Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu, xác định một số giống và ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến s...

Tài liệu Nghiên cứu, xác định một số giống và ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương vụ thu đông huyện cẩm xuyên hà tĩnh

.PDF
125
2
96

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------- ---------- NGUYỄN CAO QUÝ NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ GIỐNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT ĐẬU TƯƠNG VỤ THU ĐÔNG HUYỆN CẨM XUYÊN – HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT Mã số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đoàn Thị Thanh Nhàn HÀ NỘI - 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên NGUYỄN CAO QUÝ Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, trong quá trình học tập nghiên cứu, bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu tận tình của tập thể, cá nhân và gia đình. Nhân dịp này, cho phép tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện đào tạo Sau đại học, Khoa Nông học, Bộ môn Cây Công nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn PGS.TS. ĐOÀN THỊ THANH NHÀN, người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo xã Cẩm Quan và một số hộ gia đình, lãnh đạo các ngành trong khối Nông nghiệp huyện Cẩm Xuyên, lãnh đạo huyện ủy, UBND huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Trồng trọt A K19, các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những sự giúp đỡ và khích lệ quí báu đó. Học viên NGUYỄN CAO QUÝ Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC HÌNH viii 1 MỞ ĐẦU 1 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài: 2 1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam 4 2.1.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 4 2.1.2 Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam 6 2.2 9 Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới và Việt Nam 2.2.1 Những nghiên cứu về chọn tạo giống trên thế giới và Việt nam 9 2.2.2 Nghiên cứu về dinh dưỡng và phân bón lá của đậu tương trên thế giới và Việt nam 14 3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1 Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 23 3.2 Nội dung nghiên cứu 26 3.3 Phương pháp nghiên cứu 26 3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 28 3.5 Phương pháp xử lý số liệu 30 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31 4.1 Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống đậu tương trong điều kiện vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 31 iii 4.1.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu tương ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 31 4.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 2011 34 4.1.3 Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống đậu tương ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 36 4.1.4 Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương 37 4.1.5 Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 39 4.1.6 Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu tương ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 4.1.7 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống đậu tương 41 43 4.1.8 Khả năng chống chịu của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 46 4.1.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 47 4.1.10 Năng suất của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 49 4.1.11 Hàm lượng protein và lipid của các giống đậu tương Vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 4.2 52 Ảnh hưởng của phân bón lá khả năng sinh trưởng, phát triển của giống đậu tương ĐT26 trong điều kiện vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 53 4.2.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của giống đậu tương ĐT26 ở các công thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 53 4.2.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống ĐT26 ở các công thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 54 iv 4.2.3 Thời gian ra hoa và tổng số hoa của giống đậu tương ĐT26 ở các công thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên Hà Tĩnh 56 4.2.4 Chỉ số diện tích lá của giống đậu tương ĐT26 ở các công thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 57 4.2.5 Khả năng hình thành nốt sần của giống đậu tương ĐT26 ở các công thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 58 4.2.6 Khả năng tích luỹ chất khô của giống đậu tương ĐT26 ở các công thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 60 4.2.7 Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống đậu tương ĐT26 vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 62 4.2.8 Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của giống đậu tương ĐT26 ở các công thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 63 4.2.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ĐT26 ở các công thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên Hà Tĩnh 65 4.2.10 Năng suất của giống đậu tương ĐT26 ở các công thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 66 4.2.11 Hàm lượng protein và lipid của giống đậu tương ĐT26 ở các công thức sử dụng phân bón lá vụ xuân 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 68 4.3 Hiệu quả kinh tế của các giống tham gia thí nghiệm 69 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71 5.1 Kết luận 71 5.2 Đề nghị 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 PHỤ LỤC 75 Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. v DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới 5 2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của các châu lục 6 2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam 7 4.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 4.3 43 Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống đậu tương (Vụ thu đông 2011) 4.9 42 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 4.8 40 Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 4.7 38 Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 4.6 36 Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 4.5 34 Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống đậu tương ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 4.4 32 46 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh2011 48 4.10 Năng suất của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 4.11 Hàm lượng protein và lipid của các giống đậu tương Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 50 52 vi 4.12 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh trưởng của giống ĐT26 ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 53 4.13 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên Hà Tĩnh (2011) 55 4.14 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra hoa và tổng số hoa của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 56 4.15 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến chỉ số diện tích lá của giống ĐT26 ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 57 4.16 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng hình thành nốt sần của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 59 4.17 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng tích lũy chất khô của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 61 4.18 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 4.19 Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của giống đậu tương ĐT26 62 64 4.20 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ĐT26 ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 65 4.21 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 66 4.22 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến hàm lượng protein và lipid của giống ĐT26 ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 69 4.22 Chi phí sản xuất và thu nhập thuần số giống đậu tương ĐT26 trên các loại phân bón lá khác nhau Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 70 vii DANH MỤC HÌNH STT 4.1 Tên hình Trang Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 4.2 Năng suất của các giống đậu tương ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 4.3 35 51 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên Hà Tĩnh (2011) 4.4 55 Năng suất của giống ĐT26 ở các công thức bón phân vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 67 viii 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cây đậu tương (Glycine max (L) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày, có tác dụng trong nhiều mặt trong đời sống xã hội như cung cấp thực phẩm cho con người, làm thức ăn cho gia súc, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và cải tạo đất. Hàm lượng protein trong hạt cũng như các hợp chất có giá trị khác đã khiến đậu tương trở thành một trong những thực phẩm quan trọng trên thế giới. Protein trong hạt đậu tương chứa khoảng trên 38% tùy giống, hiện nay có nhiều giống đậu tương có hàm lượng protein có thể đạt tới 40 – 50% so với khối lượng hạt của nó. Trong hạt đậu tương còn chứa các axit béo cao hơn các loại đậu khác, tổng số chất béo lên tới trên 18%, các hidratcacbon chiếm 31%. Ngoài ra trong hạt còn có chứa sắt, canxi, vitamin giúp cho quá trình tiêu hóa tốt và tránh được các bệnh về tim mạch, ung thư…. Đậu tương là một cây trồng cổ của nhân loại, nhưng đậu tương cũng được xem là loại cây trồng mới nhất. Vì trên thực tế đến cuối thế kỷ thứ XIX đậu tương mới chỉ được trồng ở Trung Quốc và 30 năm đầu của thế kỷ XIX sản xuất đậu tương cũng chỉ tập trung ở viễn đông như: Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên… (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [20]. Ngày nay, đậu tương được trồng nhiều ở Mỹ, Braxin, Achentina, Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản, Liên Xô và một số nước khác (Lê Hoàng Độ, 1997) [11]. Cây đậu tương đã du nhập vào nước ta từ rất lâu đời, nhưng việc trồng và phát triển nó mới được quan tâm chú ý gần đây. Đặc biệt trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiện nay thì cây đậu tương là một trong những cây trồng được quan tâm hàng đầu. Tuy có vai trò quan trọng như vậy nhưng hiện nay bộ giống cũng như năng suất, chất lượng của đậu tương còn rất nhiều hạn Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 1 chế, quy trình kỹ thuật thâm canh cây đậu tương chưa được nghiên cứu để phù hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể. Hà Tĩnh nói chung và Huyện Cẩm Xuyên nói riêng là vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các cây công nghiêp như: Lạc, Mía, Cao su; tuy nhiên việc phát triển đậu tương còn hạn chế về diện tích cũng như các biện pháp kỹ thuật, đặc biệt giống và phân bón. Rõ ràng rằng việc nâng cao năng suất và sản lượng đậu tương thông qua biện pháp sử dụng các giống đậu tương mới và phân bón lá cho đậu tương từ đó đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đồng thời chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá và tăng hiệu quả kinh tế cho nông dân của Huyện Cẩm Xuyên nói riêng và Hà Tĩnh nói chung là hết sức cần thiết Trên cơ sở đó, dưới sự hướng dẫn của: PGS.TS Đoàn thị Thanh Nhàn chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, xác định một số giống và ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương vụ thu đông huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài: 1.2.1. Mục đích - Xác định một số giống đậu tượng tốt, năng suất cao, thích hợp với điều kiện vụ thu đông tại huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh. - Xác định dạng phân bón lá phù hợp với yêu cầu của từng giống đậu tương trên đất huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh, góp phần đem lại hiểu quả kinh tế cho người sản xuất. 1.2.2. Yêu cầu: - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, mức độ chống chịu và năng suất của một số giống đậu tương trong điều kiện vụ thu đông trên đất Huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh - Nghiên cứu ảnh hưởng của các dạng phân bón lá trong điều kiện vụ thu đông trên đất Huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh đến sinh trưởng phát triển, mức độ Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 2 chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống đậu tương. 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn: 1.3.1 Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ xác định được các giống đậu tương phù hợp với điều kiện vụ thu đông ở Huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh, bổ sung vào bộ giống đậu tương phù hợp với cơ cấu giống đậu tương của Huyện - Xác định được dạng phân bón lá hợp lý cho một số giống đậu tương trong vụ thu đông ở Huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh. - Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn - Bổ sung các giống đậu tương tốt, năng suất cao, góp phần phát triển sản xuất đậu tương trong vụ thu đông ở Huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh - Góp phần xây dựng quy trình thâm canh cây đậu tương nhằm nâng cao năng suất cũng như hiệu quả kinh tế của việc sản xuất đậu tương tại Huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam 2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới Đậu tương (Glicine max. Merr. L.) thuộc loại cây họ đậu (Fabacea), bộ Fabales. Đậu tương là cây có giá trị sử dụng toàn diện do hàm lượng protein cao nhất trong hạt các loài thực vật (35 - 47%), lipỉd (12,5 - 25,0%), glucid (10 15%) và là nguồn cung cấp protein và dầu thực vật chủ lực cho toàn thế giới. Hạt đậu tương chứa gần như đầy đủ các acid amin cơ bản như isoleucin, leucin, methyonin, phenylalanin, tryptofan, valin... . Cây đậu tương dễ trồng vì có khả năng thích nghi tương đối rộng, do hoạt động cố định đạm vô cơ từ không khí của các vi khuẩn nốt sần Rhisobium cộng sinh trong rễ cây. Trồng đậu tương có tác dụng cao trong cải tạo đất, góp phần cắt đút dây chuyền sâu bệnh trong luân canh với các cây trồng khác. Hiện đậu tương được trồng ở khắp các châu lục, tại 78 nước. Theo Tổ chức Nông Lương Quốc tế FAO, đến năm 2009 diện tích tăng lên 98,8 triệu ha, sản lượng tới 222,3 triệu tấn, năng suất 22,49 tạ/ha, tập trung nhiều nhất ở châu Mỹ (76,0%), tiếp đến là châu Á (20,6%). Diện tích đậu tương thế giới trong 20 năm từ 1990 - 2009 tăng 1,72 lần (từ 57,1 triệu ha lên 98,8 triệu ha), năng suất tăng 1,2 lần (từ 18,9 tạ/ha lên 22,49 tạ/ha), sản lượng tăng gấp 2 lần (từ 108,4 triệu tấn lên 222,3 triệu tấn, tăng trung bình 5,7%/năm). Sản phẩm đậu tương được sử dụng cho nhu cầu dinh dưỡng của người, ép dầu đậu nành, bột bã đậu (cake) sử dụng làm thức ăn chăn nuôi. Sản phẩm hàng năm được tiêu thụ toàn bộ, các nước xuất khẩu chủ yếu ở châu Mỹ, các nước nhập khẩu chủ yếu là châu Á (đứng đầu là Trung Quốc), châu Âu..., khoảng 1/3 lượng sản xuất được tiêu dùng tại chỗ (H.l). Nhu cầu đậu tương trên thế giới tăng bình quân 4 - 5%/năm, riêng Trung Quốc tăng 8%, bình quân tiêu dùng đậu tương tại TQ là 36,2 kg/người/năm. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 4 Châu Á là nơi tiêu thụ gần 90 triệu tấn đậu tương/năm chiếm 40% sản lượng đậu tương toàn cầu, sản xuất tại chỗ mới đạt 26,6 triệu tấn/năm còn phải phụ thuộc tới 70% vào lượng đậu tương nhập khẩu (khoảng 63,3 triệu tấn/năm). Trong số các nước châu Á, Trung Quốc là nước có diện tích đậu tương lớn nhất 8,8 triệu ha, năng suất cao nhất 16,5 tạ/ha, ở các nước còn lại về diện tích cao nhất là Indonexia với 0,72 triệu ha, năng suất cao nhất là 16,3 tạ/ha tại Thái Lan, sau đó là Việt Nam - 14,6 tạ/ha, thấp nhất là Philippines 10,0 tạ/ha. Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương toàn thế giới được tổng hợp tại bảng 2.1. Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Diện tích (triệu ha) 74,37 76,80 78,96 83,66 91,60 92,51 95,25 90,11 96,87 98,82 Năng suất (tạ/ha) 21,69 23,21 23,01 22,79 22,44 23,16 22,92 24,36 23,84 22,49 Sản lượng (triệu tấn) 161,29 178,25 181,68 190,66 205,53 214,29 218,35 219,54 230,95 222,26 Nguồn FAOSTAT, 18/3/2011 [39] Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy: diện tích trồng đậu tương trên thế giới liên tục tăng trong những năm qua. Theo tổ chức nông lương thế giới FAO (2011) diện tích đậu tương toàn thế giới năm 2009 là 98,82 triệu ha, tăng 24,45 triệu ha so với năm 2000. Tính riêng từng Châu lục thì hiện nay Châu Mỹ vẫn là Châu lục sản xuất đậu tương lớn nhất trên thế giới. Kết quả thống kê của FAO về diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của các Châu lục được tổng hợp tại bảng 2.3. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 5 Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của các châu lục Năm 2007 2008 2009 Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Châu Mỹ 67,58 28,0 189,58 Châu Á 19,35 13,5 26,10 Châu Phi 1,28 9,8 1,26 Châu Âu 1,89 13,7 2,58 Thế giới 90,11 24,4 219,55 Châu Mỹ 73,31 27,2 199,57 Châu Á 20,60 13,2 27,23 Châu Phi 1,24 11,1 1,38 Châu Âu 1,70 16,1 2,74 Thế giới 96,87 23,8 230,95 Châu Mỹ 51,14 25,24 189,64 Châu Á 20,36 13,55 27,60 Châu Phi 1,31 12,09 1,59 Châu Âu 3,03 27,67 8,40 Thế giới 98,82 22,49 222,26 Châu lục Sản lượng (triệu tấn) (Nguồn FAOSTAT,[39] Số liệu trên bảng 2.3 cho thấy Châu Mỹ chiếm trên 75% tổng diện tích, sản lượng đạt trên 85% tổng sản lượng thế giới và là châu lục có năng suất đậu tương cao nhất. Tiếp đến là châu Á chiếm trên 20% diện tích và 12% sản lượng toàn thế giới. Các châu lục khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ cả về diện tích và sản lượng. Riêng châu Phi hiện vẫn là châu lục có diện tích, sản lượng và năng suất đậu tương thấp nhất thế giới, năng suất chỉ đạt trên 10,99 tạ/ha 2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam Ở Việt Nam, cây đậu tương được biết đến từ rất sớm, nhân dân ta đã trồng và sử dụng đậu tương từ hàng nghìn năm nay, với các loại thực phẩm quen Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 6 thuộc như: tương, đậu phụ, dầu ăn… Đến nay đậu tương trở thành cây trồng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống kinh tế xã hội ở nước ta. Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn) 1995 121,10 10,30 125,50 2000 124,10 12,03 149,30 2005 204,10 14,30 292,70 2006 185,60 13,90 258,10 2007 187,40 14,70 275,50 2008 191,50 14,03 268,60 2009 146,20 14,61 213,60 Nguồn FAOSTAT, [39] Qua số liệu bảng 2.4 cho thấy: Về diện tích: trồng đậu tương của nước ta năm 1995 là 121,1 nghìn ha, tăng dần qua các năm và đạt cao nhất vào năm 2005 là 204,1 nghìn ha, sau đó diện tích trồng đậu tương giảm xuống còn 185,6 nghìn ha năm 2006, đến năm 2009 diện tích đậu tương đạt 146,20 nghìn ha. Về năng suất: năm 1995 năng suất bình quân của cả nước đạt 10,3 tạ/ha, tăng liên tục qua các năm đến năm 2005 đạt 14,3 tạ/ha, giảm nhẹ vào năm 2006 và đạt cao nhất vào năm 2007 14,70 tạ/ha. Về sản lượng: mặc dù có sự tăng giảm về diện tích và năng suất nhưng sản lượng đậu tương luôn có sự tăng dần qua các năm. Năm 1995 tổng sản lượng đậu tương cả nước là 125,5 nghìn tấn, đến năm 2000 tăng lên đạt 144,9 nghìn tấn, đến năm 2005 đạt cao nhất 292,7 nghìn tấn. Qua phân tích số liệu cho thấy năng suất đậu tương ở Việt Nam cao hơn so với trung bình chung ở châu Á, nhưng lại thấp hơn so với thế giới, năng suất đậu tương ở nước ta mới chỉ đạt khoảng 60% so với trung bình chung toàn thế Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 7 giới. Như vậy có thể nói năng suất vẫn là vấn đề hạn chế đối với sản xuất đậu tương ở nước ta, đây cũng là vấn đề chúng ta cần phải quan tâm và cũng là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu cụ thể những yếu tố hạn chế đối với năng suất đậu tương để tìm ra hướng đi đúng cũng như biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm tăng được năng suất đậu tương từ đó, tăng sản lượng, vì rằng trong điều kiện hiện nay việc tăng diện tích để tăng sản lượng là rất khó khăn. Qua số liệu thống kê, cả nước chia thành 8 vùng sản xuất đậu tương lớn. Trong đó, các vùng trồng nhiều đậu tương và có sản lượng lớn là: vùng đồng bằng Sông Hồng đạt 107,30 nghìn tấn (năm 2006) chiếm 41,57% sản lượng đậu tương cả nước, đến năm 2009 sản lượng giảm đạt 56,2 nghìn tấn (chiếm 26,31% sản lượng cả nước); vùng Đông Bắc năm 2006 đạt 46,00 nghìn tấn (chiếm 17,82%) và đến năm 2009 sản lượng tăng lên đạt 56,40 nghìn tấn (chiếm 26,40%); vùng Tây Nguyên đạt 37,40 nghìn tấn (năm 2006) chiếm 14,49% tổng sản lượng đậu tương cả nước, năm 2009 đạt 44,00 nghìn tấn (chiếm 20,60%); vùng Tây Bắc đạt 26,90 nghìn tấn (năm 2006) chiếm 10,42%, đến năm 2009 sản lượng đạt 25,80 nghìn tấn (chiếm 12,07%); vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2006 đạt 24,80 nghìn tấn (chiếm 9,61%) và năm 2009 đạt 18,90 nghìn tấn (chiếm 8,85% tổng sản lượng đậu tương cả nước); các vùng còn lại chiếm diện tích và sản lượng thấp (Tổng cục thống kê, 2010) [42]. Theo Nguyễn Chí Bửu, Phạm Đồng Quảng, Nguyễn Thiên Lương, Trịnh Khắc Quang (2005) [3] cả nước năm 2003 có 78 giống đậu tương được gieo trồng, trong đó có 13 giống chủ lực với diện tích gieo trồng trên 1.000 ha được phân bố như sau: DT84, Bông Trắng (>10.000ha); MTĐ176, DT99, 17A (5.000 10.000ha); AK03, ĐT12, Nam Vang, ĐH4, V74, AK05, VX93 (1.000 - 5.000ha). Cũng theo các tác giả trên, 7 giống được công nhận chính thức giai đoạn 2001 - 2004 được gieo trồng trên diện tích 7.097 ha làm tăng sản lượng 944 tấn làm lợi cho sản xuất 4,8 tỷ đồng. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 8 Nước ta trước đây, trên đất trồng 2 vụ lúa thường không trồng hoặc có trồng rất ít cây đậu tương, một số năm gần đây nhờ ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật: trồng đậu tương Đông trên đất ướt, trồng theo phương pháp làm đất tối thiểu… đã làm cho ruộng 2 vụ lúa thành trồng được 3 vụ trong năm (Trần Đình Long, 1998) [16]. Căn cứ vào điều kiện đất đai, mùa vụ, cơ cấu cây trồng của từng địa phương mà sử dụng các giống đậu tương cho phù hợp. Hiện nay trong sản xuất có một số giống đậu tương đang trồng phổ biến cho các mùa vụ như sau: + Các giống thích hợp gieo trồng trong vụ xuân: VX93, AK06, ĐT2000, DT96, D140… + Các giống thích hợp gieo trồng trong vụ hè: DT84, DT96, ĐT93, ĐT12, D140… + Các giống gieo trồng cho vụ Đông, Thu Đông: DT84, DT96, ĐT26, ĐVN6, D140… + Các tỉnh phía Nam thường gieo trồng một số giống phổ biến như sau: MTĐ176, HL92, HL2, G87-1… (Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống cây trồng TW, 2005) [24]. Ở Việt Nam, cây đậu tương đã có từ lâu và được gieo trồng ở nhiều vùng trong cả nước. Hà tĩnh nói chung và huyện Cẩm xuyên nói riêng là vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất đậu tương. Tuy nhiên về các biện pháp kỹ thuật đặc biệt là khâu giống và phân bón chưa được coi trọng nên năng suất còn thấp và chưa xứng với tiềm năng của vùng. Vì vậy việc nghiên cứu thâm canh nhằm tăng năng suất và sản lượng đậu tương cho Hà Tĩnh là hết sức cần thiết. 2.2. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Những nghiên cứu về chọn tạo giống trên thế giới và Việt nam Trên thế giới:đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu ứng dụng về chọn tạo giống đậu tương và đạt được những thành tựu đáng kể. Trong công tác chọn tạo giống thì việc nghiên cứu và đánh giá vật liệu Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 9 khởi đầu là bước rất quan trọng. Hiện nay nguồn gen đậu tương được lưu giữ chủ yếu ở 14 nước: Trung Quốc, Úc, Đài Loan, Pháp, Ấn Độ, Nigieria, Nhật Bản, Indonexia, Hàn Quốc, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ và Nga (Liên Xô) với tổng số 45.038 mẫu giống (Trần Đình Long, 1991) [15]. Hiện nay mục tiêu chọn tạo giống đậu tương của các nước trên thế giới tập trung theo các hướng chủ yếu như tạo ra giống có năng suất hạt cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng bệnh gỉ sắt, kháng thuốc trừ cỏ. Đậu tương là một trong những cây trồng được sử dụng để chuyển gen, công nghệ chuyển gen đã thu được những thành tựu đáng kể, các nhà khoa học đã tạo ra những giống đậu tương chống chịu chất diệt cỏ, giống đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao (như hàm lượng cao protein, axit oleic…). Mỹ luôn là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương nhờ các phương pháp chọn lọc, nhập nội, gây đột biến và chuyển gen. Những dòng nhập nội có năng suất cao đều được sử dụng làm vật liệu trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh, phản ứng yếu với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H. W. and Bernard R.L., 1967) [27]. Từ 1976 đến nay Trung tâm nghiên cứu giống đậu tương quốc gia của Braxin đã chọn từ tập đoàn 1.500 dòng đậu tương khác nhau để đưa ra những giống thích hợp. Nhiều giống tốt đã được tạo ra như DoKo, Numbaira, Cristalina… trong đó năng suất cao nhất là giống Cristalina đạt 38 tạ/ha. Hướng tới của Braxin là chọn những giống đậu tương có thời gian sinh trưởng trung bình 107 - 120 ngày, có năng suất cao, chất lượng hạt tốt, kháng sâu bệnh khá (Brown, 1985) [25]. Yayun Chen và cộng sự (2006) [35] cho biết hệ thống rễ của dòng đậu tương dại PI 407155 (Glycine soja Sieb & Zucc) duy trì ẩm và tích luỹ chất khô tốt hơn giống Essex nên có khả năng chịu hạn tốt hơn so với Essex. Vì vậy PI 407155 là nguồn gen cho phát triển các giống đậu tương chịu hạn. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 10 Ấn Độ là nước sản xuất đậu tương đứng thứ 5 thế giới, bộ giống đậu tương của Ấn Độ cũng khá phong phú. Có khoảng 75 giống đậu tương được chọn tạo và đưa vào canh tác ở Ấn Độ từ năm 1980 đến nay, trong đó có 32 giống có khả năng kháng hoặc bị nhiễm nhẹ bệnh gỉ sắt và bệnh khảm vàng, năng suất đều trên 20 tạ/ha, thời gian sinh trưởng từ 90 – 120 ngày. Các nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu và chọn giống đậu tương bằng phương pháp lai hữu tính và ứng dụng công nghệ gen từ năm 1913, đến năm 2005 đã chọn được khoảng 1.100 giống theo các mục tiêu như năng suất cao, hàm lượng dầu cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu tốt... Trong đó có giống Lunxuan 1 đạt năng suất 5,97 tấn/ha, giống lai đầu tiên là Hybsoya 1 có năng suất cao hơn 21,9% so với giống gốc ban đầu (Yayun Chen, 2006) [32]. Nghiên cứu thử nghiệm để lựa chọn những giống thích hợp năm 2009 cho vùng Đông Nam Carolina, đã chọn được 6 giống gồm Pioneer 95Y70, Pioneer 95Y41, Pioneer 95Y20, Pioneer 95Y40, Stine 5020-4 và Southern States RT95 30N đều cho năng suất trên 40 giạ/ mẫu. Một số giống thuộc nhóm V gồm NO2 417, NO2 -7002, NCCO2-20578 đạt năng suất cao nhất là 50 giạ/ mẫu, nhóm VI có NCRoy đạt 61 giạ/ mẫu. Các giống này đều rất phù hợp trồng ở Đông Nam Carolina ở các thời vụ khác nhau (dẫn theo Trần Đình Long, 2002) [17]. Ở Việt Nam, công tác chọn tạo giống đậu tương cũng là một trong các hướng nghiên cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đã có rất nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tiến hành nghiên cứu chọn tạo ra các giống đậu tương mới. Kết quả là tạo ra bộ giống đậu tương của nước ta khá đa dạng và phong phú. Công tác chọn tạo giống ở nước ta đã được tiến hành ở các cơ sở nghiên cứu theo nhiều phương pháp khác nhau như: Lai hữu tính, tạo giống đột biến, chọn lọc từ các giống địa phương và giống nhập nội… Mặc dù mỗi phương pháp đều có những thành công riêng, nhưng thành công nhất phải kể đến là phương pháp lai hữu tính, đây là hướng nghiên cứu cơ bản để tạo ra các đột biến, biến dị tổ hợp phục vụ cho chọn lọc. Nhờ đó có thể phối hợp được các đặc tính và tính Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất