ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN TRUNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM BỘ CHỈ SỐ
THỰC HIỆN CỐT LÕI TRONG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG
NGHIỆP DỆT MAY THỜI TRANG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN TRUNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM BỘ CHỈ SỐ
THỰC HIỆN CỐT LÕI TRONG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG
NGHIỆP DỆT MAY THỜI TRANG HÀ NỘI
Chuyên ngành: Đo lƣờng và đánh giá trong giáo dục
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
Hà Nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề " Nghiên cứu xây dựng và thử nghiệm bộ
chỉ số thực hiện cốt lõi trong đánh giá công tác quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng
công nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội " hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính
bản thân tôi và được hướng dẫn bởi Tiến Sĩ Nguyễn Thị Thu Hương. Luận văn chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá
trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu;
các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân
tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh,
theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung
khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn Trung
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Hƣơng,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những
tài liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của Cô đã giúp tôi vượt qua
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cám ơn quý thầy cô giảng dạy chương trình cao học "Đo lường và
Đánh giá trong giáo dục” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức
này rất hữu ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin cám ơn
PGS. TS. Nguyễn Quý Thanh về những góp ý có ý nghĩa rất lớn khi tôi thực hiện đề
cương nghiên cứu.
Xin cám ơn các Quý thầy, cô công tác tại Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục –
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi tham gia
khóa học.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn các thầy cô, các bạn đồng nghiệp, ban lãnh đạo các
phòng ban, khoa, trung tâm trường cao đẳng công nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội
và Ban Giám hiệu trường đã hỗ trợ trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn.
Học viên
Nguyễn Văn Trung
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT THƢỜNG DÙNG
Chỉ số thực hiện (Key Performance Indicators) – KPI
chỉ số hiệu suất cốt yếu
Giáo dục đại học
GDĐH
Chỉ số hiệu quả cốt yếu
KRI
Chỉ số hiệu suất
PI
Chủ điểm đánh giá
KPAs
Cơ sở vật chất
CSVC
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu luận văn ................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
3.2. Khách thể nghiên cứu........................................................................................... 3
4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3
4.1. Câu hỏi 1 .............................................................................................................. 3
4.2. Câu hỏi 2 .............................................................................................................. 4
5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 4
5.1. Nội dung 1 ............................................................................................................ 4
5.2. Nội dung 2 ............................................................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
7.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ........................................................................ 4
7.2. Phương pháp thống kê.......................................................................................... 5
7.3. Dạng thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN.......................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến chỉ số thực hiện KPIs trên thế giới ............... 7
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước về vấn đề liên quan đến chỉ số thực hiện .. 14
1.2. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ................................................................... 18
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................. 18
1.2.2. Các nghiên cứu lý luận về chỉ số thực hiện ................................................ 20
1.2.3. Hoạt động quản lý đào tạo ở trường đại học, cao đẳng .............................. 25
1.2.4. Khung lý thuyết về chỉ số thực hiện............................................................ 32
2
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
BỘ CHỈ SỐ THỰC HIỆN CỐT LÕI TRONG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP DỆT MAY
THỜI TRANG HÀ NỘI ......................................................................................... 37
2.1. Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại trường cao đẳng công nghiệp Dệt May
Thời trang Hà Nội ..................................................................................................... 37
2.1.1. Giới thiệu về trường và cơ cấu tổ chức nhà trường .................................... 37
2.1.1.1. Tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu của nhà trường ................................... 37
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường ............................................................. 38
2.1.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng công nghiệp Dệt
May Thời trang Hà Nội ............................................................................................. 39
2.1.2.1. Về tổ chức quản lý ................................................................................ 39
2.1.2.2. Về quản lý đào tạo................................................................................. 40
2.1.3. Thực trạng hoạt động đào tạo đang thực hiện tại trường Cao đẳng công
nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội .......................................................................... 41
2.1.3.1. Hoạt động lập kế hoạch giảng dạy năm học .......................................... 41
2.1.3.2. Hoạt động lập kế hoạch thi .................................................................... 43
2.1.3.3. Hoạt động tổ chức thi ............................................................................. 46
2.1.3.4. Hoạt động quản lý kết quả học tập ......................................................... 49
2.1.3.5. Hoạt động liên kết đào tạo ..................................................................... 52
2.2. Quy trình xây dựng bộ chỉ số thực hiện ............................................................. 55
2.3. Quy trình tổ chức khảo sát đánh giá hoạt động đào tạo và triển khai thử nghiệm
bộ chỉ số thực hiện .................................................................................................... 57
2.3.1. Tổ chức khảo sát và đánh giá các hoạt động quản lý đào tạo tại trường cao
đẳng công nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội ........................................................ 57
2.3.1.1. Hoạt động lập kế hoạch giảng dạy năm học .......................................... 58
2.3.1.2. Hoạt động lập kế hoạch thi .................................................................... 59
2.3.1.3. Hoạt động tổ chức thi ............................................................................. 60
2.3.1.4. Hoạt động quản lý kết quả học tập ......................................................... 60
2.3.1.5. Hoạt động liên kết đào tạo ..................................................................... 61
3
2.3.2. Quy trình triển khai thử nghiệm đánh giá bộ chỉ số thực hiện trong đánh giá
hoạt động quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng công nghiệp - Dệt May Thời trang
Hà Nội ....................................................................................................................... 62
2.3.2.1. Lấy ý kiến cán bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng công nghiệp Dệt
May Thời trang Hà Nội và chuyên gia về bộ chỉ số được đề xuất............................ 62
2.3.2.2. Triển khai thử nghiệm ............................................................................ 65
2.3.3. Quy trình tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động quản lý đào tạo
tại trường cao đẳng công nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội ................................. 66
2.3.3.1. Lấy mẫu đánh giá ................................................................................... 66
2.3.3.2. Triển khai khảo sát đánh giá .................................................................. 67
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 69
3.1. Kết quả xây dựng bộ chỉ số thực hiện KPIs ....................................................... 69
3.1.1. Đề xuất các tiêu chí xây dựng bộ chỉ số thực hiện KPIs ............................ 69
3.1.2. Đề xuất các tiêu chuẩn đánh giá .................................................................. 70
3.1.3. Đề xuất bộ chỉ số thực hiện ......................................................................... 72
3.2. Kết quả khảo sát qua bộ chỉ số thực hiện đánh giá hoạt động quản lý đào tạo tại
trường Cao đẳng công nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội ..................................... 73
3.2.1. Kết quả khảo sát đánh giá thử nghiệm bộ chỉ số thực hiện ........................ 73
3.2.2. Kết quả khảo sát về hoạt động quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng công
nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội .......................................................................... 76
3.3. Hoàn thiện bộ chỉ số thực hiện KPIs .................................................................. 78
3.3.1. Nội dung bộ chỉ số thực hiện ....................................................................... 78
3.3.2. Cách thức tính điểm cho từng KPIs ............................................................. 80
3.3.3. Đề xuất cách thức áp dụng bộ chỉ số thực hiện KPIs .................................. 82
3.3.4. Đề xuất nguyên tắc áp dụng bộ chỉ số thực hiện ......................................... 83
KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 93
4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội toàn cầu. Phát triển
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để tạo ra và
phát huy lợi thế cạnh tranh quốc tế của Việt Nam về nguồn lực con người trong quá
trình toàn cầu hóa. Trong quá trình phát triển của đời sống xã hội và khoa học –
công nghệ của các quốc gia trong thế kỷ XXI, vai trò và vị trí của các trường đại
học, cao đẳng ngày càng trở nên quan trọng. Các trường đại học, cao đẳng không
chỉ có vai trò quan trọng trong lĩnh vực đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ
trình độ cao mà thực sự trở thành các trung tâm nghiên cứu lớn về sản xuất tri thức,
chuyển giao công nghệ hiện đại, phát triển kinh tế - xã hội bền vững của các quốc
gia. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự cạnh tranh giữa các quốc gia suy cho
cùng là sự cạnh tranh gắn liền với chất lượng giáo dục của các quốc gia đó. Điều
này giải thích vì sao các nước có chất lượng hàng hóa, dịch vụ tốt nhất thế giới là
những nước có chất lượng đào tạo tốt. Hoa Kỳ, Anh, Nhật….là những ví dụ điển
hình. Các nước này có lịch sử kiểm định chất lượng lâu đời và phát triển rất phong
phú, đa dạng. Đây là trách nghiệm của toàn Đảng, của hệ thống chính trị xã hội, của
toàn dân, trong đó các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là những người trực tiếp
thực hiện và vì vậy họ giữ vai trò quyết định trực tiếp đến chất lượng và sự phát
triển của hệ thống giáo dục quốc dân [15].
Ngày nay, việc đảm bảo chất lượng đào tạo, đặc biệt là trong lĩnh vực đào
tạo trong hệ thống giáo dục chuyên nghiệp là một trong những mục tiêu chiến lược
của các trường đại học, cao đẳng, một trong những điều kiện để đảm bảo và nâng
cao chất lượng giáo dục là công tác kiểm định đánh giá tất cả các khâu của quá
trinhg giáo dục như: Đánh giá chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, đội
ngũ cán bộ, cơ sở vật chất….Tôi nhận thấy việc xây dựng các tiêu chí đánh giá các
khâu của quá trình giáo dục là cần thiết, trong phạm vi tiếp cận của một luận văn
thạc sỹ việc xây dựng các chỉ số thực hiện đánh giá công việc trong công tác quản
lý đào tạo tại nhà trường là một trong những công việc quan trọng và là cơ sở cho
5
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục đào tạo hiện
nay.
Việc nghiên cứu các chỉ số thực hiện để đánh giá công tác quản lý đào tạo ở
mỗi cơ sở giáo dục sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về công tác quản lý đào
tạo tại các cơ sở giáo dục trong nước, từ đó có thể giúp các nhà quản lý giáo dục có
những chính sách giáo dục phù hợp để nâng cao chất lượng ở cơ sở của mình.
Sự hình thành của cơ sở giáo dục đã tác động mạnh mẽ đến chất lượng giáo
dục,tạo lên sự cạnh tranh gay gắt giữa các cơ sở giáo dục. Để có thể tồn tại và phát
triển, cơ sở giáo dục phải có những chính sách, chương trình, kế hoạch hoạt động
hiệu quả. Do đó, các hoạt động quản lý đào tạo của nhà trường càng được chú trọng
hơn nữa. Để biết được quy trình quản lý đang sử dụng đạt được hiệu quả hay không,
cơ sở giáo dục không phải chỉ dựa vào tiềm năng và quy mô đào tạo của mình mà
còn cần phải có sự đánh giá toàn diện dựa trên nhiều hoạt động, chức năng quan
trọng, những yếu tố quyết định thành công ở cơ sở giáo dục [15].
Trường Cao đẳng Công nghiệp Dệt May Thời trang Hà nội được thành lập
ngày 06/09/2005. Đến nay, nhà trường đã không ngừng phát triển cả về quy mô và
chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
cho nền kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng.
Hoạt động đào tạo của trường hiện đang được tổ chức theo hình thức đào tạo
niên chế. Quy mô đào tạo của trường không ngừng tăng lên qua các năm, thể hiện
qua chỉ tiêu tuyển sinh và số lượng sinh viên nhập học, cũng như là số lượng sinh
viên tốt nghiệp hàng năm, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi nguồn nhân lực trong lĩnh vực
dệt may, thời trang, kế toán, quản trị kinh doanh của nền kinh tế thị trường và đáp
ứng nhu cầu của người học.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý đào tạo của nhà trường
còn có những mặt hạn chế về quản lý; các thông tin liên quan đến sinh viên sau khi
tốt nghiệp ra trường, mức độ an toàn và thuận tiện trong việc lưu trữ và tra cứu
thông tin về hoạt động đào tạo của nhà trường chưa cao, cũng như việc đổi mới
phương pháp dạy và học còn chậm do điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí còn hạn
chế, đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo còn trẻ, kinh nghiệm quản lý chưa cao nên
trong công tác quản lý đào tạo còn gặp nhiều khó khăn nhất định [40].
6
Nhằm hướng tới sự chuyên nghiệp trong công tác quản lý đào tạo, đáp ứng
sự phát triển của nhà trường tôi đã chọn đề tài: " Nghiên cứu xây dựng và thử
nghiệm bộ chỉ số thực hiện cốt lõi trong đánh giá công tác quản lý đào tạo tại
trường Cao đẳng công nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội "
Đề tài nghiên cứu được tiến hành nhằm xây dựng được một bộ công cụ đánh
giá chất lượng giáo dục, cụ thể là xây dựng bộ chỉ số thực hiện đánh giá công tác
quản lý đào tạo của trường Cao đẳng công nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội.
Tham khảo các nghiên cứu đánh giá chất giáo dục thông qua bộ chỉ số thực hiện
được áp dụng ở trường Đại học, cao đẳng của một số nước trên thế giới, từ cơ sở đó
xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ số thực hiện đánh giá công tác quản lý đào tạo ở
trường Cao đẳng công nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội, Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Căn cứ vào lý luận khoa học về chỉ số thực hiện KPIs từ các nghiên cứu của
một số nước tiên tiến trên thế giới và tại Việt Nam, cơ sở lý luận thực tiễn về việc
áp dụng các chỉ số thực hiện đã nghiên cứu vào hoạt động giáo dục ở các trường đại
học, cao đẳng trên thế giới và Việt Nam và đặc diểm tình hình tại cơ sở giáo dục
được tiến hành khảo sát. Đề tài thực hiện xây dựng bộ chỉ số thực hiện cốt lõi trong
đánh giá hoạt động quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng công nghiệp Dệt May Thời
trang Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Bộ chỉ số thực hiện KPIs đánh giá quản lý đào tạo tại trường cao đẳng công
nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý đào tạo đang thực hiện tại trường Cao đẳng công nghiệp
Dệt May Thời trang Hà Nội về các yếu tố đảm bảo chất lượng cho các hoạt động
đào tạo tại nhà trường.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Câu hỏi 1
Những chỉ số thực hiện nào được dùng để đánh giá công tác quản lý hoạt
động đào tạo tại trường cao đẳng công nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội ?
7
4.2. Câu hỏi 2
Bộ chỉ số thực hiện được xây dựng và hoàn thiện như thế nào từ kết quả thử
nghiệm tại trường cao đẳng công nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội?
5. Nội dung nghiên cứu
5.1. Nội dung 1
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng công
nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội.
5.2. Nội dung 2
Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số thực hiện đánh giá công tác quản lý đào tạo
tại trường Cao đẳng Công nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý đào tạo tại
trường Cao đẳng công nghiệp Dệt May thời trang Hà Nội, xây dựng và thử nghiệm
bộ chỉ số thực hiện cốt lõi đánh giá công tác quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng
công nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội. Các chỉ số thực hiện được thiết kế phù
hợp với thực trạng quản lý tại nhà trường nên chưa có tính đại diện, bao quát và
cũng là vấn đề đang nghiên cứu nên chưa thể sử dụng cho các sơ sở giáo dục khác.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu mang tính định tính được thiết kế theo dạng nghiên
cứu hồ sơ kết hợp với phương pháp so sánh giáo dục, phương pháp chuyên gia [7].
- Nghiên cứu hồ sơ: Nghiên cứu các văn bản quy định liên quan đến trường đại học,
cao đẳng ở Việt Nam, các tài liệu về đánh giá chất lượng thông qua bộ chỉ số thực
hiện áp dụng vào các trường đại học, cao đẳng của một số nước tiên tiến trên thế
giới; tài liệu về tự đánh giá, các thông tin, các tài liệu về trường Cao đẳng công
nghiệp Dệt May Thời trang Hà Nội.
- Phương pháp so sánh giáo dục: đối chiếu, so sánh tìm ra những chỉ số thực hiện
phù hợp, không phù hợp để thiết lập và lựa chọn những chỉ số thực hiện áp dụng
vào thực tiễn hoạt động quản lý đào tạo tại nhà trường.
8
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành phỏng vấn, hỏi ý kiến chuyên gia kiểm định,
các nhà quản lý, những người có kinh nghiệm thực tế làm việc trong công tác quản
lý đào tạo.
7.2. Phƣơng pháp điều tra xã hội
Phương pháp thống kê được thực hiện dựa trên các nghiên cứu định lượng về
vấn đề nghiên cứu trong đó có phương pháp thu thập và xử lý thông tin về kết quả
nghiên cứu thu được. Hoạt động thu thập và tổng hợp số liệu được thực hiện như
sau:
+ Chọn mẫu khảo sát.
+ Lập bảng hỏi khảo sát lấy ý kiến.
+ Nhập số liệu thu thập được từ bảng hỏi vào máy tính.
+ Ghép dữ liệu với các mục thông tin trên phiếu hỏi.
+ Mã hóa các thông tin và làm sạch dữ liệu thu thập.
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa
trên những số liệu thu thập được, tiến hành phân tích và thống kê dữ liệu để thu thập
kết quả khảo sát [7].
7.3. Dạng thiết kế nghiên cứu
Tác giả sẽ sử dụng dạng thiết kế nghiên cứu định tính để nghiên cứu thực
trạng quản lý đào tạo của trường Cao đẳng công nghiệp Dệt May Thời trang Hà
Nội, nghiên cứu cơ sở lý luận về chỉ số thực hiện của một số nghiên cứu khoa học ở
một số nước tiên tiến trên thế giới và ở Việt Nam, nghiên cứu các chỉ số đã được áp
dụng ở các trường đại học trên thế giới và ở Việt Nam. Dựa vào kết quả thu thập
được, tác giả sẽ nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số thực hiện cốt lõi dùng để đánh giá
hoạt động quản lý đào tạo phù hợp với trường Cao đẳng công nghiệp Dệt May Thời
trang Hà Nội.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được xây dựng và nghiên cứu gồm có 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý luận.
9
Chƣơng 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu xâu dựng bộ chỉ số thực hiện cốt
lõi trong đánh giá công tác quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng công nghiệp Dệt
May Thời trang Hà Nội.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.
Phần kết luận, đề xuất và khuyến nghị.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.
10
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Để có thể nhìn thấy tổng thể của vấn đề nghiên cứu, tác giả sẽ trình bày tóm
tắt một số nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ một số bài báo, sách, tư liệu
có liên quan.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1. 1. Các nghiên cứu liên quan đến chỉ số thực hiện KPIs trên thế giới
Nghiên cứu sơ khai về KPIs là thẻ điểm cân bằng. Khái niệm Thẻ điểm cân
bằng (Balanced Scorecard - BSC) lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1992 bởi
hai giáo sư đại học Harvard là Robert S. Kaplan và David Norton với mục đích là
thúc đẩy và đo lường hiệu quả hoạt động của các đơn vị kinh doanh. Thẻ điểm cân
bằng, với bốn viễn cảnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học hỏi phát
triển đã giúp cho các nhà quản lý có được bức tranh cân bằng về hiệu quả hoạt
động hiện tại cũng như các nhân tố là động lực tăng trưởng cho tương lai. Ngay
sau đó, BSC nhanh chóng được hàng ngàn các doanh nghiệp, các cơ quan chính
phủ, các tổ chức phi lợi nhuận khắp nơi trên thế giới áp dụng trong đó có Việt
Nam. Gần 20 năm sau, trong kết quả khảo sát toàn cầu về các công cụ quản lý
năm 2011 do hãng tư vấn Bain công bố, Thẻ điểm cân bằng đã lọt vào tốp 10
công cụ quản lý được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới (vị trí thứ 6). Từ một dự
án nghiên cứu các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của rất nhiều công ty có tài
sản vô hình đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo giá trị, Kaplan và Norton tin
rằng nếu các công ty muốn cải thiện hiệu quả quản lý các tài sản vô hình (như
thương hiệu, sự trung thành của khách hàng, nguồn nhân lực, văn hóa, năng lực tổ
chức) họ phải tích hợp việc đo lường các tài sản vô hình vào hệ thống quản trị của
mình. Theo Kaplan và Norton (2010), BSC bắt nguồn từ ba yếu tố cơ bản: hệ thống
mục tiêu của GE, nghiên cứu của Herb Simon và Peter Drucker, phong trào quản lý
của Nhật bản. Vào thập kỷ 50, General Electronics đưa ra hệ thống quản lý dựa
trên cả mục tiêu tài chính và phi tài chính (xem bảng mục tiêu của GE). Mặc dù
không được thực thi đến nơi đến chốn, Kaplan và Norton đã coi hệ thống này như
gốc thứ nhất của công cụ BSC sau này, điều này sẽ tạo tiền đề cho việc xây dựng các
KPIs trong đánh giá chất lượng quản lý [14].
11
Tại Hà Lan, cũng như nhiều nước khác, Hà Lan đã tăng thêm quyền tự chủ
cho các cơ sở giáo dục đại học trong nhiều năm nay. Quá trình đảm bảo chất lượng
được mô phỏng theo mô hình của Anh Quốc và Hoa Kỳ. Các chỉ số thực hiện chưa
được sử dụng rộng rãi trong đánh giá chất lượng (Massen,1998).
Tại Cộng hòa Liên bang Đức, Liên bang Đức có hệ thống giáo dục đại học khá
hàn lâm. Tự do học thuật của giảng viên được đặc biệt coi trọng. Hệ thống giáo dục
đại học bao gồm hai loại hình trường chính: đại học nghiên cứu nặng về đào tạo
nghiên cứu và loại trường nặng về đào tạo nghề nghiệp. Chất lượng được đảm bảo
bởi sự cam kết của từng học giả hơn là kết quả thực hiện của cơ sở giáo dục đại học.
Chất lượng được bảo đảm bởi đánh giá đầu vào, chuẩn mực và quy trình lựa chọn
đội ngũ giảng viên hơn là đánh giá đầu ra.
Mặc dù có nhiều sức ép yêu cầu sử dụng hệ thống chỉ số, vẫn còn chưa có
dấu hiệu đáng kể đảm bảo rằng các cơ sở giáo dục đại học tại Liên bang Đức sẽ sử
dụng rộng rãi các chỉ số thực hiện làm tiêu chí đánh giá. Tuy nhiên, hiện nay Bộ
Giáo dục Liên bang đang dùng ngày càng nhiều hơn các số liệu thống kê vào quá
trình quản lý (Frackmann, 1992).
Tại Anh Quốc, Hội đồng Hiệu trưởng các trường đại học và Hội đồng cấp tài
chính đại học Anh Quốc đã ban hành các chỉ số thực hiện nhiều lần. Các chỉ số thực
hiện trình bày sau đây được ban hành năm 1986 liên quan đến giảng dạy, nghiên
cứu và các chỉ số khác. Johnes & Taylor (1990) dùng các chỉ số thực hiện theo các
yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra đánh giá các trường đại học Anh Quốc. Các chỉ
số đầu vào bao gồm: đội ngũ (giảng dạy và phục vụ), nhà xưởng, thiết bị, đất đai,
sinh viên. Các chỉ số quá trình gồm: hoạt động giảng dạy, hoạt động nghiên cứu,
hoạt động quản lý, hoạt động trợ giúp và tư vấn dịch vụ. Các chỉ số đầu ra bao
gồm: người tốt nghiệp (tỷ lệ tốt nghiệp có việc làm và mức độ phát triển nghề
nghiệp), tỷ lệ lãng phí, kết quả nghiên cứu (ấn phẩm, phát minh & sáng chế), kết
quả làm dịch vụ, đầu ra về văn hóa.
Tại Hoa Kỳ, khoảng 1/3 số tiểu bang của Hoa Kỳ có hệ thống chỉ số thực
hiện đang được áp dụng. Các chỉ số thực hiện được xây dựng để đưa cơ chế chịu
trách nhiệm vào thực hiện rộng rãi (Neal, 1995). Các chỉ số thực hiện được sử dụng
ở Hoa Kỳ thường liên quan đến hoạt động nghiên cứu, đào tạo và phục vụ xã hội.
12
Các chỉ số về hoạt động nghiên cứu thường là số ấn phẩm, số tiến sĩ được cơ sở
giáo dục đại học đào tạo từng năm, lượng tiền khai thác được theo các hợp đồng
v.v. Các chỉ số giảng dạy thường liên quan đến số giảng viên và sinh viên. Đội ngũ
giảng viên thường được đánh giá qua các chỉ số giải thưởng, danh hiệu, học hàm,
mức lương, bằng cấp được đào tạo. Sinh viên được đánh giá theo các chỉ số: kết quả
trắc nghiệm năng lực, trắc nghiệm tuyển sinh, thành công nổi bật của sinh viên sau
khi tốt nghiệp. Ngoài ra, các cơ sở giáo dục đại học còn được đánh giá theo các chỉ
số chung như: kinh phí/sinh viên, số sách thư viện, nhà xưởng, tài trợ, tiền quyên
góp, tỷ lệ sinh viên/giảng viên, tài trợ nghiên cứu hàng năm (Cave và những người
khác, 1988).
Những năm gần đây, các tiểu bang đã đưa ra các chỉ số thực hiện để các cơ sở giáo
dục đại học công khai trách nhiệm của mình trước công chúng. Theo nghiên cứu
của Ruppert (1995), 12 nhóm chỉ số sau đây được sử dụng phổ biến nhất:
Tổng số văn bằng được cơ sở giáo dục đại học cấp trong một khoảng
thời gian nhất định;
Chỉ số tuyển sinh/lưu ban/tốt nghiệp theo giới, dân tộc và chương
trình đào tạo;
Tài trợ nghiên cứu du học;
Chuẩn mực tuyển sinh và kết quả năm thứ nhất so với chuẩn đặt ra;
Số lượng và tỷ lệ các chương trình đào tạo đã được kiểm nhận;
Số giờ tín chỉ/sinh viên theo trường và môn học;
Các hoa ̣t động phụ đạo và hiệu quả của phụ đạo;
Tỷ lệ sinh viên chuyển từ cơ sở giáo dục đại học hai năm lên cơ sở
giáo dục đại học 4 năm;
Tỷ lệ được cấp chứng chỉ hành nghề của sinh viên tốt nghiệp;
Tỷ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp;
Kết quả nghiên cứu sự hài lòng của cựu sinh viên, sinh viên, cha mẹ
sinh viên và người sử dụng lao động;
Cường độ làm việc hoặc năng suất lao động.
13
Hệ thống đại học Tiểu bang New York (SUNY) đã xác định các chỉ số thực
hiện dựa trên các tiêu chuẩn bản chất và các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Các chỉ số thực hiện ít nhất phải đáp ứng một trong số các tiêu chuẩn bản
chất sau đây:
Thông tin mà các chỉ số thực hiện cung cấp phải mô tả kết quả hoạt động của
SUNY so với đầu ra mong muốn (thí dụ, mức độ tiến bộ, số sinh viên tốt nghiệp,
lưu ban, bỏ học, tính công bằng, môi trường an toàn);
Những thông tin của SUNY có liên quan với kết quả đầu ra (thí dụ: hiệu quả
sử dụng thời gian so với kết quả học tập của sinh viên, nguồn lực so với sĩ số trung
bình một lớp học);
Thông tin phản ánh đặc trưng nổi bật của SUNY (thí dụ: giờ làm việc của
giảng viên, tài chính, chương trình);
Thông tin tài chính so sánh SUNY với chỉ số chung toàn quốc (thí dụ: xu thế
tài chính theo thời gian; nguồn nhà nước, địa phương, học phí, hợp đồng);
Thông tin làm rõ những gay cấn của SUNY (thí dụ: trình độ đội ngũ, cung cầu);
Các thông tin SUNY được các nhà làm chính sách đặc biệt quan tâm (thí dụ:
đặc điểm về trình độ đội ngũ)
Các chỉ số thực hiện xét trên các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
Các chỉ số phải thể hiện tính phổ biến, có thể dùng để so sánh (thí dụ: tỷ lệ
sinh viên/giảng viên);
Các chỉ số có thể biểu thị xu thế thời gian (thí dụ: tỷ lệ tốt nghiệp theo từng
năm, theo giới tính);
Các chỉ số được thiết kế để đại chúng có thể hiểu được;
Các chỉ số được thiết kế trên cơ sở tính toán khả thi về mặt thời gian, chi phí,
đội ngũ để thu thập và xử lý số liệu;
Các chỉ số được chấp nhận về độ tin cậy và độ chính xác (Freeman, 1995).
Có thể nói rằng các chỉ số thực hiện của giáo dục đại học Hoa Kỳ rất đa
dạng, thay đổi theo từng cấp đào tạo, từng cơ sở giáo dục đại học và từng tiểu bang.
Tại Tây Ban Nha, hệ thống đại học Tây Ban Nha chuyển từ đào tạo tinh hoa
sang đào tạo đại trà khoảng ba thập niên nay. Từ một hệ thống công nhận quyền tự
14
do học thuật cao của các học giả, đại học Tây Ban Nha đang đi những bước đầu tiên
trên con đường quản lý chất lượng theo mô hình được áp dụng ở Hoa Kỳ và Anh
Quốc. Các chỉ số kết quả học tập của cá nhân sinh viên, kết quả của nhà trường trên
các mặt giảng dạy, nghiên cứu và quản lý được coi là các chỉ số thực hiện. Tuy
nhiên, các chỉ số này mới chỉ đang dùng thử nghiệm trong đánh giá chất lượng mà
thôi (Mora & Vidal, 1998).
Theo nghiên cứu của Dave Lavinsky, đối với hầu hết các nhân viên, thỏa
mãn với công việc có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp tạo ra thái độ làm việc tích
cực, hăng say, cho ra kết quả cao trong công việc. Qua nhiều năm nghiên cứu, thử
nghiệm, và làm việc với các công ty thuộc mọi quy mô, ngành nghề đã xác định
được 16 cách quan trọng để tạo động lực làm việc cho nhân viên. (lược dịch từ
trang web http://www.fastcompany.com/)
1. Giúp nhân viên cảm thấy họ đang làm những việc có ý nghĩa: Một cuộc khảo sát
gần đây của BNET với câu hỏi, "Điều gì thúc đẩy bạn làm việc?" Kết quả cho
thấy làm một điều gì đó có ý nghĩa quan trọng hơn tiền bạc hoặc sự ghi nhận đối với
nhân viên của bạn. Hai mươi chín phần trăm số người được hỏi cho biết rằng làm
một điều gì có ý nghĩa là động lực thúc đẩy nhất trong công việc. Tiền bạc chiếm
25%, và sự công nhận là 17%. Vì vậy, cách đầu tiên để khuyến khích nhân viên của
bạn là làm cho họ cảm thấy rằng họ đang làm một điều gì đó có ý nghĩa. Xây dựng
tầm nhìn và mục tiêu của công ty, đặc biệt kéo theo sự tham gia của nhân viên trong
việc tạo lập chúng - sẽ thúc đẩy họ đạt được những mục tiêu và giúp họ cảm thấy
rằng họ đang làm một cái gì đó có ý nghĩa.
2. Giao tiếp hiệu quả và chia sẻ thông tin: Bạn cũng phải thường xuyên chia sẻ
những thông tin mới để đảm bảo rằng nhân viên của bạn đưa ra quyết định tốt. Bạn
luôn luôn phải cho nhân viên biết cách mà tổ chức đang tiến tới đạt mục tiêu. Thiết
lập KPIs (các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công việc) và thông báo kết quả KPI
hàng tháng sẽ cho phép bạn đạt được điều này.
3. Cung cấp cho nhân viên bản mô tả công việc và trách nhiệm rõ ràng: Điều quan
trọng là bạn cung cấp cho mỗi nhân viên bản mô tả công việc và trách nhiệm rõ
ràng. Sẽ là không đủ nếu chỉ nêu trách nhiệm của mỗi vị trí, đúng hơn là, bạn phải
chỉ rõ kết quả mong đợi và các nhiệm vụ. Ví dụ, mô tả vai trò của người quản lý
15
dịch vụ khách hàng là có thể xử lý tất cả các cuộc gọi dịch vụ khách hàng trong
nước. Kết quả mong đợi, tuy nhiên, có thể là trả lời cuộc gọi trong vòng ít hơn 15
giây, kết quả 90% sự hài lòng của khách hàng. Chỉ bằng cách xác định vai trò, kết
quả dự kiến và trách nhiệm, bạn có thể có được những gì bạn muốn từ nhân viên.
4. Cho và nhận thông tin phản hồi kết quả làm việc liên tục: Khi mọi việc trở nên
lạc hướng, đừng đổ lỗi. Bạn cần thay thế câu hỏi “Ai?” cho câu hỏi “Tại sao?”.Ví
dụ, thay vì nói: "Ai làm ra thế này?" Nói, "Làm thế nào chúng ta có thể cải thiện
quá trình này hoặc tránh việc tương tự diễn ra trong tương lai?"
5. Tin - và bộc lộ - sự tin tưởng: Hầu hết con người có lòng tự trọng tương đối
mong manh. Nếu bạn không tin tưởng nhân viên của bạn có thể làm một cái gì đó,
họ cũng sẽ không tin rằng họ có thể, và họ sẽ không làm. Bạn phải có niềm tin vào
họ. Bạn không thể chỉ nói rằng bạn có niềm tin: bạn cần bộc lộ để nâng cao sự tự tin
của họ vào khả năng của chính mình. Để đạt được điều này, cho nhân viên của bạn
một số quyền hạn để tự đưa ra quyết định. Hãy cho họ quyền sở hữu đối với các dự
án mang tính thử thách và quyết định làm thế nào để hoàn thành chúng. Mặc dù đó
có thể là một thách thức cho bất kì người quản lý nào, bạn phải để cho họ thất bại
đôi lần và không tức giận vì điều đó.
6. Lắng nghe, tập trung, và tôn trọng nhu cầu của nhân viên: Bạn có thể biết đến
điều này trước đây, nhưng nó có giá trị lớn nếu lặp đi lặp lại trong kỹ năng lãnh đạo,
lắng nghe quan trọng hơn là nói. Tôi thích câu trích dẫn: "Đoàn kết khi hỏi. Chia ra
để trả lời". Đặt câu hỏi với nhóm sẽ khiến họ tham gia, chỉ định các câu trả lời sẽ
khiến họ hòa hợp.
7. Ghi nhận những nhân viên xứng đáng: Ghi nhận là một động lực tuyệt vời.
Adrian Gostick và Chester Elton - tác giả cuốn sách “Nguyên tắc Cà rốt”, trong đó
là một nghiên cứu hơn 200.000 nhân viên tiến hành trong khoảng thời gian 10 năm.
Nghiên cứu cho thấy rằng các nhà quản lý thành công nhất cho nhân viên của họ sự
công nhận thường xuyên và hiệu quả. Trong thực tế, họ thấy rằng các nhà quản lý
nhận ra kết quả kinh doanh tốt lên đáng kể khi họ công nhận nhân viên trong các
hình thức khen ngợi mang tính xây dựng chứ không phải là tiền thưởng.
8. Đãi ngộ công bằng: Trước tiên, bạn phải trả một mức lương mà các nhân viên
cảm thấy hợp lý. Thứ hai, bạn phải trả thêm cho các công việc ngoài giờ. Điều này
16
- Xem thêm -