BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHÚC XUÂN HIỆP
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ LIỀU LƯỢNG
PHÂN BÓN THÍCH HỢP CHO ĐẬU TƯƠNG
TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHÚC XUÂN HIỆP
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ LIỀU LƯỢNG
PHÂN BÓN THÍCH HỢP CHO ĐẬU TƯƠNG
TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ ĐÌNH CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho công việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày .....tháng .....năm 2015
Tác giả
Khúc Xuân Hiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Có được kết quả nghiên cứu này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến:
TS. Vũ Đình Chính, người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện đề tài
nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn này.
Tập thể các thầy cô giáo bộ môn Cây công nghiệp, Khoa Nông học,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, luôn giúp đỡ và có những góp ý sâu
sắc trong thời gian tôi học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình
đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày .....tháng .....năm 2015
Tác giả
Khúc Xuân Hiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
Lờ
i
Lờ
i
M
ục
Da
nh
Da
nh
Da
nh
M
Ở
Ch
ươ
1.1
.
1
.
1
.
1
.
1.2
.
1
.
1
.
1.3
.
1
.
1
.
Ch
ươ
2.1
.
2
.
2
.
2.2
.
2.3
.
2
.
2
.
2.4
.
i
i
i
i
i
v
i
vi
ii
i
x
1
4
4
4
6
9
1
1
1
1
1
4
1
8
1
8
2
1
2
6
2
6
2
6
2
7
2
8
2
8
2
8
2
9
2
9
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
2 2
. 9
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
2P 2
. hâ 9
2C 3
. hă 0
2.5.
3
Các
0
2.5. 3
1.
0
2.5. 3
2.
1
2.5. 3
3.
2
2.5. 3
4.
2
2.6.
3
Phươn 2
Chươn 3
g3
3
KẾT
QUẢ
VÀ
THẢO 3
3.1.1. Thời gian từ gieo đến mọc và tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu
tương ở vụ hè thu năm 2014.
3.1.2.
33
Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống
đậu tương.
34
3.1.3. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu
tương.
36
3.1.4. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương.
37
3.1.5. Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương ở vụ hè
thu năm 2014.
3.1.6.
39
Khả năng tích luỹ chất khô của các giống đậu tương.
40
3.1.7. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống đậu tương ở vụ hè thu
năm 2014.
42
3.1.8. Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của các giống đậu
tương.
44
3.1.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương ở vụ hè
thu năm 2014.
3.1.10.
Năng suất của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
46
48
Page 4
3.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất đối với giống đậu tương ĐT20.
50
3.2.1. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến tỷ lệ mọc mầm và
thời gian từ gieo đến mọc của giống ĐT20.
50
3.2.2. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến thời gian sinh
trưởng của giống đậu tương ĐT20.
51
3.2.3. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao thân chính của giống đậu tương ĐT20.
52
3.2.4. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá
(LAI) của giống đậu tương ĐT20.
53
3.2.5. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến khả năng hình thành
nốt sần của giống ĐT20.
55
3.2.6. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến khả năng tích lũy
chất khô của giống đậu tương ĐT20.
57
3.2.7. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống đậu tương ĐT20.
59
3.2.8. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại và khả năng chống chịu của giống đậu tương ĐT20.
61
3.2.9. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT20.
3.2.10.
63
Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến năng suất của
giống đậu tương ĐT20.
65
3.2.11. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến hiệu quả kinh tế
c67
g
K 69
ẾT
1. 69
Kế
2. 70
Ki
TÀ 71
I
PH 77
Ụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
1.1 D
1.2 iD
Trang
4
7
1.3 iệ
D
i( 1
1.4 2D 0
itỉ 1
3.1 nT 0
3
h
3.2 T 3
hđ 3
3.3 ậĐ 5
ột 3
3.4 ư
C 6
3
h 8
3.5 K 3
3.6 hK 9
4
3.7 hM 1
4
3.8 ộM 2
4
3.9 ứ
C 4
4
3.1 áN 6
4
0
3.1
1
ăẢ 8
ng 5
ia 0
3.1 Ả
2
nc 5
ủ 1
3.1 Ả
3
nc 5
3.1 hẢ 2
4
n( 5
3.1 L
Ả 4
5
nn 5
ố 6
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
3.1 Ảnh
6
hưởn
k 5
h 8
3.1 Ả
7
ntr 6
ư
Ả 0
nb 6
3.1 ệẢ 2
9
nn 6
3.1
8
ăẢ 4
nđ 6
ậ 5
3.2 Ả
1
ng 6
3.2
0
i
8
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC HÌNH
STT
3.1
3.2
3.3
3.4
Tên hình
Trang
Đ
ột 3
ư
N7
4
ăĐ 9
ộl 5
iN 3
6
ă 6
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
cs
Cộng sự
CT
Công thức
đc
Đối chứng
ĐVT
Đơn vị tính
G
Giống
HCSHĐT
Hữu cơ sinh học Đầu Trâu
HCVSSG
Hữu cơ vi sinh Sông Gianh
KHNN
Khoa học nông nghiệp
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KLNS
Khối lượng nốt sẩn
LAI
Chỉ số diện tích lá
NL
Nhắc lại
SLNSHH
Số lượng nốt sần hữu hiệu
TB
Trung bình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương hay đậu nành (tên khoa học Glycine max (L) Merrill) là
loại cây họ Đậu (Fabaceae), là cây công nghiệp, cây thực phẩm có hiệu quả kinh
tế lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu tương được sử dụng rất đa dạng và quan
trọng trong đời sống của con người và gia súc. Mặt khác, cây đậu tương còn
đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng và trong công thức luân canh, xen
canh với các loại cây trồng khác, đặc biệt là ở các tỉnh vùng núi phía Bắc (Ngô
Thế Dân và cs, 1999).
Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao với hàm lượng protein từ
38-40%, lipit từ 15 - 20%, hydrat các bon từ 15 - 16% cùng nhiều loại sinh tố và
muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S quan trọng cho sự sống (Phạm Văn Thiều,
2006). Hạt đậu tương chứa gần như đầy đủ các acid amin cơ bản như insoleucin,
leucin, methyonin, phenylalanin, tryptophan, valin… Với thành phần hoá học
phong phú như vậy nên đậu tương được dùng làm nguyên liệu để chế biến thành
nhiều sản phẩm khác nhau: đậu phụ, sữa đậu nành, bánh kẹo, nước giải khát,
nước chấm, dầu đậu nành…
Hơn nữa, trồng đậu tương cũng như trồng các cây họ đậu khác giúp cải
tạo đất, tăng năng suất cây trồng khác nên nó có ý nghĩa rất lớn trong hiệu quả
luân canh, xen canh với các cây trồng khác. Các nghiên cứu cho thấy, sau mỗt
vụ trồng đậu tương đã cố định và bổ sung vào đất từ 60 - 80 kg N/ha, tương
đương 300 - 400 kg đạm Sulphát (Chu Văn Tiệp, 1981) .
Với giá trị cao như vậy nên đậu tương hiện là một trong năm cây trồng
quan trọng trên thế giới cùng với lúa mỳ, lúa nước, ngô và cao lương. Ở Việt
Nam đậu tương chỉ xếp sau lúa và ngô.
Huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh là một huyện thuộc đồng bằng Đông Bắc
2
Bộ có tổng diện tích tự nhiên là 101,2 km chiếm 12,3% diện tích tự nhiên toàn
tỉnh. Là một huyện có nền kinh tế thuần nông nên sản xuất nông nghiệp được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
tỉnh quan tâm và chú trọng đầu tư. Cây đậu tương ở huyện Lương Tài có nhiều
lợi thế để phát triển và mở rộng diện tích như điều kiện tự nhiên, khí hậu rất
thuận lợi. Bên cạnh đó huyện lại luôn đặt mục tiêu đẩy mạnh sản xuất nông
nghiệp tập trung vào các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, trong đó có cây đậu
tương. Nhưng do người dân tại đây vẫn sản xuất theo tập quán chưa áp dụng
những kỹ thuật canh tác mới vào sản suất nên năng suất còn thấp chưa phát huy
hết được giá trị kinh tế của cây đậu tương, đặc biệt chưa đưa giống năng suất cao
vào sản suất và quy trình kỹ thuật bón phân của người dân còn chịu ảnh hưởng
nhiều của tập quán canh tác địa phương. Diện tích gieo trồng đậu tương ngày
càng giảm đi, từ 511 ha năm 2009 đến 163 ha năm 2013. Do đó việc xác định
được bộ giống và liều lượng phân bón thích hợp cho một số giống đậu tương để
góp phần mở rộng diện tích, đồng thời nâng cao năng suất, chất lượng đậu tương
và giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác đang là một yêu cầu cần thiết đối
với sản xuất đậu tương của huyện Lương Tài.
Xuất phát từ thực tế trên nhằm góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh
đậu tương ở tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Lương Tài nói riêng, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xác định giống và liều lượng phân
bón thích hợp cho đậu tương tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài.
2.1. Mục đích.
- Nghiên cứu đề tài nhằm xác định một số giống đậu tương sinh trưởng
phát triển tốt cho năng suất cao và liều lượng phân bón hợp lý cho đậu tương trên
đất chuyên màu của huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu được khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một
số giống đậu tương trong điều kiện vụ hè thu trên đất Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá được ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến sinh trưởng,
phát triển, mức độ chống chịu và năng suất đối với giống đậu tương ĐT20.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
3.1. Ý nghĩa khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học để xác định một số
giống đậu tương năng suất cao và liều lượng phân bón hợp lý cho đậu tương trên
đất chuyên màu huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Làm cơ sở hoàn thiện quy trình
thâm canh.
- Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở đề xuất một số giống đậu tương mới
có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt vào cơ cấu giống đậu tương tại huyện
Lương Tài.
- Góp phần tăng năng suất đậu tương và hiệu quả kinh tế trên dơn vị diện
tích.
4. Giới hạn của đề tài.
- Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng
chống chịu của một số giống đậu tương trên đất chuyên màu của huyện Lương
Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề tài giới hạn chỉ nghiên cứu hai loại phân hữu cơ vi sinh Sông gianh
và phân hữu cơ sinh học Đầu Trâu CP trên nền N, P, K.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương có nguồn gốc từ Trung Quốc, sau đó đã được mang đi trồng
ở nhiều nơi, cho đến ngày nay thì đậu tương đã trở thành một cây trồng quan
trọng và rất phổ biến trên thế giới. Cây đậu tương có giá trị đặc thù về nhiều mặt,
đồng thời có khả năng thích ứng khá rộng, lại dễ trồng nên sản suất đậu tương
trên thế giới có sự tăng rất nhanh về diện tích, năng suất cũng như sản lượng.
Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
N
ă
1
9
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
D N S
iệ ă n
n n lư
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
10
2
10
3
10
4
11
1
2
2
2
2
(Nguồn http://faostat.fao.org,2014)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Từ bảng 1.1 cho thấy tình hình sản xuất đậu tương của thế giới có xu
hướng tăng lên qua các năm. Với 21 triệu ha diện tích năm 1960 sau 40 năm đã
tăng lên 74,36 triệu ha (gấp 3,54 lần so với năm 1960). Từ năm 2000 đến năm
2013 diện tích gieo trồng đậu tương có xu hướng chung là tăng lên đạt 111,26
triệu ha (gấp 5,3 lần so với năm 1960 và gấp 1,5 lần so với năm 2000).
Năng suất đậu tương năm 1960 chỉ đạt 12 tạ/ha đến năm 2000 đã tăng lên
đến 21,69 tạ/ha (gấp 1,8 lần so với năm 1960). Từ năm 2000 đến nay năng suất
đậu tương biến động không ngừng đạt cao nhất là 25,78 tạ/ha vào năm 2010 sau
đó lại giảm xuống đến năm 2013 chỉ còn 24,84 tạ/ha (bằng 96,36 % năm 2010).
Cùng sự tăng lên của diện tích và năng suất thì sản lượng đậu tương cũng
được tăng lên nhanh chóng, năm 1960 chỉ đạt 25,2 triệu tấn sau 40 năm đã đạt
161.29 triệu tấn (gấp 6.4 lần năm 1960). Từ năm 2000 tới năm 2013 sản lượng
đậu tương có lúc tăng lúc giảm nhưng nhìn chung là đã tăng lên rất nhiều đạt đến
276,4 triệu tấn vào năm 2013 (gấp 10,96 lần so với năm 1960, gấp 1,7 lần so với
năm 2000).
Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 100 nước có trồng đậu tương,
nhưng diện tích trồng tập trung chủ yếu ở các nước đó là Mỹ, Brazil, Trung
Quốc, Argentina và Ấn Độ, trong đó nước Mỹ thường chiếm 1/3 diện tích đậu
tương hằng năm đạt 31 triệu ha. Năng suất và hàm lượng protein của đậu tương
là chỉ tiêu phản ánh tiến bộ nghiên cứu về đậu tương của các nước trên thế giới.
Dự báo diện tích trồng đậu tương trên thế giới có thể tăng nhiều vào cuối thập kỷ
này do chính sách quản lý, thương mại của các quốc gia cũng như tình hình biến
đổi khí hậu, đặc biệt trong hoàn cảnh ngày càng có nhiều quốc gia sử dụng các
giống được cải tiến thông qua chỉ thị phân tử, biến đổi gen. Năm 2011, diện tích
cây trồng ứng dụng công nghệ sinh học trên toàn cầu đạt 140 triệu ha, trong đó
đậu tương chiếm gần 60%, tập trung ở các nước Mỹ, Achentina, Braxin, Canada,
Ấn Độ, Trung Quốc, Paraguay, Nam Phi, Uruguay (Clive James, 2011).
Các số liệu thống kê cho thấy sản lượng đậu tương của Trung Quốc thấp
hơn hẳn so với các nước Mỹ, Braxin và Achentina. Bên cạnh đó, do sự gia tăng
nhanh chóng nhu cầu tiêu dùng đậu tương nội địa nên sản xuất đậu tương trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
nước của Trung Quốc không thể đáp ứng được. Năm 1996, Trung Quốc bắt đầu
phải nhập khẩu đậu tương và hiện nay trở thành quốc gia nhập khẩu đậu tương
lớn nhất thế giới (Tsukuba, 1983). Đến năm 2013, diện tích đậu tương của Trung
Quốc là 6,6 triệu ha, đạt sản lượng 12,5 triệu tấn với năng suất 18,9 tạ/ha.
Ngoài bốn nước sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới thì Nhật Bản cũng là
một nước sản xuất đậu tương lâu đời. Cây đậu tương được đưa vào Nhật Bản
khoảng 200 năm trước công nguyên, nhưng phải đến năm 1960 mới được chú ý
phát triển (Nogata, 2000). Năm 1960 diện tích đậu tương của nước này chỉ có
340.000 ha nhưng đến năm 1997 đã đạt tới 832.000 ha (Nguyễn Văn Luật, 2005)
và đạt 0,12 triệu ha với năng suất 15,5 tạ/ha vào năm 2013.
Ngoài ra, đậu tương cũng được trồng ở Hàn Quốc, Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Triều Tiên, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam và các nước khác. Nhìn
chung, châu Á là khu vực có nhiều nước sản xuất đậu tương nhất trên thế giới
nhưng mới chỉ đáp ứng được khoảng 1/2 nhu cầu, phần còn lại được nhập khẩu
từ các nước khác. Bên cạnh Trung Quốc thì Nhật Bản, Indonexia, Philippin…
cũng là những nước nhập khẩu đậu tương nhiều ở châu Á.
Đối với khu vực châu Âu, diện tích trồng đậu tương không nhiều. Đậu
tương được sản xuất chủ yếu ở các nước Ukraina, Nga, Ý, Romania, Serbia, Crôa-ti-a và Pháp. Ở châu Phi, Nigeria có diện tích đậu tương khá lớn, tiếp theo là
Nam Phi, Uganda, Zimbabwe, Congo, Zambia và một số nước khác. Châu Phi có
tiềm năng to lớn để phát triển đậu tương song cần có sự hỗ trợ và giúp đỡ từ các
nước sản xuất đậu tương lớn (Tsukuba, 1983).
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Việt Nam có vị trí tiếp giáp với Trung Quốc, vì vậy cây đậu tương được
du nhập và trồng từ rất sớm, từ đó nhân dân ta đã trồng, sử dụng sản phẩm từ đậu
tương với các loại thực phẩm quen thuộc như: đậu phụ, tương,…..Mặt khác đậu
tương là nguyên liệu chế biến, bổ sung quan trọng và không thể thiếu cho công
nghiệp chế biến thực phẩm, dầu ăn,…. công nghiệp chế biến thức ăn cho gia súc
gia cẩm (Theo Ngô Thế Dân và cs, 1999).
Trong mấy năm gần đây, cây đậu tương đã được Bộ Nông nghiệp và Phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
triển Nông thôn quan tâm mở rộng và phát triển với những Đề tài, Dự án chọn
giống, nhân giống đậu tương mới..., đã có những chính sách hỗ trợ về giống và
các vật tư phân bón khác, cung cấp giống tốt cho sản xuất, đặc biệt là vụ đậu
tương đông ở miền Bắc làm cho sản xuất đậu tương có những chuyển biến lớn về
cả diện tích, năng suất và sản lượng. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
gần đây được thể hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương tại Việt Nam
(2000 - 2013)
N
ă
m
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
2
0
D
i
n
t
1
,
1
,
1
,
1
,
1
,
2
,
1
,
1
,
1
,
1
,
1
,
1
,
1
,
11
7
S
n
l
ợ
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1
168
3
(Nguồn: Tổng cục thống kê http://www.gso.gov.vn, 2014)
Qua bảng 1.2 cho thấy diện tích trồng đậu tương của Việt Nam có sự biến
động, năm 2000 là 124,1 nghìn ha tăng dần qua các năm đạt cao nhất vào năm
2005 là 204,1 nghìn ha sau đó lại giảm dần chỉ còn 117,8 nghìn ha vào năm 2013
(bằng 57,7% so với năm 2005).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Năng suất bình quân đậu tương trên cả nước vào năm 2000 đạt 12 tạ/ha có
xu hướng tăng lên qua các năm đạt cao nhất là 15,1 tạ/ha vào năm 2010. Sau đó
lại giảm dần còn 14,3 tạ/ha vào năm 2013(bằng 94,7% năm 2010). Như vậy cho
thấy rằng năng suất đậu tương của nước ta có xu hướng tăng lên do các nhà chọn
tạo giống đã tập trung nghiên cứu để tạo ra các giống có năng suất cao hơn,
nhưng năng suất đậu tương so với năng suất trung bình của thế giới còn rất thấp.
Cùng với sự tăng giảm về diện tích và năng suất thì sản lượng đậu tương
của Việt Nam cũng có sự biến động qua các năm. Năm 2000 tổng sản lượng đậu
tương cả nước là 149,3 nghìn tấn, đến năm 2005 tăng lên đạt 292,7 nghìn tấn và
năm 2010 tổng sản lượng đạt 298,6 nghìn tấn. Cũng qua bảng số liệu, cho thấy
năm 2013, sản lượng đậu tương Việt Nam giảm so với cùng kỳ năm trước, xuống
còn 168,3 nghìn tấn do diện tích trồng bị sụt giảm nghiêm trọng. Quy mô sản
xuất vẫn còn tương đối nhỏ và không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Về thời vụ trồng đậu tương, ở các tỉnh miền Nam thường chỉ có 2 vụ đậu
tương trong năm và tùy từng vùng địa lý cụ thể mà có thời vụ trồng thích hợp:
Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ: vụ 1 gieo tháng 4, 5 và thu hoạch tháng 7,
8 (hay gặp mưa, chất lượng hạt kém); vụ 2 gieo tháng 7, 8 và thu hoạch tháng 10,
11. Vùng đồng bằng sông Cửu Long vụ 1 gieo tháng 12, thu hoạch vào tháng 2,
3; vụ 2 gieo cuối tháng 2 đến đầu tháng 3 và thu hoạch vào tháng 5 (Nguyễn
Ngọc Thành, 1996).
Theo những năm gần đây, nhờ ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
cây đậu tương đã được trồng rộng rãi ở miền Bắc, biến đất 2 vụ lúa thành đất
trồng được 3 vụ trong năm (Trần Đình Long, 1998). Vụ đậu tương xuân gieo từ
10/2 – 10/3, (vùng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh có thể gieo sớm hơn từ 20/1 –
10/2 để tránh gió Tây cuối tháng 4; vùng Tây Bắc Bắc bộ (Sơn La, Lai Châu…)
gieo muộn từ 1/3 – 20/3). Vụ đậu tương hè gieo từ 25/5 – 20/6 (một số tỉnh có
tập quán gieo đậu tương hè giữa 2 vụ lúa thì phải gieo kết thúc trước 1/6 và dùng
giống ngắn ngày). Vụ đậu tương đông được gieo vào 05/9 – 05/10.
Về cơ cấu giống, đến năm 2003 cả nước có 78 giống đậu tương được gieo
trồng, trong đó có 13 giống chủ lực với diện tích gieo trồng trên 1.000 ha
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
- Xem thêm -