Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu xử lý nước thải gara ôtô bằng phương pháp sinh học....

Tài liệu Nghiên cứu xử lý nước thải gara ôtô bằng phương pháp sinh học.

.PDF
51
143
141

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ THI HƢƠNG NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƢỚC THẢI GARA ÔTÔ BẰNG PHƢƠNG PHÁP SINH HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trƣờng Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2012 - 2016 THÁI NGUYÊN – 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ THI HƢƠNG NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƢỚC THẢI GARA ÔTÔ BẰNG PHƢƠNG PHÁP SINH HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trƣờng Khoa : Quản lý tài nguyên Lớp : K44 - ĐCMT - N01 Khóa học : 2012 – 2016 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Dƣơng Thị Minh Hòa THÁI NGUYÊN – 2016 i LỜI CẢM ƠN Kết thúc bốn năm học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong mái trường đại học, bản thân em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về chuyên môn và khoa học. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đã tiến hành nghiên cứu và viết đề tài với tiêu đề: “Nghiên cứu xử lý nước thải gara ôtô bằng phương pháp sinh học”. Trong thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Dương Thị Minh Hòa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin cảm các thầy, cô giáo Khoa Môi trường, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại đây. Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh và động viên trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp của em. Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá cho sự nghiệp tương lai của em sau này. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực tế và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía các thầy, cô và các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Vũ Thị Thi Hƣơng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp .... 7 Bảng 2.2. Nồng độ độc hại của một số chất .................................................... 12 Bảng 2.3. Một số thông số nước thải đầu vào của gara ô tô ........................... 15 Bảng 4.1. Hiện trạng nước thải gara ôtô ......................................................... 24 Bảng 4.2. Kết quả xử lý Pb trong nước thải gara ôtô bằng xơ dừa sau 10 ngày thí nghiệm ....................................................................................... 25 Bảng 4.3. Kết quả xử lý Pb trong nước thải garaôtô bằng xơ dừa sau 20 ngày thí nghiệm ....................................................................................... 26 Bảng 4.4. Kết quả xử lý Cd trong nước thải garaôtô bằng xơ dừa sau 10 ngày thí nghiệm ....................................................................................... 27 Bảng 4.5. Kết quả xử lý Cd trong nước thải gara ôtô bằng xơ dừa sau 20 ngày thí nghiệm ....................................................................................... 28 Bảng 4.6. Kết quả xử lý Fe trong nước thải garaôtô bằng xơ dừa sau 10 ngày thí nghiệm ....................................................................................... 29 Bảng 4.7. Kết quả xử lý Fe trong nước thải garaôtô bằng xơ dừa sau 20 ngày thí nghiệm ....................................................................................... 30 Bảng 4.8. Kết quả xử lý dầu mỡ trong nước thải garaôtô bằng xơ dừa sau 10 ngày thí nghiệm............................................................................... 32 Bảng 4.9. Kết quả xử lý dầu mỡ trong nước thải garaôtô bằng xơ dừa sau 20 ngày thí nghiệm............................................................................... 33 Bảng 4.10. Kết quả xử lý Pb trong nước thải gara ôtô bằng rau muống ........ 34 Bảng 4.11. Kết quả xử lý Cd trong nước thải gara ôtô bằng rau muống ........ 35 Bảng 4.12. Kết quả xử lý Fe trong nước thải gara ôtô bằng rau muống......... 36 Bảng 4.13. Kết quả xử lý dầu mỡ trong nước thải gara ôtô bằng rau muống .... 36 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1.Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải gara ô tô ...................................... 16 Hình 2.2.Xơ dừa .............................................................................................. 18 Hình 2.3. Cây rau muống ................................................................................ 18 Hình 3.1.Sơ đồ bố trí công thức thí nghiệm 1 ................................................. 21 Hình 3.2. Sơ đồ bố trí công thức thí nghiệm 2 ................................................ 22 Hình 4.1.Đồ thị so sánh kết quả phân tích mẫu nước thải gara ôtô với QCVN40:2011/BTNMT (cột B) ..................................................... 24 Hình 4.2: Đồ thị so sánh kết quả xử lý Pb trong nước thải gara ôtô sau 10 ngày thí nghiệm và sau 20 ngày thí nghiệm với QCVN 40:2011/BTNMT(Cột B) ................................................................ 27 Hình 4.3. Đồ thị so sánh kết quả xử lý Cd trong nước thải gara ôtô sau 10 ngày thí nghiệm, sau 20 ngày thí nghiệm và trước xử lý với QCVN 40:2011/BTNMT(Cột B) ................................................................ 29 Hình 4.4. Đồ thị so sánh kết quả xử lý Fe trong nước thải gara ôtô sau 10 ngày thí nghiệm, sau 20 ngày thí nghiệm và trước xử lý với QCVN 40:2011/BTNMT(Cột B) ................................................................ 31 Hình 4.5. Đồ thị so sánh kết quả xử lý dầu mỡ trong nước thải gara ôtô sau 10 ngày thí nghiệm, sau 20 ngày thí nghiệm và trước xử lý với QCVN 40:2011/BTNMT(Cột B) ................................................................ 34 Hình 4.6. Đồ thị so sánh kết quả xử lý Pb, Cd, Fe, Dầu mỡ sau 2 tuần thí nghiệm với QCVN 40:2011/BTNMT(cột B) ................................. 37 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu BOD Tiếng anh Biochemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hoá sinh hoá Bộ Tài nguyên và Môi trường BTNMT COD Tiếng việt Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hoá hoá học CT Công thức CTNH Chất thải nguy hại CV% Coefficient of variance Hệ số biến động DO Dissolved Oxygen Oxy hoà tan GARA GARAGE Nơi để, sửa chữa xe LSD07 Least significant difference Sai khác nhỏ nhất pH Hydrogen ion concentration QCVN Quy chuẩn Việt Nam TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 6 2.2. Ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu tới môi trường, sinh vật và sức khỏe con người ........................................................................................................... 8 2.2.1. Ảnh hưởng cuả nước thải nhiễm dầu tới môi trường và sinh vật ........... 8 2.2.2. Ảnh hưởng tới môi trường sinh thái ..................................................... 10 2.2.3. Ảnh hưởng tới con người ...................................................................... 10 2.3. Các phương pháp xử lý nước thải gara ôtô .............................................. 13 2.3.1. Xử lý bằng phương pháp cơ học ........................................................... 13 2.3.2. Xử lý bằng phương pháp hoá học ......................................................... 14 2.3.3. Xử lý bằng phương pháp sinh học ........................................................ 14 2.4. Một số phương pháp xử lý nước thải gara ô tô ở Việt Nam .................... 15 2.5. Tổng quan về xử lý nước thải bằng xơ dừa và rau muống ...................... 17 2.5.1. Xử lý nước thải bằng xơ dừa ................................................................. 17 2.5.2. Xử lý nước thải bằng rau muống .......................................................... 18 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20 vi 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu phân tích .................................. 20 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 20 3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 20 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp lấy mẫu ..................................... 22 3.4.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 23 3.4.5. Phương pháp kế thừa............................................................................. 23 3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu, đối chiếu so sánh ....................................... 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................. 24 4.1. Hiện trạng nước thải của gara ôtô trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ....... 24 4.2. Nghiên cứu xử lý nước thải gara bằng xơ dừa ......................................... 25 4.2.1. Kết quả xử lý Pb trong nước thải gara bằng xơ dừa ............................. 25 4.2.2. Kết quả xử lý Cd trong nước thải gara ôtô bằng xơ dừa ....................... 27 4.2.3. Kết quả xử lý Fe trong nước thải gara ôtô bằng xơ dừa ....................... 29 4.2.4. Kết quả xử lý dầu mỡ trong nước thải gara ôtô bằng xơ dừa ............... 32 4.3. Nghiên cứu xử lý nước thải gara ôtô bằng rau muống ............................ 34 4.3.1. Kết quả xử lý Pb trong nước thải gara ôtô bằng rau muống ................. 34 4.3.2. Kết quả xử lý Cd trong nước thải gara ôtô bằng rau muống ................ 35 4.3.3. Kết quả xử lý Fe trong nước thải gara ôtô bằng rau muống ................. 36 4.3.4. Kết quả xử lý dầu mỡ trong nước thải gara ôtô bằng rau muống ......... 36 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 38 5.1. Kết luận .................................................................................................... 38 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay vấn đề được quan tâm nhất đó là ô nhiễm môi trường, do tốc độ phát triển của nền kinh tế cũng như dân số ngày càng tăng dẫn đến nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường. Vì thế mà, môi trường ô nhiễm rất nhiều bởi chất thải cũng như nước thải các ngành công nghiệp, sinh hoạt. Hầu như các con sông đều bị ô nhiễm nặng, do các cơ sở sản xuất đều thải trực tiếp nước thải phát sinh từ đây sẽ làm ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống con người cũng như làm ảnh hưởng đến hệ thống nước ngầm và nước mặt. Với chủ trương Công Nghiệp Hoá - Hiện đại Hoá đất nước cùng với việc tăng cường hội nhập vào thị trường kinh tế thế giới, trong những năm, số lượng các phương tiện giao thông ngày càng gia tăng, theo thống kê 5 năm trở lại đây, ở T.P Thái Nguyên, tốc độ tăng trưởng trung bình của các loại phương tiện giao thông vào khoảng 20%/năm. Năm 2005 thành phố có tổng số 2.375 ô tô và 60.376 xe máy thì đến năm 2011 có 7.165 ô tô và 111.581 xe máy, chưa kể xe vãng lai lưu thông trên địa bàn. Chỉ tính riêng đối với xe máy thì trung bình mỗi xe máy cần khoảng 1lít dầu nhớt để bôi trơn động cơ, sau một thời gian chạy khoảng 1200 - 1500 Km lượng nhớt thải ra sẽ trên 1000 m3 nhớt thải vào môi trường chỉ trong vòng một lần thay nhớt là khoảng 1 hoặc 2 tháng. Tuy nhiên trên thực tế quản lý cũng như xử lý hiện nay chỉ có nguồn dầu nhớt thải ra từ họat động liên quan đến công nghiệp mới được quản lý chặt chẽ còn trên thị trường, việc xả thải, thu gom, lưu trữ và xử lý nhớt thải ra từ hoạt động giao thông vận tải và dân dụng thì đang được thả nổi, chưa có biện pháp kiểm soát, quản lý chặt chẽ của các cơ quan có chức năng. Nguồn thải không được chú ý này nằm lẫn trong rác sinh hoạt hàng 2 ngày sẽ góp phần làm ô nhiễm môi trường sống nếu như chúng không được phân loại ngay tại nguồn phát sinh, chủ yếu từ các hoạt động liên quan đến xe máy, xe ôtô như các trung tâm bảo dưỡng xe ôtô, các điểm rửa - sửa xe ôtô, xe máy. Nhiều cơ sở chưa có biện pháp xử lý các loại dầu thải, rác thải dính dầu mỡ nên phần lớn chất thải từ dầu máy đều được xả thẳng ra các cống tiêu thoát nước dân sinh hoặc chủ cơ sở tự ý bán dầu thải, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường. Nếu việc xả thải nhớt thải không được quản lý chặt sẽ gây ô nhiễm tiềm tàng nghiêm trọng cho môi trường đất, nước và không khí. Tỉnh Thái Nguyên nói chung và Thành phố Thái Nguyên nói riêng đã và đang hòa nhập với sự phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa của cả nước. Trong những năm gần đây, nền kinh tế của xã đã có bước phát triển vượt bậc, cùng với công nghiệp hoá – hiện đại hoá, giao thông vận tải cũng đang ngày một phát triển vô cùng mạnh mẽ, với số lượng xe đi lại ngày một tăng lên thì các doanh nghiệp về sửa chữa bảo dưỡng, thay dầu, rửa, dọn xe cũng tăng lên đáng kể. Cùng với sự phát triển đó thì vấn đề về ô nhiễm môi trường ngày càng cao đặt biệt là môi trường nước do các chất thải trong môi trường ngoài dầu mỡ còn có các kim loại nặng. Việc đánh giá hiện trạng nước thải cũng như đề ra những biện pháp xử lý là vô cùng quan trọng. Xuất phát từ vấn đề đó, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xử lý nước thải gara ôtô bằng phương pháp sinh học”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu được các thành phần trong nước thải của gara. - Xử lý nguồ n nước thải ta ̣i các gara bằ ng xơ dừa và rau muống. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Bố trí thí nghiệm xử lý nước thải gara ô tô bằng phương pháp sinh học sử dụng xơ dừa và rau muống. 3 - Phương pháp phân tích và xử lý số liệu phân tích phải chính xác, khách quan và trung thực. - Các mẫu phải đảm bảo tính khoa học. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp cho bản thân nắm được thực trạng về môi trường nước thải gara ôtô và sử dụng phương pháp sinh học trong xử lý nước thải tại một số gara ôtô trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đây là một giải pháp công nghệ xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên, thân thiện với môi trường, đạt hiệu suất cao, chi phí thấp và ổn định, đồng thời góp phần làm tăng giá trị đa dạng sinh học, cải tạo cảnh quan môi trường. - Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học để giảm nguồn ô nhiễm môi trường. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1 Cơ sở lý luận Để hiểu rõ hơn về đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, ta cần tìm hiểu một số khái niệm sau: *Môi trƣờng là gì? Theo Luật BVMT Việt Nam 2014 [9], chương 1, điều 3: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. *Chức năng của môi trƣờng? - Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. - Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt động sống và hoạt động sản xuất. - Môi trường có chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên Trái đất. - Môi trường có chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người (Lê Văn Khoa và cs 2001) [2]. *Khái niệm nhiễm môi trƣờng là gì: Ô nhiễm môi trường là sự tích luỹ trong môi trường các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường khiến cho môi trường trở nên độc hại với con người và sinh vật. Sự ô nhiễm môi trường có thể là hậu quả của các hoạt động tự nhiên như: Hoạt động của núi lửa, thiên tai như bão, lũ lụt… hoạt do các hoạt động 5 khác của con người gây ra như giao thông vận tải, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, sinh hoạt… (Nguyễn Thị Lợi,2006) [3]. * Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc: “Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý - hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Hoàng Văn Hùng, 2008) [1]. * Chất thải: Theo khoản 12 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014 [9],“Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. * Chất thải nguy hại:Theo khoản 13 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014 [9], “Chất thải nguy hại là chất thải chứa nhiều yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, gây cháy, gây nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác”. * Tiêu chuẩn môi trƣờng: Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014 [9]: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quang, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”. * Quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng: Theo khoản5 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014 [9]: “Quy chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. 6 2.1.2. Cơ sở pháp lý Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước, mặt khác nước cũng có thể gây ra những tai họa cho con người và môi trường. Do vậy, việc quản lý tài nguyên nước đòi hỏi một hệ thống các văn bản trong bảo vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác này. Các biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này được áp dụng cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên nước. Các văn bản mang tính pháp lý trong quản lý tài nguyên nước đang có hiệu lực: - Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014; thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; - Luật tài nguyên nước năm 2012; thông qua ngày 21 tháng 06 năm 2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013; - Nghị định 19/2015/NĐ-CP Ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều trong Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định 38/2015/NĐ-CP Ngày 24/04/2015 của Chính phủ về việc quản lý chất thải và phế liệu. - Thông tư 36/2015/TT-BTNMT Ngày 30/06/2015 của Bộ tài nguyên và môi trường về quản lý chất thải nguy hại. - Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT Ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên môi trường Quyết định về việc ban hành chất thải nguy hại. - QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp. 7 Bảng 2.1. Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp Thông số TT o 1 2 Nhiệt độ Màu 3 pH 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 BOD5 (20oC) COD Chất rắn lửng lơ Asen Thủy ngân Chì Cadimi Crom (VI) Crom (III) Đồng Kẽm Niken Mangan Sắt Tổng xianua Tổng phenol Tổng dầu mỡ khoáng Sunfua Florua Amoni (tính theo N) Tổng nitơ Tổng phốt pho (tính theo P) Clorua (không áp dụng khi xả vào nguồn nước mặn, nước lợ) Clo dư Tổng hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ Tổng hóa chất bảo vệ thực vật phốt pho hữu cơ Tổng PCB Coliform Tổng hoạt động phóng xạ  Tổng hoạt động phóng xạ  26 27 28 29 30 31 32 33 Đơn vị C Pt/Co Giá trị C A B 40 40 50 150 - 6 đến 9 5,5 đến 9 mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 30 75 50 0,05 0,005 0,1 0,05 0,05 0,2 2 3 0,2 0,5 1 0,07 0,1 5 0,2 5 5 20 4 50 150 100 0,1 0,01 0,5 0,1 0,1 1 2 3 0,5 1 5 0,1 0,5 10 0,5 10 10 40 6 mg/l 500 1000 mg/l mg/l 1 0,05 2 0,1 mg/l 0,3 1 mg/l Vi khuẩn/100ml Bq/l Bq/l 0,003 3000 0,1 1,0 0,01 5000 0,1 1,0 (Nguồn: Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp) 8 2.2. Ảnh hƣởng của nƣớc thải nhiễm dầu tới môi trƣờng, sinh vật và sức khỏe con ngƣời 2.2.1. Ảnh hưởng cuả nước thải nhiễm dầu tới môi trường và sinh vật Tùy thuộc vào điều kiện môi trường và thời tiết ở từng địa bàn, từng thòi gian cụ thể, ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu đối với môi trường có những tác hại khác nhau. Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới cho thấy ô nhiễm nguồn nước do dầu và các sản phẩm phân hủy của dầu có thể gây tổn thất lớn cho ngành cấp nước, thủy sản, nông nghiệp, du lịch và các ngành kinh tế quốc dân khác. Ngoài các tác động tiêu cực đến môi trường nước mặt, dầu tràn hoặc dầu rơi vãi từ khu kho xăng, cảng sẽ có khả năng ngấm vào đất hoặc bị cuốn theo nước mưa vào các tầng nước ngầm và từ đó khả năng gây ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm có sự hiện diện của dầu, nước sẽ có mùi hôi không thể dung cho mục đích ăn uống sinh hoạt. Do dầu nổi trên mặt nước làm ánh sang giảm khi xuyên vào trong nước, nó hạn chế sự quang hợp của các thực vật biển và phytoplankton. Điều này làm giảm lượng cá thể của hệ động vật, gây ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái. Các thành phần hidrocacbon nhẹ trong dầu, lưu huỳnh, nitơ gặp ánh sáng, nhiệt độ, bốc hơi lên sẽ gây ô nhiễm nguồn không khí. Các kim loại nặng, lưu huỳnh và các thành phần khác sẽ lắng xuống và tích tụ dưới đáy biển gây ô nhiễm cho các loài thủy sinh ở tầng đáy như san hô và các loài khác. Chim và các động vật có vú biển bị dính dầu cũng bị ảnh hưởng.Dầu phủ lên bộ lông của rái cá và hải cẩu làm giảm khả năng trao đổi chất và làm giảm thân nhiệt. Khi ăn phải dầu, động vật sẽ bị chứng mất nước và giảm khả năng tiêu hóa. Trong dầu thô, ngoài thành phần chính là hydrocacbon, nó còn chứa nhiều thành phần chưa được loại bỏ như lưu huỳnh, nitơ và các kim loại nặng 9 khác. Hệ sinh thái biển bao gồm nhiều các vi sinh vật, các vật chất hữu cơ giúp duy trì và tạo ra các vi sinh vật đó. Cá tôm và các loài thủy sinh sống được cũng là nhờ nguồn này. Khi đầu loang, nó sẽ làm các nguồn vi sinh này chết đi, dẫn đến chuỗi thức ăn của chúng bị ảnh hưởng. (Tổng cục môi trường, 2013) [10] *Các tác động đối với môi trường nước khi xả nước thải nhiễm dầu vào song, hồ được biểu hiện thong qua các hiện tượng như sau: - Một phần các sản phẩm dầu lắng xuống và phân hủy ở tầng đáy nguồn nước làm ô nhiễm nước bởi các sản phẩm phân giải hòa tan, một phần khác lại nổi lên trên mặt nước cùng với các bọt khí tách ra từ đáy nguồn nước. Cặn chứa dầu tích lũy ở đáy sông, hồ là nguồn gây ô nhiễm cố định đối với sông đó, gây độc hại cho hệ sinh vật đáy – thức ăn của cá. - Khi nguồn nước bị ô nhiễm dầu, các sản phẩm dầu hòa tan và phân giải làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước, bởi các sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy tham gia vào các quá trình đó bị chết đi hoặc giảm về số lượng hoặc tham gia yếu ớt. - Khi nước thải nhiễm dầu xả vào nguồn nước, lượng dự trữ ôxy hòa tan trong nước nguồn sẽ giảm đi do ôxy được tiêu thụ cho quá trình ôxy hóa các sản phẩm dầu, làm cản trở quá trình làm thoáng mặt nước. - Khi hàm lượng dầu trong nước cao 0,2mg/l, nước có mùi hôi không dùng được cho các mục đích sinh hoạt (tiêu chuẩn Việt Nam quy định trong nguồn nước mặt dung để cấp nước không có dầu). - Ô nhiễm dầu giàu lưu huỳnh còn có thể gây chết cá nếu hàm lượng Na2S trong nước đạt đến 3:4 mg/l. Một số loài cá nhạy cảm có thể bị chết khi hàm lượng Na2S nhỏ hơn 1 mg/l. - Ngoài ra, dầu trong nước còn có khả năng chuyển hóa thành các hóa chất độc loại khác đối với con người và thủy sinh như phenol, các dẫn xuất 10 clo của phenol. Tiêu chuẩn phenol cho nguồn cấp nước sinh hoạt là 0.001 mg/l, ngưỡng chịu đựng của cá là 10 – 4 mg/l. (Tổng cục môi trường, 2013) [10] 2.2.2. Ảnh hưởng tới môi trường sinh thái Các tác động này chủ yếu liên quan đến việc thải các chất ô nhiễm nước, khí, các chất thải rắn vượt quá mức cho phép vào môi trường tiếp nhận gây nên những biến đổi cơ bản về hệ sinh thái. Tùy theo dạng chất thải và môi trường tiếp nhận mà các hệ sinh thái có thể bị tác động: - Hệ sinh thái dưới nước: nước thải của kho xăng dầu bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ, hóa chất, chất rắn lửng lơ. Tính chất ô nhiễm của nước thải làm cho môi trường nước bị biến đổi bất lợi (DO giảm, pH biến đổi, nhiều chất độc hóa học đặc biệt là CxHy, SOx, NOx) cho sự sinh tồn của hầu hết các loài thủy sinh và thậm chí làm mất khả năng tự làm sạch của nước. - Hệ sinh thái trên cạn: Chất thải dạng lỏng, rắn và khí của kho xăng dầu sẽ có những ảnh hưởng nhất định. Nhìn chung, các động vật nuôi cũng như các loài động vật hoang dã đều rất nhạy cảm với sự ô nhiễm môi trường. Hầu hết các chất ô nhiễm môi trường không khí và môi trường nước thải đều có tác động xấu đến thực vật và động vật, gây ảnh hưởng có hại đối với nghề nông và nghề trồng vườn. Biểu hiện chính của nó là làm cho cây trồng chậm phát triển, đặc biệt là các sương khói quang hóa gây tác hại đến các loại rau trồng, đậu, lúa, ngô, các loại cây ăn trái và các loài cây cảnh. Các thành phần ô nhiễm trong môi trường không khí như SO2, NO2, Cl2 và bụi ngay cả ở nồng độ thấp cũng làm chậm quá trình sinh trưởng của cây trồng, ở nồng độ cao làm vàng lá, hoa quả bị lép, bị nứt và ở mức độ cao hơn cây sẽ bị chết. (Tổng cục môi trường, 2013) [10] 2.2.3. Ảnh hưởng tới con người Đối với gara ô tô, tất cả các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình hoạt động đều có thể gây tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe của con 11 người trong vùng chịu ảnh hưởng. Tùy thuộc vào nồng độ và thời gian tác dụng của các chất ô nhiễm mà mức độ tác hại của chúng đối với sức khỏe cộng đồng sẽ khác nhau [13]. Tất cả các loại xăng, dầu ở một mức độ nào đó đều độc.Vì vậy, phải sự hạn chế thấp nhất khả năng gây độc cho con người. Các chất độc có thể nhiễm vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hóa, qua da.Ngoài ra, nó có thể ảnh hưởng tới niệm mạc và mắt. Qua đường hô hấp nó gây nhiễm độc qua các túi phổi, vào máu rồi đi theo vòng tuần hoàn của máu mà không qua thận là cơ quan chính giữ và thải độc. Nhiễm độc xăng, dầu qua đường tiêu hóa có thể do thức ăn và nước uống hoặc vô tình hút xăng dầu vào cơ quan tiêu hóa. Hầu hết các loại hydrocacbon, cồn, rượu có thể nhiễm vào cơ thể qua da vì nó dễ hòa tan được trong mỡ và các chất đó. Nhiên liệu ở thể hơi và lỏng đều có thể tác động lên niêm mạc và mắt. Sự phá hủy các hoạt động sống của con người có thể do bị nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính. Nhiễm độc cấp tính thường gặp khi bị nhiễm nhiều chất độc hoặc chất độc có tính độc cao, nồng độ lớn.dấu hiệu nhiễm độc cấp tính có thể xảy ra trong vòng vài phút hoặc vài giờ sau khi chất độc bắt đầu có tác động. Nhiễm độc mãn tính là do sự tác động thường xuyên bởi các liều lượng nhỏ trong thời gian dài. Tùy thuộc vào mức độ nhiễm độc, người ta chia thành nồng độ giới hạn cho phép, nồng độ cho phép trong thời gian ngắn, nồng độ nguy hiểm và nồng độ chết người (bảng 2.2.). Cơ thể con người có khả năng nhất định để bảo vệ, chống ảnh hưởng của chất độc. Trong một số trường hợp, các chất độc với nồng độ nhỏ có thể bị thải ra ngoài theo đường thở hoặc bị trung hòa. Tác động lặp lại của chất độc, tùy thuộc vào tính chất của chất đó và các nét đặc biệt của cơ thể người, có 12 thể dẫn tới việc suy giảm các phản ứng tự bảo vệ của cơ thể. Một số chất độc, như tetraethyl chì , có khả năng tích tụ lại trong cơ thể người (Tổng cục môi trường, 2013) [10]. Bảng 2.2. Nồng độ độc hại của một số chất TT Các chất độc Nồng độ Cho phép trong giới hạn thời gian ngắn cho Thời phép tại Nồng độ gian nơi làm (mg/l) (phút) việc Nguy hiểm cho sự sống Nồng độ (mg/l) Thời gian (phút) 35 - 40 10 Nhiên liệu: 1 2 - Chủ yếu chứa parafin,naphten 0,3 1,2 40 - Chưa nhiều hydrocacbon thơm và không no hoặc có hàm lượng hợp chất lưu huỳnh cao 0,1 0,5 – 1,0 40 20 – 30 10 - Benzen 0,02 0,5 30 4 10 - Toluen, xilen 0,05 1,0 30 10 10 - Metylic 0,05 1,0 40 6 15 - Etylic 1,0 3–5 60 15 – 20 20 - I zop ropylic 0,2 2–3 40 8 – 10 20 - Oxit cacbon 0,03 0,05 60 0,2 15 Tetraetyl chì 0,000005 - - - - Hydrocacbon thơm: Các loại rượu: 3 4 (Nguồn: Tổng cục môi trường)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan