng và luôn biến động theo sự vận động của thực tiễn. Do đó, khi nghiên cứu vấn đề này phải luôn luôn bám sát các sự kiện của đời sống xã hội. Dựa vào các căn cứ khác nhau có thể chia nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội LDTNCĐTS như sau: 1.2.1. Nguyên nhân và điều kiện khách quan: a. Những yếu tố tiêu cực thuộc môi trường gia đình: Gia đình có vai trò quyết định nhân cách gốc của con người cho nên con người trở thành người tốt hay trở thành tội phạm có nguyên nhân từ gia đình. Một đứa trẻ khi sống trong một gia đình chuẩn mực, cha mẹ và người lớn tuổi quan tâm, giáo dục tốt, hướng trẻ có lối sống và tư duy lành mạnh thì sẽ hạn chế việc hình thành các đặc điểm nhân cách lệnh lạc cá nhân. Ngược lại, đứa trẻ đó sống trong gia đình không chuẩn mực thì có tác động xấu đến sự hình thành nhân cách lệch lạc cá nhân. Do đó, để phòng ngừa cũng như đấu tranh chống tội LDTNCĐTS, gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và hoàn thiện nhân cách ở trẻ em. Môi trường gia đình của người phạm tội LDTNCĐTS nổi lên một số vấn đề sau đây: Do thiếu sự quan tâm, giáo dục của gia đình, nhiều bậc cha mẹ và những người thân trong gia đình thiếu sự quan tâm lo biết kiếm tiền mà quên mất việc dành thời gian để giáo dục, quan tâm con cái không tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của con em mình, cứ nghĩ có tiền là lo được vật chất cho con mà quên đi sự nuôi dưỡng tình cảm và quan tâm trẻ, nuông chiều con cái. Cha, mẹ không thống nhất trong việc nuôi dạy con, còn bao che cho những vi 12 phạm dù là nhỏ. Từ đó đã không kịp thời uốn nắn, nhắc nhở, cha mẹ dung túng cổ vũ cho hành vi sai trái của con em, cảm thấy buồn chán, chây lười học tập, chỉ thích tụ tập bạn bè chơi bời, quậy phá, mất định hướng trong cuộc sống, sớm nhiễm những thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội và bước vào con đường phạm tội. Do không định hướng đúng đắn về việc làm hoặc không tạo điều kiện tốt để con em có việc làm ổn định. Nếu như con em trong gia đình bỏ học hoặc gia đình không có điều kiện cho học tiếp thì gia đình nên cho đi học nghề hoặc tạo việc làm ổn định thì sẽ ít có cơ hội để tụ tập bạn bè và tham gia vào các cuộc nhậu nhẹt, ăn chơi...từ đó phạm tội LDTNCĐTS . Do sự ảnh hưởng bởi các thói hư tật xấu của những người trong gia đình. Người phạm tội LDTNCĐTS chịu ảnh hưởng nhiều của những hành vi xấu, đặc biệt là những hành vi sử dụng bạo lực, xem trọng giá trị vật chất, không gương mẫu về đạo đức, vi phạm pháp luật. Các hành vi tiêu cực này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành nhân cách của con người. Gia đình chưa có phương pháp giáo dục hợp lý, không bắt buộc con cái làm những nghĩa vụ nhất định phù hợp với khả năng của chúng, dẫn đến ỷ lại, lười lao động, đua đòi, ham chơi, không biết quý trọng đồng tiền, coi thường bố mẹ và những người thân khác. Khi gia đình không đáp ứng, quay lại chống đối, hỗn láo, tìm mọi cách lấy tiền trong gia đình để tiêu xài. Từ đó dẫn đến thích ham chơi, đùa đòi, bỏ học, đi lang thang, bạn bè xấu rủ rê, bị tội phạm lôi kéo vào con đường phạm tội dẫn đến phạm tội LDTNCĐTS. Gia đình thiếu hoàn thiện như cha mẹ ly hôn, mất cha hoặc mất mẹ, mất cả cha lẫn mẹ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hình thành nhân cách con người. Thiếu sự quan tâm, chăm sóc, vật chất, tinh thần, giáo dục từ cha mẹ. Từ đó gặp điều kiện bất lợi trong cuộc sống dễ phạm tội, hoặc dễ bị người khác lợi dụng, kéo vào con đường phạm tội. 13 b. Những yếu tố tiêu cực thuộc môi trường nhà trường: Nhà trường không chỉ là nơi đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao kiến thức tự nhiên và xã hội mà còn trau dồi hệ thống các quan điểm, nhân sinh quan, phương pháp nhìn nhận đánh giá sự vật, hiện tượng. Nếu trong môi trường trường học tồn tại nhiều nhân tố không lành mạnh thì những nhân tố này cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách lệch lạc của cá nhân. Những nhân tố không lành mạnh đó có thể kể đến như: Một số ít giáo viên, cán bộ trong nhà trường thiếu sự quan tâm đến học sinh, vì lý do kinh tế phải chạy theo thành tích giảng dạy, không quan tâm đến chất lượng giảng dạy, không gương mẫu trong lối sống, thiếu đạo đức trong hành xử với học sinh, sinh viên, thậm chí còn dùng bạo lực đánh đập. Từ đó, các em chán nản, lười biếng học tập, bỏ học, trốn học đi chơi. Kỷ luật nhà trường không nghiêm, lỏng lẻo, việc xử lý những biểu hiện sai trái trong học sinh, sinh viên còn chưa triệt để dẫn đến những hiện tượng tiêu cực trong nhà trường có nguy cơ lan rộng. Điều này có thể ảnh hưởng, dẫn đến việc suy giảm, thậm chí mất niềm tin vào sự công bằng trong nhà trường, nhiều hiện tượng tiêu cực trong nhà trường tồn tại như: mua điểm, chạy điểm...Từ đó làm cho một số em chán nản, sa sút học hành, dễ bị lôi kéo tham gia vào các hoạt động tiêu cực, không lành mạnh. Nhà trường chưa quan tâm đến những học sinh là cá biệt, nhà trường thường hay buông lỏng, không có sự quan tâm sâu sắc đến các học sinh này. Giáo dục của nhà trường mới dừng lại mức độ chung cho tất cả học sinh mà chưa đi sâu đi sát đặc điểm từng học sinh cá biệt để hiểu rõ nguyên nhân và tìm biện pháp tác động phù hợp. Vì vậy nhiều học sinh yếu kém về học tập, đạo đức ngày càng sa sút hơn, chán nản hơn, bỏ học chơi bời lêu lỏng, bị bạn bè xấu rủ rê lôi kéo đi vào con đường phạm tội LDTNCĐTS. 14 Một số nhà trường mới chỉ làm được chức năng là nơi cung cấp tri thức cho học sinh. Nhà trường ít quan tâm trong việc hướng nghiệp, đào tạo nghề còn thiếu cơ sở vật chất, kỹ thuật. Chính sự quá tải trong học tập đó đã khiến cho nhiều học sinh học yếu hay trung bình dễ bi quan, chán nản, chây lười học tập, kết quả học tập sút kém dẫn đến bỏ bê học tập hoặc bỏ học... Việc bỏ học dẫn đến tình trạng học sinh có trình độ văn hóa thấp lại tạo xuất phát điểm cho những hành vi phạm pháp trong đó có việc phạm tội LDTNCĐTS. c. Những yếu tố tiêu cực thuộc môi trường nhóm (bạn bè, nơi làm việc): Môi trường bạn bè, nơi làm việc, ít nhiều cũng chứa đựng một số yếu tố tiêu cực trong công tác, lối sống, giao tiếp, ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách con người. Phẩm chất tốt hay xấu của con người một phần do học hỏi, tiếp thu, bị ảnh hưởng từ môi trường bạn bè, nếu giao lưu kết bạn, tiếp xúc nhiều với nhóm bạn bè tốt thì sẽ hình thành đặc điểm nhân thân tốt. Ngược lại, nếu giao lưu, kết bạn, tiếp xúc nhiều với nhóm bạn bè xấu sẽ bị ảnh hưởng, rất dễ tiêm nhiễm nhưng thói hư tật xấu như đua đòi, ham chơi, thích thể hiện, lười học, các tệ nạn xã hội, thiếu tiền và tìm mọi cách để có tiền để đáp ứng nhu cầu cá nhân. Từ đó, dẫn đến phạm tội LDTNCĐTS. Bên cạnh đó môi trường làm việc lương thấp không đáp ứng được nhu cầu cá nhân, nơi làm việc và bạn bè sơ hở trong việc quản lý tài sản, thất nghiệp. Từ đó dẫn đến phạm tội LDTNCĐTS. d. Những yếu tố tiêu cực thuộc môi trường xã hội vĩ mô với nhà nước là chủ thể quản lý: - Do tồn tại xã hội: Chiến tranh kéo dài và hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại những yếu tố tiêu cực làm ảnh hưởng đến đất nước, chiến tranh làm tàn phá về kinh tế, văn hóa, xã hội. Bên cạnh đó, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tư tưởng tập quán lạc hậu trong cách suy nghĩ, cách ứng 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan