BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------
LÊ THỊ LAN
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BÃ DONG RIỀNG
THÀNH CÁC SẢN PHẨM CÓ GIÁ TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------
LÊ THỊ LAN
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BÃ DONG RIỀNG
THÀNH CÁC SẢN PHẨM CÓ GIÁ TRỊ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN LIÊN HÀ
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm và giúp đỡ từ nhiều đơn vị tổ chức và cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Công nghệ sinh học và
Công nghệ thực phẩm – Đại học Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu, tận tình dạy bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Liên Hà, người trực tiếp
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học, thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin cảm ơn TS. Cồ Thị Thùy Vân và các anh, chị, em cán bộ Viện Di
truyền Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình và bạn bè đã tạo mọi
điều kiện thuân lợi và giúp đỡ về mọi mặt, khuyến khích, động viên tôi hoàn thành
luận văn khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2017
Tác giả
Lê Thị Lan
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu luận văn khoa học của tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các thông tin, trích dẫn tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với sự cam đoan trên.
Người viết cam đoan
Lê Thị Lan
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .............................................v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. vi
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu và ý nghĩa của luận văn ........................................................................2
2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN ...................................................................................4
1.1. Tình hình sản xuất tinh bột dong riềng và miến dong ......................................4
1.1.1. Cây dong riềng và tình hình sản xuất tinh bột dong riềng .........................4
1.1.2. Ô nhiễm môi trường do bã thải từ quá trình sản xuất tinh bột dong riềng......8
1.1.3. Khả năng tái sử dụng bã dong riềng ........................................................11
1.2. Nấm Sò Pleurotus [9] .....................................................................................15
1.2.1. Vị trí phân loại của giống Pleurotus .........................................................16
1.2.2. Hình dạng nấm Sò ....................................................................................17
1.2.3. Chu trình sống và quá trình phát triển của quả thể ..................................18
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của nấm Sò [8] ......................18
1.2.5. Một số loài nấm Sò...................................................................................22
1.2.6.Gía trị dinh dưỡng của nấm Sò..................................................................25
1.2.7. Quy trình công nghệ nuôi trồng nấm Sò ..................................................26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC ............................................................................................................27
2.1. Đối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu ....................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................27
2.1.2. Vật liệu, hóa chất và thiết bị .....................................................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................27
2.2.1. Phương pháp hóa sinh phân tích thành phần bã dong riềng.....................27
2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................28
2.2.3.Phương pháp theo dõi, thu thập và xử lý số liệu .......................................35
iii
2.2.4. Phương pháp phân tích hàm lượng chất dinh dưỡng có trong nấm Sò
trắng được nuôi trồng trên bã dong riềng ...........................................................37
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................38
3.1. Thành phần hóa học của bã dong riềng ..........................................................38
3.2. Sự sinh trưởng và phát triển của nấm Sò trắng (Pleurotus florida) trên môi
trường bã dong riềng ..............................................................................................39
3.2.1. Ảnh hưởng của các nguồn cơ chất khác nhau lên sự sinh trưởng và phát
triển của nấm Sò trắng ........................................................................................39
3.2.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố tới sự phát triển hệ sợi và năng suất nấm Sò
trắng trên bã dong riềng......................................................................................45
3.3. Sự sinh trưởng và phát triển của nấm Sò vàng (Pleurotus citrinopileatus) trên
bã dong riềng .........................................................................................................53
3.3.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn...................................................................54
3.4. Thành phần dinh dưỡng trong nấm Sò trắng nuôi trồng trên bã dong riềng.....61
KẾT LUẬN ..............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................66
PHỤ LỤC .................................................................................................................70
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CG
Cám gạo
CN
Cám ngô
ĐT
Đậu tương
HV
Học viên
HTX
Hợp tác xã
CT
Công thức
CTĐC
Công thức đối chứng
NST
Nhiễm Sắc Thể
MTĐC
Môi trường đối chứng
Pl.
Pleurotus
QTCN
Quy trình công nghệ
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCPTN
Tiêu chuẩn phòng thí nghiệm
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nguyên liệu đầu vào và bã thải rắn của làng nghề Dương Liễu [19] .......10
Bảng 1.2: Thành phần của bã dong [19] ...................................................................11
Bảng 1.3: Khả năng tái sử dụng bã thải rắn tại làng nghề Dương Liễu [19] ............14
Bảng 1.4: Nhiệt độ thích hợp đối với một số nấm Sò [9] .........................................20
Bảng 1.5: Các vitamin trong nấm Sò ........................................................................25
Bảng 1.6: Các nguyên tố vi lượng trong nấm Sò ......................................................25
Bảng 2.1: Bố trí thí nghiệm xác định nguồn cơ chất chính cho sinh trưởng của nấm
Sò trắng .....................................................................................................................29
Bảng 2.2: Bố trí thí nghiệm khảo sát tỉ lệ phối trộn cơ chất thích hợp .....................30
Bảng 2.3: Bố trí thí nghiệm khảo sát tỉ lệ phối trộn dinh dưỡng thích hợp ..............31
Bảng 2.4: Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ nước vôi...................32
Bảng 2.5: Bố trí thí nghiệm khảo sát tỉ lệ phối trộn cơ chất thích hợp .....................33
Bảng 2.6: Bố trí thí nghiệm khảo sát tỉ lệ phối trộn dinh dưỡng thích hợp ..............34
Bảng 3.1: Hàm lượng các chất có trong bã dong riềng .............................................38
Bảng 3.2: Thời gian sinh trưởng của hệ sợi nấm Sò trắng và sự hình thành quả thể
trên các nguồn cơ chất khác nhau .............................................................................40
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn tới thời gian sinh trưởng hệ sợi nấm và sự
hình thành quả thể .....................................................................................................46
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của nguồn nitơ tới thời gian sinh trưởng hệ sợi và sự hình
thành quả thể nấm Sò trắng .......................................................................................49
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của nồng độ nước vôi đến thời gian sinh trưởng hệ sợi và sự
hình thành quả thể nấm Sò trắng ...............................................................................52
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn nguyên liệu tới thời gian sinh trưởng hệ sợi
và sự hình thành quả thể............................................................................................55
Bảng 3.7: Thời gian sinh trưởng hệ sợi và sự hình thành quả thể nấm Sò vàng trên
các nguồn dinh dưỡng khác nhau ..............................................................................58
Bảng 3.8: Hàm lượng chất dinh dưỡng của nấm Sò trắng tươi (g/100g)..................62
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất tinh bột dong [4] .........................................7
Hình 1.2: Hiện trạng môi trường tại làng nghề sản xuất miến dong..........................8
Hình 1.3: Pleurotus Florida .....................................................................................24
Hình 1.4: Pleurotus citrinopileatus ........................................................................... 32
Hình 1.5: Sơ đồ quy trình công nghệ nuôi trồng nấm Sò .........................................26
Hình 3.1: Tốc độ sinh trưởng của hệ sợi nấm Sò trắng trên các nguồn cơ chất khác
nhau ...........................................................................................................................40
Hình 3.2: Hệ sợi nấm sò trắng trên rơm (A), bã dong riềng (B) và bông (C) sau 2
tuần cấy giống ...........................................................................................................41
Hình 3.3: Tỷ lệ nhiễm nấm mốc trên các nguồn cơ chất khác nhau .........................42
Hình 3.4: Năng suất quả thể nấm thu được trên các nguồn cơ chất khác nhau ........43
Hình 3.5: Hình thái quả thể trên các môi trường cơ chất ..........................................44
Hình 3.6: Quả thể nấm Sò trắng trên cơ chất bã dong riềng .....................................44
Hình 3.7: Tốc độ sinh trưởng của hệ sợi nấm Sò trắng trên các môi trường phối trộn
nguyên liệu khác nhau ...............................................................................................45
Hình 3.8: Tỷ lệ nhiễm nấm mốc trên các công thức phối trộn nguyên liệu..............47
khác nhau...................................................................................................................47
Hình 3.9: Năng suất thu hoạch quả thể nấm sò ở các công thức phối trộn nguyên
liệu khác nhau ...........................................................................................................47
Hình 3.10: Ảnh hưởng của nguồn nitơ tới tốc độ sinh trưởng của hệ sợi nấm .........48
Sò trắng .....................................................................................................................48
Hình 3.11: Tỷ lệ nhiễm nấm mốc trên các nguồn nitơ..............................................50
Hình 3.12: Năng suất thu hoạch nấm Sò trắng trên các nguồn nitơ .........................50
Hình 3.13: Ảnh hưởng của nồng độ nước vôi đến tốc độ sinh trưởng hệ sợi nấm Sò
trắng...........................................................................................................................51
Hình 3.14: Tỷ lệ nhiễm nấm mốc ở các nồng độ nước vôi khác nhau .....................53
Hình 3.15: Năng suất thu hoạch nấm Sò trắng trên các công thức nguyên liệu được
xử lý ở các nồng độ nước vôi khác nhau ..................................................................53
vii
Hình 3.16: Tốc độ sinh trưởng của hệ sợi nấm Sò vàng trên các nguồn cơ nguyên
liệu phối trộn khác nhau ............................................................................................54
Hình 3.17: Tỷ lệ nhiễm nấm mốc trên các công thức phối trộn nguyên liệu khác
nhau ...........................................................................................................................56
Hình 3.18: Năng suất thu hoạch nấm Sò vàng trên các công thức phối trộn nguyên
liệu khác nhau ...........................................................................................................56
Hình 3.19: Tốc độ sinh trưởng của hệ sợi nấm Sò vàng trên các nguồn dinh dưỡng
khác nhau...................................................................................................................57
Hình 3.20: Tỷ lệ nhiễm nấm mốc của nấm Sò vàng trên các nguồn dinh dưỡng khác
nhau ...........................................................................................................................59
Hình 3.21: Năng suất thu hoạch nấm Sò vàng trên các nguồn dinh dưỡng ..............59
khác nhau...................................................................................................................59
Hình 3.22:. Mầm quả thể nấm Sò vàng.....................................................................60
Hình 3.23: Nấm Bào ngư vàng nuôi trồng ở các nguồn phụ gia khác nhau .............61
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề là một trong những loại hình sản xuất đặc thù của nông thôn Việt
Nam. Trong đó, làng nghề chế biến tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột (bún, miến,
bánh đa…) từ nông sản như sắn, dong là một trong những làng nghề chế biến nông
sản – thực phẩm truyền thống đang ngày càng phát triển trong 20 % tổng số làng
nghề của cả nước. Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề đã góp phần không
nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết vấn đề lao động, việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống cho người lao động ở các vùng nông thôn nói riêng và góp
phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội chung của đất nước. Tuy nhiên, các hoạt động
sản xuất của làng nghề đã, đang làm suy thoái môi trường và ngày càng nghiêm
trọng. Trong đó, các làng nghề chế biến lương thực - thực phẩm, đặc biệt là làng
nghề chế biến tinh bột từ sắn, dong riềng hàng năm tạo ra lượng bã thải rắn khổng
lồ lên tới hàng trăm nghìn tấn với độ ẩm lớn, giàu chất hữu cơ nhưng mới chỉ được
tận dụng một phần rất nhỏ làm thức ăn, còn hầu hết được xả cuốn theo nước thải
vào cống, rãnh, mương, máng, ao, hồ, gây tắc nghẽn và phân hủy sinh học bốc mùi
xú uế, khó chịu, không những thế còn gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm
của làng nghề và cá vùng lân cận. Có thể nói cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội,
vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề đang ngày càng trở nên bức bách. Với
đặc điểm bã thải dong riềng rất giàu hợp chất hữu cơ: đường, tinh bột sót, cellulose,
khoáng nên nếu có giải pháp thích hợp để tận thu thì đây là nguồn nguyên liệu sẵn
có, rẻ tiền cho nhiều mục đích khác nhau mang lại hiệu quả kinh tế và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu nuôi trồng nấm ăn có bước phát
triển nhảy vọt ở nhiều nước trong đó có Việt Nam. Ngày càng có nhiều người biết
đến tác dụng của nấm, dẫn đến sản lượng nấm thu hoạch mỗi năm càng tăng lên rõ
rệt. Việc trồng nấm không những tạo nên nguồn thức ăn sạch cho người dân mà
còn góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Và hơn hết,
trồng nấm còn giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua việc tận dụng các
phế phụ phẩm trong nông nghiệp cũng như công nghiệp như rơm rạ, bã mía, mùn
cưa cao su, hay bông vải…
1
Vì những lý do trên, với mục đích giảm thiểu ô nhiễm môi trường do bã thải
ở làng nghề sản xuất tinh bột dong riềng, chúng tôi tiến hành thực hiện đê tài:
“Nghiên cứu xử lý bã dong riềng thành các sản phẩm có giá trị”. Đề tài luận văn
này tập trung vào nghiên cứu và đánh giá khả năng tái sử dụng từ việc xử lý và
chuyển đổi bã thải thành nguồn cơ chất thích hợp để nuôi trồng nấm ăn (bao gồm
nấm Sò trắng và nấm Sò vàng), thay thế cho các phế phụ phẩm nông nghiệp, công
nghiệp truyền thống, vừa để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, vừa góp phần
tạo nên các sản phẩm có giá trị.
2. Mục tiêu và ý nghĩa của luận văn
2.1. Mục tiêu
- Xác định khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm Sò trên giá thể
bã dong riềng.
- Xác định tỷ lệ phối trộn dinh dưỡng trên môi trường giá thể bã dong riềng
để cho kết quả nuôi trồng tối ưu nhất, sản phẩm nấm thu được đạt chất lượng và
năng suất cao.
- Xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Sò trên bã dong riềng.
2.2. Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở nuôi trồng nấm trên các môi trường khác
nhau, tiến hành xác định điều kiện nuôi trồng thích hợp nhất trong từng giai đoạn
phát triển, từ đó xây dựng quy trình công nghệ nuôi trồng nấm Sò trắng và nấm Sò
vàng trên bã dong riềng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để góp phần
phát triển công nghệ nuôi trồng nấm trên một giá thể hoàn toàn mới, góp phần
trồng nấm hiệu quả hơn, góp phần tăng chất lượng nấm và quan trọng hơn là góp
phần tận thu phế liệu nông nghiệp từ các làng nghề truyền thống có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường, tạo nên nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, có giá trị dinh dưỡng
và kinh tế cao, đồng thời góp phần giúp giải quyết công ăn việc làm cho lao động
dư thừa ở các vùng nông thôn.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tiềm năng tái sử dụng của bã thải dong riềng.
2
- Khảo sát ảnh hưởng của môi trường nuôi trồng tới sự sinh trưởng, phát
triển và năng suất nấm Sò.
- Đánh giá năng suất, chất lượng của chủng nấm Sò trên các nguyên liệu
khác nhau.
3
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN
1.1. Tình hình sản xuất tinh bột dong riềng và miến dong
1.1.1. Cây dong riềng và tình hình sản xuất tinh bột dong riềng
Cây dong riềng (Canna edulis Ker) là loài cây có nguồn gốc từ Pêru, Nam
Mỹ. Ngày nay, dong riềng được trồng rộng rãi ở nhiều nước nhiệt đới và á nhiệt đới
trên thế giới. Nam Mỹ là trung tâm đa dạng của dong riềng nhưng chấu Á, Úc và
châu Phi là những nơi trồng và sử dụng dong riềng nhiều nhất. Dong riềng được du
nhập vào Việt Nam vào khoảng đầu thế kỷ 19. Theo thống kê chưa đầy đủ, ước tính
trên thế giới diện tích trồng dong riềng khoảng 200 - 300.000ha, trong đó ở Việt
Nam, dong riềng được trồng với diện tích khoảng 30.000ha, sản xuất hàng năm gần
300.000 tấn củ tươi và có xu hướng tăng. Dong riềng là loài cây thân thảo, dễ tính,
dễ canh tác, có thể thích nghi với nhiều loại địa hình khác nhau và điều kiện khí
hậu khá khắc nghiệt, đặc biệt là địa hình dốc núi cao, đất nghèo dinh dưỡng
khoáng, hạn hán, nhiệt độ thay đổi… Các tỉnh trồng nhiều và sử dụng dong riềng
để sản xuất tinh bột như Hà Nội, Sơn Tây, Huế, Đồng Nai [1].
Dong riềng cũng là loài cây mang lại lợi ích kinh tế cao cho người trồng từ
các quá trình chế biến củ dong riềng, đặc biệt là quá trình sản xuất tinh bột dong
riềng và miến dong. Do chi phí đầu tư thấp, sản lượng và năng suất cao nên hiệu
quả kinh tế thu lại từ trồng dong riềng có thể cao gấp nhiều lần so với trồng lúa và
các cây nông sản khác
Dong riềng được trồng chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất tinh bột và
làm miến với quy mô mang tính chất công nghiệp. Ở Việt Nam, nhiều địa phương
phát triển mạnh nhờ trồng cây dong riềng với diện tích lớn như Hoàng Su Phì – Hà
Giang; Mường Phăng – Điện Biên; Yên Sơn, Chiêm Hóa, Lâm Bình – Tuyên
Quang; Nguyên Bình, Hòa An – Cao Bằng; Đà Bắc - Hòa Bình; Minh Quang - Ba
Vì; Dương Liễu – Hoài Đức; Na rì - Bắc Kạn; Tứ Dân - Hưng Yên,…
Năm 2010, tại huyện Hoàng Su Phì (Hà Giang) đã trồng được 130 ha cây
dong riềng tại 6 xã: Pố Lồ, Thàng Tín, Chiến Phố, Tụ Nhân, Đản Vân và Thán Chu
Phìn với năng suất đạt 50 - 55 tấn/ha, sản lượng đạt 6.500 tấn. Theo tính toán, 1ha
dong riềng cho thu nhập khoảng 50 triệu đồng [2]. Năm 2012, huyện đã mở rộng
4
vùng trồng dong riềng lên 1100 ha. Bên cạnh đó, huyện đang xúc tiến xây dựng nhà
máy chế biến tinh bột dong riềng nhằm bao tiêu toàn bộ sản phẩm cho người dân.
Việc triển khai áp dụng tiến bộ khoa học trong việc đưa những giống cây trồng mới
cho năng suất, hiệu quả cao như cây dong riềng lần đầu tiên được trồng tại huyện
vùng cao Hoàng Su Phì bước đầu đã thành công, mở ra hướng làm ăn mới, giúp
cho bà con các dân tộc có thu nhập cao, ổn định và bền vững.
Ở huyện Xín Mần - Hà Giang từ năm 2010 - 2013 cũng đã tăng diện tích
trồng cây dong riềng từ 12 ha lên 350 ha. Sự tăng trưởng nhanh chóng về diện tích
cộng với giá thu mua ổn định đã đưa cây dong riềng trở thành cây trồng chủ lực,
góp phần nâng cao đời sống cho nhiều hộ dân trên địa bàn huyện.
Nhận thấy cây dong riềng dễ trồng, ít tốn công chăm sóc hơn so với trồng các
loại cây lương thực khác như ngô, sắn, khoai… lại có giá trị kinh tế cao, từ năm
2007 Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện Điện Biên đã hỗ trợ các hộ gia đình
trồng và chế biến tinh bột dong riềng từ kỹ thuật trồng, chăm sóc, công nghệ chế
biến và cải thiện chất lượng môi trường… Từ đó đã khuyến khích được người dân
phát triển loại cây này.
Tại Bắc Kạn, trong vài năm trở lại đây, cây dong riềng đã khẳng định ưu thế
của mình trong việc giúp người dân xóa đói, giảm nghèo và làm giàu hiệu quả, Na
Rì là huyện đầu tiên canh tác và chế biến cây dong riềng, và từ đó đến nay đã có rất
nhiều xã và huyện đã đưa cây dong riềng vào canh tác. Năm 2011, huyện trồng trên
300 ha, đến năm 2012 tăng lên 600 ha. Nhiều gia đình đã giàu lên từ việc trồng
dong riềng. Theo thống kê, năm 2013, diện tích trồng dong riềng trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn là 2.898,66ha, trong đó huyện Na Rì đạt diện tích lớn nhất là 1.113,30ha,
tiếp theo là huyện Ba Bể với 770,06ha, huyện Bạch Thông là 260,00ha, Chợ Đồn
256,90ha… và đứng cuối cùng là các huyện: Ngân Sơn với 95,00ha, thị xã Bắc Kạn
87,00ha, Chợ mới 76,90ha. Với diện tích dong riềng được trồng như vậy thì cả năm
2013 toàn tỉnh đạt 187.394 tấn dong củ [2]. Bên cạnh đó còn hàng chục cơ sở, hộ
sản xuất nhỏ lẻ cũng xuất hiện, tham gia thu mua củ dong và chế biến miến dong để
đưa dong riềng trở thành cây trồng đột phá trong sản xuất nông-lâm nghiệp.
5
Ở Minh Hồng - Minh Quang, Ba Vì từ năm 2006 đã chuyển đổi toàn bộ cơ
cấu cây trồng từ lúa sang dong riềng để tận dụng thế mạnh của vùng đồng thời phát
triển nghề truyền thống là sản xuất và chế biến tinh bột.
Với 271/289 hộ tham gia trồng dong riềng trên tổng diện tích 250 ha, sản
lượng bội thu được hàng năm khoảng 20000 tấn, với năng suất bình quân 70 - 80
tấn bột/ha. Trong làng có tổng 164 hộ sản xuất tinh bột dong riềng và miến dong,
với quy mô phân tán, nhỏ lẻ. Mỗi vụ, làng sản xuất khoảng hơn 2300 tấn bột và
17000 tấn miến dong.
Huyện Đà Bắc-Hòa Bình, năm 2011 trồng được 817 ha dong riềng và ngày
càng được mở rộng diện tích trồng, trở thành một trong những loài cây mũi nhọn
xóa đói-giảm nghèo ở huyện [2].
Bên cạnh nguồn nguyên liệu dồi dào, ngành sản xuất tinh bột dong riềng và
miến dong là nghề truyền thống đã và đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều vùng nông
thôn Việt Nam như:
Nhóm làng nghề chế biến tinh bột dong riềng nhỏ ở tỉnh Sơn La, tập trung tại
huyện Mộc Châu, Yên Châu, thành phố Sơn La; chế biến tinh bột sắn, dong riềng ở
tỉnh Bắc Kạn với trọng tâm là các huyện Na Rì và Ba Bể; tỉnh Tuyên Quang tập
trung tại các huyện Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương…; chế biến tinh bột dong
riềng ở tỉnh Phú Thọ; Hòa Bình… Một số làng nghề nổi tiếng với nghề như: Cự Đà
- Thanh Oai; Ngòi Đong - Yên Bái; Làng Xăm - Thanh Hóa; Minh Hồng - Ba Vì;
Tứ Dân; Lai Trạch - Hưng Yên; Dương Liễu; Cát Quế; Minh Khai - Hà Nội;… đã
giúp kinh tế nông nghiệp phát triển, nâng cao giá trị nông sản, xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao đời sống của người dân.
Nhưng bên cạnh những mặt tích cực đó, một vấn đề khó khăn và nan giải đối
với các làng nghề này là chất lượng môi trường ngày càng tồi tệ do nước thải và bã
thải sau quá trình sản xuất thường được xả thẳng ra môi trường không qua xử lý,
vừa gây lãng phí, vừa gây ô nhiễm trên diện rộng.
6
Quy trình sản xuất tinh bột dong riềng kèm chất thải:
Củ dong
Vỏ, tạp chất
Nước
Rửa, bóc vỏ
Nước thải
Nước
Ngâm
Xay nghiền
Bã dong
Nước
Xỉ khô
Lọc, tách bã
Nước thải
Lắng,tách bột
Bột đen
Làm khô
Xỉ ướt
Bột thành phẩm
Hình 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất tinh bột dong [4]
Củ dong sau khi được rửa sạch bằng hệ thống máy rửa củ sẽ được đưa vào
máy nghiền mịn để phá vỡ cấu trúc hạt tinh bột. Bột nhào sau khi nghiền mịn được
đưa sang máy công đoạn lọc tách bã bằng máy vắt ly tâm. Phần tinh bột trong nước
7
được đưa sang bể lắng, phần bã và xơ được tách và đưa ra máng xả riêng. Tinh bột
ở bể lắng sau 4 - 5 giờ là có thể tách được tinh bột đen. Tinh bột đen sau đó được
rửa sạch lần hai bằng máy khuấy cánh gạt giúp đánh tơi và hòa tan tinh bột trong
nước sau đó để lắng để tách riêng tinh bột. Công đoạn cuối cùng là làm khô để thu
tinh bột.
Chất thải rắn từ quá trình sản xuất tinh bột bao gồm vỏ và bã dong chứa chủ
yếu cellulose và lượng nhỏ tinh bột.
1.1.2. Ô nhiễm môi trường do bã thải từ quá trình sản xuất tinh bột dong riềng
Đặc thù của làng nghề chế biến nông sản là lượng bã thải và nước thải lớn
nhưng hầu hết các làng nghề chế biến tinh bột dong riềng ở khắp nước ta đều chưa
được xây dựng các mô hình và hệ thống xử lý nước thải, bã thải hoặc có nhưng
chưa triệt để. Cho đến nay, phần lớn nước thải và bã thải tại các làng nghề đều thải
thẳng ra ngoài môi trường không qua bất kỳ khâu xử lý nào, hầu như toàn bộ khối
lượng nước thải và bã thải đều được bà con nông dân làm nghề xả thải thẳng ra môi
trường xung quanh do đó môi trường ở các làng nghề này và các vùng lân cận đều
bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Hình 1.2: Hiện trạng môi trường tại làng nghề sản xuất miến dong
Hình 1.2 là hai ví dụ cụ thể về ô nhiễm nước thải và bã thải tại làng nghề
Dương Liễu - Hoài Đức. Do không đầu tư nhiều cho vấn đề môi trường, bã thải
được xả trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý nên gây ô nhiễm nghiêm trọng
và ảnh hưởng đến sức khỏe của dân cư làng nghề.
8
Số liệu khảo sát năm 2013 tại làng nghề Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Nội, vào
chính vụ chế biến, kéo dài từ tháng mười đến tháng tư, trung bình mỗi ngày làng
nghề Dương Liễu thải ra hơn 500 tấn bã thải và 15000 m3 nước thải. Trong số này,
gần 300 tấn bã thải từ quá trình chế biến tinh bột sắn thô được tận dụng làm thức ăn
gia súc. Còn lại hơn 200 tấn bã thải từ quá trình chế biến tinh bột dong riềng không
được thu gom, xử lỹ mà xả thẳng vào hệ thống thoát nước. Mặt khác, hệ thống tiêu
thoát nước thiếu đầu tư, cải tạo đồng bộ nên thường xuyên xảy ra tình trạng ứ đọng
cục bộ. Bã thải chảy theo hệ thống thoát nước dân sinh, dồn vào mương Đan Hoài
rồi thải trực tiếp ra kênh. Một phần nhỏ bã thải được công ty TNHH Mặt trời xanh
xử lý, sử dụng làm phân vi sinh, còn lại trực tiếp ra kênh T5… Ngoài ra, còn thêm
lượng chất thải chăn nuôi, phế thải xây dựng, rác thải sinh hoạt càng khiến môi
trường ô nhiễm nặng.
Chính quyền xã đã thành lập tổ vệ sinh môi trường gồm 15 thành viên với
công việc chủ yếu là khơi thông cống rãnh, xử lý cục bộ các điểm ùn tắc, thu gom
rác hằng ngày. Việc xây hầm biogas được thực hiện nhưng không đem lại hiệu quả
do diện tích đất ở chật hẹp, đầu tư cải tạo hệ thống thoát nước, bể chứa tốn kém.
Nhiều đoàn nghiên cứu môi trường trong nước và quốc tế cũng đã đến khảo sát tìm
hiểu. Tuy nhiên do lượng rác thải, bã thải quá lớn, nguồn kinh phí đầu tư có hạn
nên ô nhiễm môi trường làng nghề Dương Liễu ngày càng xấu đi. Các bụng chứa
nước thải, bã thải hiện đang quá tải, trở thành nguồn ô nhiễm lớn, tình trạng ô
nhiễm trầm trọng cũng xảy ra tại địa bàn các xã lân cận là Cát Quế, Minh Khai.
Tại làng nghề chế biến dong Cộng Hòa, Tân Hòa, huyện Quốc Oai chỉ cần
đứng cách xa cổng làng, nhiều người có thể choáng váng khi phải hứng chịu mùi
chua từ giàn miến, kênh mương, đống rác, cống rãnh… bốc ra. Đoạn mương bị tắc
nghẽn, nước đặc quánh, đen xì… Một thực tế đáng báo động là trong quá trình sản
xuất miến dong, tỉ lệ thành phẩm sau khi chế biến chỉ được 25 - 30%, còn lại hơn
70% trọng lượng tồn tại dưới dạng chất thải rắn và lỏng như vỏ và bã dong. Do
không có nơi tập kết nên các chủ hộ đành đổ xuống ao, kênh mương nên hầu hết
các nguồn nước ở các làng nghề đều có các thông số ô nhiễm vượt mức cho phép
nhiều lần.
9
Tại làng nghề Tân Hòa có gần 60 hộ chuyên chế biến tinh bột dong, nấu nha,
làm bún. Các hộ sản xuất mạnh nhất vào 3 tháng cuối năm, trung bình mỗi ngày
chế biến khoảng 540 tấn bột dong, rác thải từ chế biến tinh bột dong là 200 tấn và
700 - 900m3 nước thải. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường làng nghề là do sản
xuất theo quy mô hộ gia đình, cơ sở nằm xen kẽ trong khu dân cư, nhiều công đoạn
sản xuất thủ công nên rác thải vứt bừa bãi trên diện rộng, không được thu gom
ngay. Hệ thống cấp thoát nước sản xuất và sinh hoạt do các hộ xây dựng, không đạt
tiêu chuẩn vệ sinh môi trường khiến nguồn nước ô nhiễm trầm trọng.
Tại xã Mường Phăng, mỗi ngày có hàng trăm tấn củ dong được nghiền xát
thành bã thải xuống suối hàng nghìn mét khối nước và bã không qua xử lý, tạo ra
một dòng nước đen bốc mùi thối gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nguồn
nước thải chảy qua một số bản sau đó đổ dồn về đầu nguồn hồ Pa Khoang khiến
nhiều cá bị chết. Nguy cơ nước hồ Pa Khoang bị ô nhiễm trên phạm vi rộng là đáng
lo ngại.
Ở Minh Hồng - Minh Quang, Ba Vì, vào những tháng cao điểm trung bình
mỗi hộ chế biến khoảng 4 tấn nguyên liệu/ngày thì cả làng sẽ thải ra khoảng trên
400 tấn bã và hàng nghìn m3 nước thải ra môi trường qua các mương, cống chung
của làng rồi đổ ra suối và song. Do xả nguồn nước bẩn này ra sông Đà nên con
sông này cũng chịu ô nhiễm nặng. Vào vụ chế biến chính thì những con mương có
màu đen kịt, hôi thối.
Bảng 1.1: Nguyên liệu đầu vào và bã thải rắn của làng nghề Dương Liễu [19]
Vật
Nguyên liệu đầu vào (tấn)
liệu
2000
2001
2008
2010
2000
2001
2008
2010
116.000
125.000
150.000
171.000
47.000
48.000
51.000
57.000
31.000
52.000
66.000
82.000
10.000
16.000
22.000
25.600
147.000
177.000
216.000
253.000
57.000
64.000
73.000
82.600
Củ
sắn
Củ
dong
Tổng
Bã thải rắn (tấn)
Từ bảng 1.1 có thể thấy, hằng năm lượng bã thải dong riềng thải ra môi
trường là rất lớn và có xu hướng tăng qua từng năm, nếu như không được xử lý triệt
10
- Xem thêm -