BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ M.T.L
1.1
Quá trình hình thành và phát triển của Công
Ty M.T.L
1.1.1 Lịch sử hình thành:
Sự giao thương giữa các nước ngày càng phát triển dẩn đến
sự đòi hỏi của thị trường về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu, cũng như nhu cầu chuyên chở hàng hóa cũng không ngừng
phát triển theo.
Trên thực tế cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng
hóa của mình ra nước ngoài và ngược lại do sự hạn chế trong
chuyên môn và nghề nghiệp. Chính vì vậy việc ra đời của các
Công ty dịch vụ giao nhận vận tải đang là nhu cầu cần thiết.
Và công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ M.T.L cũng là
một trong những công ty ra đời trong hoàn cảnh trên.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ M.T.L, là một Công
ty tư nhân với 100% vốn trong nước. Công ty được thành lập năm
2003 theo Giấy phép kinh doanh số 4102019936 đăng ký ngày 29
tháng 1 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh cấp.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
Tên giao dịch tiếng Việt: CÔNG TY TNHH Thương mại và
dịch vụ M.T.L
Tên giao dịch quốc tế: M.T.L CO.,LTD
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ
Trụ sở chính :28I Mai Thị Lựu – Phường Đa Cao – Quận 1 –
Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84)-8 38208093
Fax:
(84)-8 38208091
Website: www.mtl-vn.com
Mã số thuế: 0303190303
Số tài khoản (VND) : 007.100.1336942
(USD) : 007.137.1337022
Tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
1.1.2 Quá trình phát triển:
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ M.T.L là một công
ty tư nhân, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc
lập. Cũng như các Công ty dịch vụ khác, công ty luôn lấy phương
châm: “Đảm bảo uy tín, phục vụ nhanh chống, an toàn chất lượng,
mọi lúc mọi nơi” làm phương châm phục vụ khách hàng. Chính vì
thế trong hơn 6 năm hoạt động , công ty đã tạo dựng cho mình
một vị thế khá vững trong ngành dịch vụ giao nhận và đã được
nhiều khách hàng lớn cả trong, ngoài nước tin cậy và chọn lựa.
Công ty không những mở rộng được mạng lưới kinh doanh mà
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
còn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý vận tải quốc tế,
vận tải nội địa, dịch vụ khai thuế Hải quan, xuất nhập khẩu ủy
thác, dịch vụ gom hàng…
Ngoài văn phòng chính Công ty còn có hai chi nhánh khác ở
phía Bắc:
Chi nhánh tại Hà Nội:
Địa chỉ : Trung tâm thương mại CBC – Số 3B – Đường
Đặng Thái Thân – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại : (84)- 4 39333873
Fax :
(84)-4 39333876
Email :
[email protected]
Chi nhánh tại Hải Phòng: lầu 2 Km 104+200 Đại lộ Nguyễn
Bỉnh Khiêm – Phường Đông Hải – Quận Hải An – TP Hải Phòng
Điện thoại : (84)- 31 33221456
Fax :
(84)- 31 33741074
Email :
[email protected]
1.2 Chức năng và phạm vi hoạt động của Công ty:
1.2.1 Chức năng của Công ty:
Công ty thực hiện một số công việc liên quan đến quá trình
vận tải và giao nhận hàng hóa như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
Hải quan, tổ chức xếp dỡ, giao hàng cho người nhận tại nơi quy
định, họat động ủy thác xuất nhập khẩu.
Ngoài chức năng chính là giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển và đường hàng không. Công ty còn đảm
nhận thêm những dịch vụ khác như: thu gom và chia lẻ hàng, khai
thuế Hải quan, tư vấn về hợp tác đầu tư, gia công, kinh doanh
hàng xuất nhập khẩu...
1.2.2 Phạm vi hoạt động của Công ty:
a, Dịch vụ vận tải:
- Vận tải nội địa
- Đại lý vận tải quốc tế bằng đường biển và đường hàng
không
b, Lĩnh vực thương mại:
- Nhập khẩu hàng hóa
- Xuất khẩu hàng hóa
- Ký kết hợp đồng thương mại
c, Dịch vụ giao nhận:
- Giao nhận hàng hóa nội địa
- Đại lý giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển, hàng
không, đường bộ
- Dịch vụ gom hàng
- Dịch vụ thủ tục hàng hóa XNK, hàng chuyển cửa khẩu
v.v…
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
- Dịch vụ ủy thác XNK
1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của Công ty
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG XNK
BỘ PHẬN
GIAO NHẬN
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Như sơ đồ trên, ta nhận thấy cơ cấu tổ chức của công ty như
là một hệ thống được liên kết một cách chặt chẽ. Đứng đầu công
ty là Giám Đốc, dưới là Phó Giám đốc và dưới Phó Giám Đốc là
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
các phòng ban. Nhìn chung công ty được tổ chức theo mô hình
kinh doanh rộng.
Theo mô hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các
bộ phận chức năng sẽ do cán bộ phụ trách chức năng quản lý. Đối
với những vấn đề chung của công ty sẽ có sự bàn bạc giữa Giám
Đốc và Phó Giám Đốc, Giám đốc sẽ là người đưa ra phương
hướng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Phó Giám Đốc : là người thay mặt Giám đốc điều hành công
việc theo chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm đôn đốc
thực thi các hoạt động kinh doanh, hổ trợ Giám đốc trong quản lí
và hoạch định.
Phòng xuất nhập khẩu bao gồm bộ phận giao nhận và bộ
phận chứng từ, đây là phòng có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu
tổ chức của công ty, trực tiếp nhận các hợp đồng xuất nhập khẩu,
hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực hiện công
việc một cách hiệu quả và nhanh chống.
Bộ phận giao nhận : bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt
động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu
mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách hàng của công ty. Với
đội ngủ nhân viên năng động, được đào tạo thành thạo nghiệp vụ
chuyên môn. Có thể nói phòng giao nhận giữ vai trò trọng yếu
trong việc tạo uy tín với khách hàng
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
Bộ phận chứng từ : theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các
công văn. Soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết
giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao.
Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với
khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.
Phòng kinh doanh : tổ chức và điều hành các hoạt dộng kinh
doanh của công ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị
trường, chủ động tìm kiếm khách hàng mới. Phòng kinh doanh có
vai trò rất quan trong trong hoạt động của công ty, góp phần mở
rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho công ty.
Phòng kế toán : hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán
phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ
chức cho hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng
cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác.
Các chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của văn phòng chính.
Dưới sự quản lý gián tiếp của Giám đốc và sự quản lý trực
tiếp của Phó Giám đốc đối với từng phòng ban, từng cá nhân đã
làm cho hoạt động của công ty ngày càng trở nên nề nếp, đồng bộ
và phát triển.
1.3.3 Tình hình nhân sự :
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
Hiện nay công ty có hơn 30 nhân viên rất năng động và
nhiều kinh nghiệm, thích ứng nhanh với môi trường, có trình độ
lao động và tay nghề khá cao, có tinh thần trách nhiệm cao, đáp
ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
1.4 Tình hình hoạt động của công ty
1.4.1 Bảng biểu :
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty các năm 2006
- 2008
Đơn
vị tính: VNĐ
Nă
2006
2007
2008
m
Chỉ tiêu
Doanh thu
1.553.628.63 1.812.420.8 1.997.854.13
Chi phí
7
776.492.530
45
8
1.066.506.3 1.206.235.11
Lợi nhuận trước 777.136.107
29
1
745.914.516 791.619.027
thuế
Lợi nhuận sau thuế 525.011.993
607.582.075 694.026.329
Nguồn:
Phòng Kế toán
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu hoạt động của công ty
trong 3 năm không ngừng tăng trưởng. Năm 2007 mức tăng doanh
thu là: 258.792.208 VNĐ, năm 2008 mức tăng : 185.433.293
VNĐ. So sánh mức tăng doanh thu trong 2 năm 2007 và 2008 ta
nhận thấy mức tăng doanh thu năm 2008 giảm 73.295.915 VNĐ
so với năm 2007.
Nguyên nhân đầu tiên làm cho doanh thu năm 2008 giảm
cần xem xét đó là ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Do ảnh
hưởng kinh tế nên hầu hết mọi hoạt động xã hội của người dân
cũng đều ảnh hưởng, tiêu dùng giảm mạnh, các Công ty cũng hạn
chế sản xuất do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty . Một lý do nửa là do nửa là do sự cạnh
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
tranh của các Công ty đối thủ, ngày càng có nhiều công ty giao
nhận ra đời dẩn đến cạnh tranh ngày càng gây gắt hơn.
Về vấn đề chi phí thì cũng đã giảm mạnh. Chi phí năm
2008/2007 so với
năm 2007/2006 giảm 150.285.017 VNĐ.
Nguyên nhân là do năm 2006 đến 2007 công ty đã đầu tư một
khoản chi phí lớn để mở rộng phạm vi hoạt động và trang bị thêm
một số máy móc thiết bị phục phục cho công tác văn phòng. Còn
về lợi nhuận thì công ty vẩn đảm bảo ở mức tăng an toàn. Năm
2007 so với 2006 tăng 82.570.082 VNĐvà năm 2008 so với 2007
tăng 86.444.254 VNĐ. Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng
kinh tế song công ty vẩn đảm bảo được lợi nhuận cho hoạt động
của mình. Điều này chứng minh tầm nhìn, chiến lược và hoạch
định mà Ban Lãnh đạo của công ty vạch ra là rất đúng đắn.
1.4.2 Cơ cấu thị trường
1.4.2.1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
Đơn vị tính:
VNĐ
Thị
trường
Nhật
2006
Giá trị
%
2007
Giá trị
%
2008
Giá trị
%
43.825.65 25,4
68.874.30 70.0
33,10
0
2
9
69.8
21.302.13 12,3
34,60
89
24.558.29 12,3
31.894.77 15,0
Thái
5
9
19.321.84 11.2
3
4
23.541.44 11,8
0
7
26.398.13 12,4
Lan
Hàn
6
4
36.540.12 21,2
9
3
39.055.02 19,6
1
7
42.441.31 20,0
quốc
9
5
16.362.86 9,52
8
2
15.369.26 7,72
3
5
11.498.25
5
4
5
Đài loan
Malaysi
a
Thị
34.592.80 20,1
27.651.19 13,8
5,43
29.364.90 13,8
trường
2
3
0
1
9
8
khác
Nguồ
n :Phòng XNK
Qua bản số liệu trên ta nhận thấy thị trường Nhật Bản là thị
trường tiềm năng nhất trong lĩnh vực xuất khẩu. Hàng năm công
ty đảm nhận dịch vụ xuất sang thị trường này với lượng hàng hóa
rất lớn. Những hàng hóa từ thị trường này chủ yếu là dầu thô, dây
điện, dây cáp điện, sản phẩm chất dẻo, các linh kiện xuất khẩu,
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
hàng dệt may... Đứng thứ nhì là thị trường Hàn Quốc với phần
trăm đáng kể và ngày càng tăng dần qua các năm. Ở thị trường
này mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở những năm gần đây là cây
cảnh, quần áo và giày dép, gạch…. Có thể nói, thị trường Hàn
Quốc là một thị trường khó tính, đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu
mã sản phẩm. Trong khi đó cơ cấu xuất khẩu của nước ta sang thị
trường này ngày càng gia tăng qua các năm, điều này chứng tỏ
rằng các sản phẩm của các doanh nghiệp nước ta ngày càng da
dạng và phong phú, càng được ưa chuộng và đảm bảo chất lượng
sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các thị trường khác cũng mang
lại mức doanh thu khá cao như Đài loan, Thái Lan, Mailaysia..
1.4.2.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu
Đơn vị tính:
VNĐ
Thị
2006
Giá trị
%
2007
Giá trị
%
2008
Giá trị
%
125.638.5
26.6
155.448.2
28.4
199.395.0
29.6
57
73.451.10
1
15.5
59
76.885.90
5
14.0
07
82.55.400
2
12.2
9
Thái Lan 91.936.48
6
19.4
1
123.520.2
7
22.6
155.901.6
6
23.1
trường
Nhật
Đài loan
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hàn
quốc
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
2
89.667.10
7
18.9
26
99.548.24
0
18.2
45
95.256.65
2
9
8
2
9
7.99
14.15
59.415.88
8.84
8.67
7
80.562.27
11.9
8
7
52.257.89
11.0
43.689.92
Thị
8
39.127.25
7
8.30
6
47.359.14
trường
4
Malaysia
5
6
khác
Nguồn :Phòng
XNK
Chủ trương của Nhà nước là luôn khuyến khích xuất khẩu
hạn chế nhập khẩu nhưng trên thực tế những năm vừa qua kim
ngạch xuất khẩu của nước ta luôn nhỏ hơn kim ngạch nhập khẩu.
Cũng chính vì vậy mà doanh thu của hai bảng cơ cấu thị trường lại
có số liệu chênh lệch khá lớn. Song nhìn chung về thị trường của
hai bảng trên, (ở hai lĩnh vực xuất và nhập khẩu) vẩn là những thị
trường củ. Thị trường Nhật Bản luôn đóng vai trò là thị trường
tiềm năng cả về xuất khẩu và nhập khẩu. Các thị trường lớn như
thị trường các nước ở Châu Âu, châu Mỹ cũng có nhưng số lượng
rất ít. Những thị trường này là những thị trường lớn, vậy mà doanh
thu thu từ những thị trường này rất hạn hẹp. Vì vậy câu hỏi cần
các doanh nghiệp ta đạt ra là làm thế nào để mở rộng quan hệ mua
bán với những thị trường này. Có như vậy thì cơ cấu thị trường
mới có thể cân bằng hơn, và chia điều hơn giữa các thị trường.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
CHƯƠNG 2
NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
TẠI CÔNG TY TNHH TM - DV M.T.L
2.1 Giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên contain bằng
đường biển
2.1.1 Khái quát chung về giao nhận hàng hóa đường biển
bằng container
Việc tăng tốc độ kỹ thuật của công cụ vận tải sẽ không
đạt hiệu quả kinh tế cao nếu không giảm được thời gian công cụ
vận tải dừng ở các điểm vận tải .Yếu tố cơ bản nhất để giảm thời
gian dừng lại ở các điểm vận tải là tăng cường cơ giới hóa khâu
xếp dỡ ở các điểm vận tải. Một biện pháp quan trọng để giải quyết
cơ giới hóa toàn bộ khâu xếp dỡ hàng hóa là tạo ra những kiện
hàng lớn thích hợp. Và đó cũng chính là lý do container ra đời.
Việc sử dụng container trong hoạt động xuất nhập khẩu đã mang
đến rất nhiều thuận lợi như: bảo vệ hàng hóa tối đa hơn, tiết kiệm
được chi phí bao bì, giảm được thời gian xếp dỡ và chờ đợi ở
cảng, bền và có thể sử dụng nhiều lần và một yếu tố nửa là giúp
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
người vận tải vận dụng được dung tích tàu, giảm trách nhiệm về
khiếu nại và tổn thất hàng hóa.
Nước ta có nhiều hệ thông cảng biển gồm 114 cảng lớn
nhỏ, phân bố dọc theo bờ biển từ Bắc xuống Nam như cảng Hải
Phòng, cảng Sài Gòn, VICT, Tân Thuận, Cát Lái…. Hiện nay,
theo thống kê thì có khoảng 95% tổng khối lượng hàng hoá buôn
bán quốc tế được vận chuyển bằng đường biển. Do vậy việc vận
chuyển hàng hóa bằng container đối với việc giao nhận hàng hóa
bằng đường biển là rất quan trọng
Là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận hàng
hoá, công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ M.T.L đã tổ chức
thực hiện các thủ tục và nghiệp vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu
bằng đường biển rất chặt chẽ, chuyên nghiệp để tiết kiệm chi phí
và thời gian.
2.1.2 Quy trình thực hiện và giao nhận hàng hóa:
Quy trình giao nhận lô hàng của Công ty Lôn Đôn
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
Nhận hồ sơ từ
Khách hàng
Kiểm tra bộ
chứng từ
Lên tờ khai
Hải Quan
Giao hàng
Cho khách
Lấy lệnh
(D/O)
Đăng kí
tờ khai
Thanh lí
cổng
Tính thuế
Kiểm hóa
2.1.2.1 Nhận hồ sơ và kiểm tra chứng từ
a, Nhận hồ sơ từ khách hàng
Công ty M.T.L hoạt động với danh nghĩa là một công ty giao
nhận. Khách hàng là Công ty TNHH Lôn Đôn ( địa chỉ: 860
QL1A – Phường Bình Trị Đông – quận Bình Tân, Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam). Hai bên đã hợp tác nhiều lần, giao nhận
nhiều lô hàng thành công, an toàn và hiệu quả. Trên tinh thần tin
cậy lẩn nhau, hai bên đã thỏa thuận một lô hàng mới, như mọi khi
Công ty Lôn Đôn là công ty đi thuê dịch vụ, Công ty M.T.L đảm
nhận thực hiện dịch vụ và hưởng phí dịch vụ. Dịch vụ này được
thực hiện trên cơ sở kí kết Hợp Đồng thương mại giữa CÔNG TY
TNHH LÔN ĐÔN (VIỆT NAM) và CÔNG TY YANGZHOU
ENKEV HAIR PRODUCTS (TRUNG QUỐC)
Sau khi hoàn thành việc giao hàng lên tàu, Công ty
YANGZHOU ENKEV HAIR PRODUCTS sẽ gởi các chứng từ
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
cần thiết cho Công ty LÔN ĐÔN. Công ty LÔN ĐÔN sẽ nhận và
kiểm tra bộ chứng từ xuất hàng của công ty YANGZHOU
ENKEV HAIR PRODUCTS.
Sau đó Công ty LÔN ĐÔN sẽ bàn giao những chứng từ này
cho công ty M.T.L bao gồm: hợp đồng thương mại, hóa đơn
thương mại, phiếu đóng gói và thông báo hàng đến do hãng tàu
WAN HAI gởi, giấy giới thiệu. Tùy vào từng lô hàng mà các
chứng từ yêu cầu sẽ khác nhau.
Hợp đồng thương mại:
Người nhập khẩu: CÔNG TY TNHH LÔN ĐÔN - 860
QL1A – PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐÔNG A – QUẬN BÌNH TÂN –
TP HỒ CHÍ MINH – VIỆT NAM
Người
xuất
khẩu:
YANGZHOU
ENKEV
HAIR
PRODUCTS CO.,LTD – GUOCUN TOWN – JIANGDU CITY –
JIANGSU – CHINA
Hợp đồng nhập khẩu số: EK/LC/0901 ký ngày 1/4/2009
Hợp đồng thương mại có nội dung như sau:
Tên hàng: Nệm và gối cao su các loại (hàng mới 100%)
Số lượng: 1034 cái
Trị giá hợp đồng: 9100 USD
Thanh toán bằng phương pháp chuyển tiền bằng điện (TT)
bằng việc bên nhập khẩu sẽ thanh toán 100% trị giá lô hàng trong
vòng 60 ngày kể từ ngày giao hàng.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
Trọng lượng 1500 kg (107 kiện)
Cảng xếp hàng: SHANGHAI (TRUNG QUỐC)
Cảng dỡ hàng: TÂN CẢNG (TP HCM – VIỆT NAM)
Thời gian giao hàng: trong vòng 60 ngày kể từ ngày hợp
đồng được kí kết
Chuyển tải: được phép
Giao hàng từng phần: không được phép
Hóa đơn thuong mại (Invoice) và phiếu đóng gói (packing
list)
Người gửi hàng: YANGZHOU ENKEV HAIR PRODUCTS
CO.,LTD – GUOCUN TOWN – JIANGDU CITY – JIANGSU –
CHINA
Người nhận hàng: CÔNG TY TNHH LÔN ĐÔN - 860
QL1A – PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐÔNG A – QUẬN BÌNH TÂN –
TP HỒ CHÍ MINH – VIỆT NAM
Bên thông báo: người nhận hàng (SAME AS CONSIGNEE)
Cảng xếp hàng: SHANGHAI (TRUNG QUỐC)
Cảng dỡ hàng: TÂN CẢNG (TP HCM – VIỆT NAM)
Số hóa đơn: 090401
Ngày phát hành hóa đơn: 1/4/2009
Số hợp đồng: EK/LC/0901
Trên hóa đơn (invoice):
Chi tiết hóa đơn như đính kèm trong phụ lục chứng từ
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
Trên phiếu đóng gói (packing list):
Chi tiết phiếu đóng gói như đính kèm trong phụ lục chứng
từ.
Invoice và Packing list là những chứng từ quan trọng và cần
thiết để nhận được hàng. Vì vậy nên khi lên tờ khai nhân viên giao
nhận sẽ phải kiểm tra thật kỹ, thật chính xác chứng từ này. Nếu có
sai sót thì yêu cầu tu chỉnh ngay để đảm bảo tính chính xác của
chứng từ, cũng như đảm bảo tiến độ của việc làm hàng.
Giấy thông báo hàng đến:
Gởi đến Công ty TNHH LÔN ĐÔN
Địa chỉ: 860 QL1A – PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐÔNG A –
QUẬN BÌNH TÂN – TP HỒ CHÍ MINH – VIỆT NAM
Tên tàu: MAENAM BRIDGE – số chuyến V.S316
Cập cảng ngày: 13/4/2009
Vận tải đơn số: BMOU2009884
Cảng đến: Tân Cảng
Số seal: 518272
Số lượng: 1 X Container (1X 20’)
Tên hàng hóa: nệm và gối cao su các loại
Trọng lượng: 1.500.000 KG
Giấy giới thiệu: Được đóng dấu và có chữ ký của giám đốc
công ty Lôn Đôn, đảm bảo quyền lợi cho nhân viên của công ty
M.T.L thay mặt công ty Lôn Đôn khi làm việc với Hãng tàu cũng
như Hải quan.
b, Kiểm tra chứng từ:
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH
Sau khi nhận được bộ chứng từ từ công ty LÔN ĐÔN,
(chứng từ này đã được công ty LÔN ĐÔN kiểm tra tính hợp lệ và
phù hợp so với hợp đồng hai bên đã ký kết). Trên cơ sở các chứng
từ nhận được, nhận viên giao nhận của công ty M.T.L sẽ phải tiến
hành kiểm tra thật kỹ bộ chứng từ bằng cách kiểm tra thật kỹ bộ
chứng từ cả về nội dung lẫn hình thức ( kiểm tra tính hợp lý của
chứng từ, nhân viên bắt đầu kiểm tra thật kỹ hợp đồng, trên cơ sở
hợp đồng nhân viên tiếp tục kiểm tra các giấy tờ khác như hóa
đơn, phiếu đóng gói xem có phù hợp với hợp đồng hay không.
Nếu có sai sót nhân viên sẽ thông báo liền cho phía công ty Lôn
Đôn để công ty thông báo lại cho công ty xuất khẩu chỉnh sửa các
chứng từ cho phù hợp ). Nếu khi kiểm tra các chứng từ và nhận
thấy không có sai sót gì nhân viên công ty M.T.L sẽ tiến hành lên
tờ khai hàng hóa nhập khẩu (bao gồm cả phụ lục vì lô hàng này có
nhiều mặt hàng), tiếp theo chuyển bộ chứng từ đầy đủ ngược lại
cho Công ty LÔN ĐÔN kiểm tra, ký tên và đóng dấu.
Nhân viên của công ty M.T.L sẽ sử dụng toàn bộ chứng từ
đã được ký trên để thực hiện quá trình làm hàng.
Việc kiểm tra chi tiết các chứng từ rất cần thiết, nó giúp
người giao nhận hình dung rõ hơn về lô hàng mình đang làm,
tránh được những sai sót và bảo vệ quyền lợi khách hàng khi có
những tình huống phát sinh không hay xảy ra.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG
TRANG 20