BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐINH HỮU HÙNG
NGUY CƠ TÁI PHÁT SAU ĐỘT
QUỴ THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ
CẤP THEO PHÂN TẦNG MỘT
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐINH HỮU HÙNG
NGUY CƠ TÁI PHÁT SAU ĐỘT
QUỴ THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ
CẤP THEO PHÂN TẦNG MỘT
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
CHUYÊN NGÀNH: THẦN KINH
MÃ SỐ: 62.72.21.40
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS TS VŨ ANH NHỊ
PGS TS ĐỖ VĂN DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, kết quả ghi trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Đinh Hữu Hùng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các thuật ngữ Anh - Việt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình và biểu đồ
Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Tóm lược giải phẫu tưới máu não ................................................................. 4
1.2. Định nghĩa và phân loại đột quỵ ................................................................... 5
1.3. Cơ chế bệnh sinh đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp................................... 8
1.4. Một số vấn đề về đột quỵ tái phát ................................................................. 12
1.5. Các nghiên cứu điển hình trên thế giới có liên quan với đột quỵ tái phát.. 28
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 40
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 41
2.3. Cách khắc phục sai số.................................................................................... 51
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................. 52
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 53
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ........................................................... 53
3.2. Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo thời gian ............................................ 64
3.3. Kết quả phân tích đơn biến về sự ảnh hưởng của một số yếu tố lên nguy cơ
tái phát đột quỵ ...................................................................................................... 65
3.4. Kết quả phân tích đa biến về sự ảnh hưởng của một số yếu tố lên nguy cơ tái
phát đột quỵ ........................................................................................................... 73
3.5. Tỉ suất tái phát tích lũy theo phân tầng từng yếu tố liên quan độc lập qua
phân tích hồi quy Cox đa biến .............................................................................. 76
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 85
4.1. Tỉ suất tái phát tích lũy sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp .................. 85
4.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố lên nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não
cục bộ cấp .............................................................................................................. 96
4.3. Một số đóng góp mới và hạn chế của đề tài ................................................. 127
KẾT LUẬN. ......................................................................................................... 129
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 130
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6
PHỤ LỤC 7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TIẾNG VIỆT
BN
Bệnh nhân
Cs
Cộng sự
ĐM
Động mạch
ĐTĐ
Đái tháo đường
HA
Huyết áp
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
KTC
Khoảng tin cậy
NMCT
Nhồi máu cơ tim
NMN
Nhồi máu não
THA
Tăng huyết áp
TMNCB
Thiếu máu não cục bộ
XVĐM
Xơ vữa động mạch
YTNC
Yếu tố nguy cơ
2. TIẾNG ANH
ABCD2
Age, Blood pressure, Clinical features, Duration of symptoms,
Diabetes - Tuổi, Huyết áp, Đặc điểm lâm sàng, Thời khoảng kéo
dài triệu chứng, Đái tháo đường.
AHA
American Heart Association - Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
BMI
Body Mass Index - Chỉ số khối cơ thể
CAS
Carotid Angioplasty And Stent Placement - Thủ thuật tạo hình
động mạch cảnh và đặt stent
CEA
Carotid Endarterectomy-Phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh
CT
Computed Tomography - Chụp cắt lớp vi tính
ECG
Electrocardiography - Điện tâm đồ
ESRS
Essen Stroke Risk Score - Thang điểm nguy cơ đột quỵ Essen
HDL-C
High Density Lipoprotein Cholesterol - Cholesterol tỉ trọng cao
HR
Hazard Ratio - Tỉ số nguy cơ (Tỉ số nguy hại, tỉ số rủi ro)
Hs-CRP
High sensitivity C Reactive Protein - Protein phản ứng C siêu nhạy
ICD
International Classification Diseases - Phân loại bệnh quốc tế
IL
Interleukin
INR
International Normalized Ratio - Tỉ số chuẩn hóa quốc tế
JNC VII
The Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention,
0B
Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure - Báo
cáo lần thứ VII của Ủy ban Liên quốc gia về Dự phòng, Phát hiện,
Đánh giá và Điều trị tăng huyết áp
LDL-C
Low Density Lipoprotein Cholesterol - Cholesterol tỉ trọng thấp
MRI
Magnetic Resonance Imaging - Chụp cộng hưởng từ
NASCET
North American Symptomatic Carotid Endarterectomy Trial - Thử
nghiệm phẫu thuật cắt bỏ nội mạc đối với hẹp động mạch cảnh có
triệu chứng ở Bắc Mỹ.
NCEP-ATP
National Cholesterol Education Program-Adult Treatment Panel III
III
- Chương trình Điều trị và Giáo dục quốc gia (Mỹ) về Cholesterol
cho người lớn lần thứ III
NICE
National Institute for Health and Care Excellence - Viện quốc gia
về Sức khỏe và Chăm sóc
OR
Odds Ratio - Tỉ suất chênh
PROGRESS Perindopril Protection against Recurrent Stroke Study - Nghiên
cứu về Perindopril trong dự phòng đột quỵ tái phát
RR
Relative Risk - Nguy cơ tương đối
SPARCL
Stroke Prevention by Aggressive Reduction in Cholesterol Level Dự phòng đột quỵ bằng cách làm giảm tích cực nồng độ
Cholesterol máu
TIA
Transient Ischemic Attack - Cơn thiếu máu não thoáng qua
TOAST
Trial of Org 10172 in Acute Stroke Treatment - Thử nghiệm dùng
Org trong điều trị đột quỵ cấp.
DANH MỤC THUẬT NGỮ ANH VIỆT
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Acute ischemic stroke
Đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp
Cardioembolic stroke
Đột quỵ lấp mạch từ tim
Clinical trial
Thử nghiệm lâm sàng
Cox proportional hazards models
Mô hình hồi quy Cox
Cumulative recurrence rate
Tỉ suất tái phát tích lũy
Exposure
Phơi nhiễm
Hazard ratio (HR)
Tỉ số nguy cơ (Tỉ số nguy hại, tỉ số rủi ro)
Incidence
Tỉ lệ mới mắc
Kaplan-Meier estimator
Ước tính Kaplan Meier
Lacunar infarction
Nhồi máu lỗ khuyết
Lost to follow up
Mất theo dõi
Meta-analysis
Phân tích tổng hợp
Mean
Trung bình
Median
Trung vị
Observational cohort study
Nghiên cứu đoàn hệ quan sát
Odds Ratio (OR)
Tỉ suất chênh
Prevalence
Tỉ lệ hiện mắc
Proportion
Tỉ lệ
Rate
Tỉ suất
Ratio
Tỉ số
Recurrence risk
Nguy cơ tái phát
Recurrent stroke
Đột quỵ tái phát
Relative risk (RR)
Nguy cơ tương đối
Small vessel disease
Bệnh mạch máu nhỏ
Stroke recurrence
Tái phát đột quỵ
Survival analysis
Phân tích sống còn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự Tên bảng
1.1
Các đặc điểm chính trong phân loại nhóm nguyên nhân theo
Trang
6
TOAST
1.2
Phân nhóm nguy cơ đối với các nguồn gây lấp mạch từ tim
3.1
Phân bố trình độ học vấn theo nhóm tuổi, giới tính và dân tộc
55
3.2
Đặc điểm của một số yếu tố về tình trạng bệnh trên lâm sàng
57
3.3
Tỉ lệ các yếu tố liên quan với tiền sử
58
3.4
Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ mạch máu quan trọng khác
59
3.5
Tỉ lệ một số yếu tố khác liên quan đến xét nghiệm sinh hóa máu
60
3.6
Phân nhóm nguyên nhân của đột quỵ thiếu máu não cục bộ theo
60
9
phân loại TOAST
3.7
Một số đặc điểm chung liên quan đến quá trình theo dõi
61
3.8
Một số đặc điểm liên quan đến điều trị sau khi bệnh nhân ra viện
62
3.9
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo thời gian
64
3.10
Kết quả phân tích hồi quy Cox đơn biến của các yếu tố dân số học
65
đối với nguy cơ tái phát đột quỵ
3.11
Kết quả phân tích hồi quy Cox đơn biến của các yếu tố liên quan
66
đến tình trạng bệnh trên lâm sàng đối với nguy cơ tái phát đột quỵ
3.12
Kết quả phân tích hồi quy Cox đơn biến của các yếu tố liên quan
67
đến tiền sử đối với nguy cơ tái phát đột quỵ
3.13
Kết quả phân tích hồi quy Cox đơn biến của các yếu tố nguy cơ
68
mạch máu quan trọng khác đối với nguy cơ tái phát đột quỵ
3.14
Kết quả phân tích hồi quy Cox đơn biến của các yếu tố liên quan với
69
xét nghiệm sinh hóa máu đối với nguy cơ tái phát đột quỵ
3.15
Kết quả phân tích hồi quy Cox đơn biến của phân nhóm nguyên
nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ theo phân loại TOAST đối với
nguy cơ tái phát đột quỵ
70
3.16
Kết quả phân tích hồi quy Cox đơn biến của các yếu tố liên quan
70
đến điều trị sau khi ra viện đối với nguy cơ tái phát đột quỵ
3.17
Kết quả phân tích hồi quy Cox đơn biến của liệu pháp chống kết tập
71
tiểu cầu và statins sau khi ra viện đối với nguy cơ tái phát đột quỵ
theo phân nhóm nguyên nhân của đột quỵ thiếu máu não cục bộ
3.18
Kết quả phân tích hồi quy Cox đơn biến của một số biến số gộp đối
72
với nguy cơ tái phát đột quỵ
3.19
Kết quả phân tích hồi quy Cox đa biến của một số yếu tố liên quan
73
với nguy cơ tái phát đột quy qua phân tích đơn biến (mô hình 1)
3.20
Kết quả phân tích hồi quy Cox đa biến của một số yếu tố liên quan
74
với nguy cơ tái phát đột quy qua phân tích đơn biến (mô hình 2)
3.21
Kết quả phân tích hồi quy Cox đa biến của một số yếu tố liên quan
75
với nguy cơ tái phát đột quy qua phân tích đơn biến (mô hình 3)
3.22
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo trình độ học vấn
76
3.23
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo tiền sử đột quỵ/TIA
77
3.24
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo số lần đột quỵ/TIA trong tiền sử
78
3.25
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo yếu tố rung nhĩ
79
3.26
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo mức độ hẹp động mạch cảnh
80
3.27
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo nồng độ HDL - C
81
3.28
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo phân nhóm nguyên nhân
82
3.29
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo liệu pháp chống kết tập tiểu cầu
83
3.30
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo liệu pháp statins
84
4.1
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy tại thời điểm 1 năm
88
4.2
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy tại thời điểm 90 ngày trong hai
90
nghiên cứu OXVAS và OCSP theo 3 định nghĩa khác nhau
4.3
Mối liên quan giữa huyết áp tâm thu và nguy cơ tái phát (theo kiểu
đường cong J)
106
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Thứ tự Tên hình hoặc biểu đồ
Trang
1.1
Vòng nối Willis và các động mạch liên quan
2.1
Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu
48
3.1
Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
53
3.2
Phân bố bệnh nhân theo giới tính
54
3.3
Phân bố bệnh nhân theo dân tộc
54
3.4
Phân bố bệnh nhân theo trình độ học vấn
55
3.5
Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hôn nhân
56
3.6
Phân bố bệnh nhân theo nơi cư trú
56
3.7
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo thời gian
64
3.8
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo phân tầng trình độ học vấn
76
3.9
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo phân tầng tiền sử đột quỵ/TIA
77
3.10
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo số lần bị đột quỵ/TIA trong tiền sử
78
3.11
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo phân tầng yếu tố rung nhĩ
79
3.12
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo phân tầng mức độ hẹp ĐM cảnh
80
3.13
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo phân tầng nồng độ HDL-C
81
3.14
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo phân nhóm nguyên nhân
82
3.15
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo liệu pháp chống kết tập tiểu cầu
83
3.16
Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo liệu pháp statins
84
5
1
MỞ ĐẦU
Đột quỵ với hơn 80% là thiếu máu não cục bộ (TMNCB) luôn là vấn đề
thời sự của y học trên toàn cầu bởi đây là căn bệnh phổ biến, có tỉ lệ tử vong và
tàn tật cao, thực sự là gánh nặng cho gia đình và xã hội, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển [104], [111], [121]. Ở một số nơi, tỉ lệ mới mắc các biến cố
mạch máu não vượt qua cả các biến cố mạch vành [231]. Mặt khác, tại Mỹ,
một thống kê mới nhất cho thấy cứ mỗi 40 giây có một bệnh nhân đột quỵ, mỗi
4 phút có một trường hợp tử vong [111]. Dự báo đến năm 2030, đột quỵ sẽ
tăng thêm 20,5% so với năm 2012 [209]. Ở Việt Nam, theo Lê Văn Thành, mỗi
năm có khoảng 200000 người mắc bệnh và có tới 50% trường hợp tử vong [23].
Bên cạnh đó, đột quỵ đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa, gây ảnh hưởng
nhiều đến những đối tượng đang trong độ tuổi lao động và là trụ cột chính trong
mỗi gia đình [6], [61], [104], [111].
Theo y văn, bệnh nhân đột quỵ TMNCB phải đối mặt với nguy cơ tái phát
rất cao, nhất là trong năm đầu tiên [68], [122], [131], [189], [270]. Điển hình,
theo Wang và cộng sự (cs), tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy tại thời điểm 1 năm
lên tới 17,7% [270]. Hơn nữa, Burn và cs cũng đã chỉ ra rằng nguy cơ tái phát
tại thời điểm trên là cao nhất, gấp 15 lần so với dân số chung [68]. Mặt khác,
theo các tác giả trong nước, tỉ suất tái phát tại thời điểm 90 ngày và 6 tháng ở
mức báo động với các giá trị lần lượt là 10,4% [18] và 20,54% [16].
Nhìn chung, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong dự phòng nhưng đột quỵ tái
phát vẫn chiếm khoảng 25 - 40% tổng số bệnh nhân đột quỵ [74], [111], [121].
Nguy hiểm hơn khi tỉ lệ tử vong, tàn tật và chi phí điều trị của loại đột quỵ này
đều cao hơn so với đột quỵ lần đầu [158], [170], [217], [235], [240]. Chẳng hạn,
theo Ryglewicz và cs thì nguy cơ tử vong tích lũy tại thời điểm 6 tháng và 1
năm ở nhóm bệnh nhân đột quỵ tái phát đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm
bệnh nhân không tái phát [235].
2
Chính vì vậy, theo Tổ chức Y tế thế giới và các chuyên gia về đột quỵ thì
mặc dù việc điều trị trong giai đoạn cấp có thể làm giảm tỉ lệ tử vong và tàn tật,
nhưng chính dự phòng đột quỵ, bao gồm cả đột quỵ tái phát mới mang lại
nhiều lợi ích hơn [72], [119], [185]. Để thực hiện tốt điều này chúng ta cần phải
biết rõ về tình hình biến động và các yếu tố nguy cơ liên quan theo từng quốc
gia, chủng tộc/dân tộc và từng phân nhóm đột quỵ [87], [109], [117], [121].
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về đột quỵ tái phát. Hầu hết các tác
giả đều tập trung khảo sát tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy theo thời gian với thời
điểm phổ biến nhất là 1 năm và các yếu tố liên quan với nguy cơ tái phát sau đột
quỵ thiếu máu não cục bộ cấp [154], [235], [252], [270], [279]. Mặc dù giữa các
nghiên cứu vẫn còn nhiều điểm chưa được thống nhất [190] nhưng kết quả mà
chúng mang lại thực sự có nhiều ý nghĩa khoa học, giúp chúng ta có cách nhìn
toàn diện về đột quỵ tái phát, một vấn đề quan trọng nhưng ít được biết hơn so
với đột quỵ lần đầu. Ở Việt Nam, tính đến hiện tại, số lượng các đề tài đề cập
đến khía cạnh này còn khiêm tốn và hầu như chưa thấy nghiên cứu nào có thời
gian theo dõi trung bình lên đến 1 năm [16], [18].
Riêng tại khu vực Tây Nguyên, Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, có khí hậu
đặc thù và nhiều dân tộc khác nhau cùng sinh sống với những phong tục, tập
quán, lối sống đa dạng. Đặc biệt, trình độ dân trí của một số bộ phận người dân
ở đây chưa cao, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều người đồng
bào dân tộc thiểu số. Chính những điều đó đã và đang ảnh hưởng nhiều đến tình
hình biến động của đột quỵ, bao gồm cả đột quỵ tái phát. Tuy nhiên, cho đến
nay vẫn chưa có nghiên cứu nào khảo sát về vấn đề này. Do vậy, việc tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp theo
phân tầng một số yếu tố liên quan” tại tỉnh nhà là cần thiết với mong muốn góp
phần cung cấp thêm những thông tin hữu ích về tình hình đột quỵ tại Việt Nam.
Qua đó, chúng ta sẽ có được những biện pháp dự phòng tái phát thích hợp nhằm
làm giảm gánh nặng do đột quỵ gây ra.
3
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỉ suất tái phát tích lũy sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp
theo thời gian (30 ngày, 90 ngày, 6 tháng và 1 năm).
2. Xác định một số yếu tố có liên quan độc lập với nguy cơ tái phát sau
đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÓM LƯỢC GIẢI PHẪU TƯỚI MÁU NÃO
Não bộ chỉ chiếm 2% trọng lượng cơ thể nhưng được cấp máu tốt và có
hoạt động chuyển hóa cao. Nó cần tới khoảng 15% cung lượng tim và 20%
tổng mức tiêu thụ oxy trong cơ thể. Não bộ được cấp máu bởi hai động mạch
cảnh trong và hai động mạch đốt sống. Những động mạch này tạo nên một sự
tiếp nối phức tạp ở nền não (vòng Willis). Các mạch máu từ vòng nối này tỏa
đi theo các hướng để tưới máu cho nhiều vùng não khác nhau [12], [73].
Nhìn chung các động mạch cảnh trong và những nhánh của chúng tưới
máu cho não trước, ngoại trừ thùy chẩm của bán cầu đại não. Trong khi đó
các động mạch đốt sống và những nhánh của chúng tưới máu cho thùy chẩm,
thân não và tiểu não. Các mạch máu não có sự tiếp nối phong phú (tuần hoàn
bàng hệ) đảm bảo cho sự tưới máu được an toàn [22], [73].
Có 3 hệ thống tuần hoàn bàng hệ quan trọng [12], [14], [73]:
- Nối giữa động mạch cảnh ngoài và cảnh trong: Phía trước qua nhánh
hàm trong với động mạch mắt thuộc động mạch cảnh trong, phía sau qua
nhánh động mạch ống sống với nhánh chẩm của động mạch cảnh ngoài.
- Nối giữa hai bên bán cầu: giữa hệ động mạch cảnh với hệ động mạch
đốt sống-thân nền qua vòng nối Willis. Đây là vòng nối quan trọng nhất.
- Trên vỏ não có sự kết nối phong phú giữa động mạch não trước, giữa
và sau để tưới máu cho vỏ não.
Sự gián đoạn tưới máu não đột ngột quá một vài phút (thường trong vòng
4 - 10 phút) sẽ gây ra những tổn thương vĩnh viễn [172]. Đây thực sự là nguyên
nhân sâu xa gây tử vong cao và di chứng nặng nề của đột quỵ thiếu máu não
cục bộ cấp [22], [73], [172].
5
Hình 1.1. Vòng nối Willis và các động mạch liên quan.
(Nguồn: Atlas of Neuroanatomy and Neurophysiology, special Edition, pp.12 [198])
1.2. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI ĐỘT QUỴ
1.2.1. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế thế giới thì đột quỵ là một tình trạng bệnh lý của não,
khởi phát đột ngột với các triệu chứng thần kinh khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại
hơn 24 giờ hoặc tử vong trong vòng 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng
nào ngoài nguyên nhân mạch máu (loại trừ nguyên nhân chấn thương sọ não).
Khái niệm đột quỵ không bao gồm: chảy máu ngoài màng cứng, chảy máu
dưới màng cứng hoặc những trường hợp chảy máu não do chấn thương, nhiễm
trùng hay u não [3], [4], [7], [14], [27].
6
1.2.2. Phân loại
1.2.2.1. Đột quỵ thiếu máu não cục bộ
Đột quỵ TMNCB chiếm khoảng 80 - 85% các trường hợp và thường được
chia thành các nhóm nguyên nhân theo phân loại TOAST (Trial of Org 10172
in Acute Stroke Treatment). Việc xác định các phân nhóm đó được dựa trên
các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, siêu âm tim, siêu âm dupplex ĐM cảnhđốt sống và một số xét nghiệm khác. Các đặc điểm chính giúp phân loại được
trình bày tóm tắt trong bảng 1.1. Cho đến nay, bảng phân loại này vẫn được
dùng phổ biến trong các nghiên cứu [270], [279].
Bảng 1.1. Các đặc điểm chính trong phân loại nhóm nguyên nhân theo TOAST
Đặc điểm
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Lâm sàng
Rối loạn chức năng vỏ não hoặc tiểu não
+
+
-
+/-
Hội chứng lỗ khuyết.
-
-
+
+/-
Nhồi máu não (NMN) vỏ não, tiểu não, +
+
-
+/-
-
-
+/-
+/-
Hẹp ĐM cảnh trong đoạn ngoài sọ
+
-
-
-
Nguồn lấp mạch từ tim
-
+
-
-
Bất thường khác
-
-
-
+
Hình ảnh học
thân não hoặc dưới vỏ > 1,5 cm
NMN dưới vỏ hoặc thân não < 1,5 cm
Cận lâm sàng khác
Nguồn: Adams H. P., et al. (1993), Stroke, 24(1), pp. 35-41 [32].
Chú thích: Nhóm 1: Xơ vữa động mạch lớn; nhóm 2: Lấp mạch từ tim; nhóm 3:
Bệnh mạch máu nhỏ; nhóm 4: Nguyên nhân khác/chưa rõ nguyên nhân.
Bên cạnh đó, đột quỵ TMNCB còn có thể được phân chia theo diễn tiến,
bao gồm cơn thoáng thiếu máu não (TIA), thiếu sót thần kinh do TMNCB có hồi
phục, đột quỵ TMNCB tiến triển và đột quỵ TMNCB hoàn thành [4], [14], [73].
Trong những năm gần đây, việc phân biệt TIA và đột quỵ TMNCB không còn
7
quá quan trọng nữa vì cơ chế sinh lý bệnh và các biện pháp phòng ngừa đột quỵ
tiếp theo gần như giống nhau giữa 2 nhóm [87]. Theo định nghĩa cổ điển, TIA là
cơn mất chức năng thần kinh cấp tính do thiếu máu não cục bộ tạm thời, kéo dài
không quá 24 giờ và phục hồi hoàn toàn, không để lại di chứng, [73], [93], [109].
Điểm khác biệt giữa TIA và đột quỵ ở chỗ là não có tổn thương thật sự
hay không. Ngày nay, sự phát triển vượt bậc của các kỹ thuật hình ảnh học sọ
não hiện đại đã tạo ra những thay đổi lớn trong quan niệm về định nghĩa TIA
bởi lẽ có một số trường hợp các triệu chứng thoái lui trong vòng 24 giờ nhưng
vẫn có ổ tổn thương nhồi máu trên hình ảnh học. Do đó, một định nghĩa về TIA
dựa trên tổn thương mô học đã ra đời, đó là “một đợt rối loạn chức năng thần
kinh thoáng qua do thiếu máu cục bộ ở não, tủy sống, hoặc võng mạc, và
không có bằng chứng của tổn thương nhồi máu não” [17], [93].
Mặc dù vậy, hiện tại vẫn còn có nhiều điểm tranh luận về định nghĩa này.
Trên thực tế, cho đến nay hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đều sử dụng định
nghĩa cổ điển [87], [109]. Điều này có lẽ được giải thích bởi một số lý do: (1)
khi áp dụng định nghĩa mới, hình ảnh học sọ não sẽ có vai trò chính. Trong khi
các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại chưa thực sự phổ biến (bao gồm
cả CT Scan/MRI sọ não), đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều đó có thể
dẫn đến một thực trạng là các thầy thuốc có thể bị nhầm lẫn trong việc xác định
TIA hay đột quỵ nếu như không có chẩn đoán hình ảnh, (2) định nghĩa mới sẽ
làm thay đổi tỉ lệ mới mắc và tỉ lệ hiện mắc của đột quỵ hoặc TIA, từ đó sẽ tạo
ra sự khác biệt giữa các nghiên cứu. Vì vậy, chúng ta khó có thể so sánh trực
tiếp với kết quả có được từ các nghiên cứu sử dụng định nghĩa trước đây [93].
Trong nghiên cứu này, để xác định tiền sử TIA của BN (với vai trò như là một
yếu tố phơi nhiễm), chúng tôi đã dùng định nghĩa cổ điển.
1.2.2.2. Đột quỵ chảy máu não
- Chảy máu trong não (bao gồm cả chảy máu não thất).
- Chảy máu khoang dưới nhện.
8
1.3. CƠ CHẾ BỆNH SINH ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP
1.3.1. Cơ chế tắc mạch
1.3.1.1. Huyết khối tại chỗ
Huyết khối tại chỗ là sự hình thành cục máu đông trong động mạch (ĐM)
và tồn tại kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu máu não cục bộ ứng với vùng phân
bố của ĐM đó. Quá trình này thường được khởi đầu bởi sự rối loạn chức năng
của tế bào nội mạc [73]. Nguyên nhân quan trọng nhất có liên quan đến cơ chế
này là xơ vữa động mạch (XVĐM). Trong đó, mảng xơ vữa thường được tạo ra
ở những ĐM lớn và trung bình, đặc biệt chỗ phân nhánh, ngoằn ngoèo hay chỗ
hội tụ lại, đoạn khởi đầu của nhánh ngang hoặc nhánh bàng hệ [14].
Riêng đối với các ĐM cấp máu cho não thì vị trí thường gặp là tại gốc
hoặc chỗ chia đôi của các ĐM lớn trong và ngoài sọ, bao gồm gốc và chỗ chia
đôi của ĐM cảnh chung, đoạn đầu của ĐM cảnh trong, đoạn đầu của ĐM não
giữa, gốc ĐM đốt sống hay đoạn đầu của ĐM thân nền, đỉnh ĐM thân nền, và
hiếm gặp hơn là ĐM não trước [4], [73], [172].
Thông thường, tại vị trí của mảng xơ vữa, cục huyết khối được thành lập
và ngày càng lớn dần rồi gây tắc mạch máu tại chỗ. Bên cạnh đó, còn có một số
nguyên nhân khác cũng có thể gây ra đột quỵ TMNCB theo cơ chế này như
bóc tách động mạch, chèn ép từ bên ngoài, loạn sản cơ sợi, bệnh mạch máu do
phóng xạ,… [4], [86], [172].
1.3.1.2. Lấp mạch não
Có 3 nguồn gây lấp mạch quan trọng, bao gồm từ tim, ĐM đến ĐM và lấp
mạch đảo nghịch. Trong đó, thành phần gây lấp mạch được tạo ra từ nhiều nơi
khác nhau trong hệ tim mạch. Thông thường chúng di chuyển theo hướng dòng
chảy tới các mạch máu ngoại vi ở xa tâm, có đường kính nhỏ hơn, rồi gây tắc
nghẽn một phần hoặc hoàn toàn ĐM đó, mà phổ biến nhất là ĐM não giữa.
Ngoài ra, còn có một số nguồn lấp mạch khác như khí, mỡ, vết sùi do vi trùng
và không do vi trùng, mảnh canxi hóa,…[73], [86], [172].
9
* Lấp mạch từ tim
Lấp mạch từ tim chiếm khoảng 15 - 20% trong các loại đột quỵ TMNCB
và vị trí thường xảy ra nhất là ĐM não giữa [86], [172]. Trên lâm sàng, việc xác
định nguồn gốc gây lấp mạch là một vấn đề vô cùng quan trọng. Các thành
phần gây lấp mạch từ tim thường là các cục huyết khối được hình thành trên
các thành tâm nhĩ hoặc tâm thất hoặc ở các van tim bên trái, song chúng ta
cũng có thể gặp các thành phần gây lấp mạch từ tim khác, bao gồm mảnh canxi
hóa, u (u nhầy nhĩ trái), vết sùi nhiễm trùng,…[73], [172].
Bảng 1.2. Phân nhóm nguy cơ đối với các nguồn gây lấp mạch từ tim
Nhóm có nguy cơ lấp mạch cao
Nhóm có nguy cơ lấp mạch vừa
♦ Rung nhĩ
♦ Sa van hai lá
♦ Rung nhĩ + hẹp van hai lá
♦ Hẹp van hai lá không có rung nhĩ
♦ Van tim nhân tạo
♦ Còn lỗ bầu dục
♦ Huyết khối nhĩ trái/tiểu nhĩ trái
♦ Phình mạch vách liên nhĩ
♦ Hội chứng suy nút xoang
♦ Cản âm tự phát trong nhĩ
♦ Nhồi máu cơ tim < 4 tuần
♦ Vôi hóa vòng van hai lá
♦ Huyết khối thất trái
♦ Rung nhĩ đơn độc hoặc cuồng nhĩ
♦ U nhầy nhĩ trái
♦ Nhồi máu cơ tim > 4 tuần
♦ Vô động thất trái
♦ Giảm động thất trái
♦ Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
♦ Viêm nội tâm mạc không nhiễm trùng
♦ Bệnh cơ tim giãn nỡ.
♦ Dòng xoáy nhĩ trái
♦ Suy tim sung huyết.
Nguồn: Adams H. P., et al. (1993), Stroke, 24(1), pp. 35-41 [32].
Phần lớn các thành phần gây lấp mạch làm tắc nghẽn ĐM não giữa, ĐM
não sau hoặc các nhánh của chúng. Các cục huyết khối có thể đủ lớn để làm tắc
nhánh gốc ĐM não giữa (3 - 4 mm), nhưng cũng có thể rất nhỏ để gây tắc các
ĐM nhỏ ở vỏ não và tầng sâu của não bộ (các ĐM xuyên). Những nguyên nhân
quan trọng của đột quỵ lấp mạch từ tim là rung nhĩ không do bệnh van tim, nhồi
- Xem thêm -