ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
ĐỀ TÀI MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ
NGHIÊN CỨU VỀ FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20002010
Giảng viên hướng dẫn:
Tiến sĩ Hoàng Vĩnh Long
Nhóm thực hiện:
Nhóm 5 - K08402A
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2010
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
MSSV
1 K084020119
2 K084020171
3 K084020191
4 K084020168
5 K084020147
6 K084020225
7 K084020198
K084020114
8 Phạm Ngọc
Bảo Châu
9 K084020132
Họ và tên
Hồ Thị Trà Dung
Nhiệm vụ
Chương 1: Cơ sở lý
luận
Chương 1: Cơ sở lý
luận
2.1 Sơ lược về thực
trạng và tác động của
Nguyễn Thị Phương
FDI tại Việt Nam vào
Thu
giai đoạn 1990 –
trước năm 2000
2.2 Thực trạng và tác
Nguyễn Thùy Yến động của FDI tại Việt
Nhi
Nam giai đoạn 2000
– hết năm 2001
2.3 Thực trạng và tác
Ngô Nguyễn Phương động của FDI tại Việt
Lan
Nam giai đoạn 2002
– 2003
2.4 Thực trạng và tác
động của FDI tại Việt
Trần Thị Yến
Nam giai đoạn 2004
– 2006
2.5 Thực trạng và tác
động của FDI tại Việt
Nguyễn Văn Tính
Nam giai đoạn 2006
– 2007
2.6 Thực trạng và tác
động của FDI tại Việt
Nam giai đoạn 2008 –
hiện nay
Lê Thị Quỳnh Như
Lê Thị Mỹ Hiền
3.1 Hiệu quả kinh tế
2
10 K084020172
Lê Thị Quỳnh Như
11 K084020130 Huỳnh Thị Ngọc Hân
12
K
08
40 Chung Linh
20
14
8
Tổng kết
3.2 Mặt trái tồn tại
3.3 Biện pháp khắc
phục
MỤC LỤC
CHƯƠNG
1:
CƠ
SỞ
LÝ
LUẬN
………………………………………………….1
1.1
Khái
niệm
…………………………………….
……………………………….1
1.2
Đặc
điểm
…………………………………….
………………………………...1
1.3 Các hình thức FDI …………………………………….…………..
…………1
1.3.1 Phân theo bản chất đầu tư.…………………………………….
………………1
1.3.2 Phân theo tính chất dòng vốn……………………………….…….
…………...1
1.3.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư…………………………………….
………2
1.3.4. Phân theo hình thức tồn tại…………………………………….
……………...3
1.4 Ưu điểm và nhược điểm của FDI……………………………………..
……4
1.4.1
Ưu
điểm…………………………………….
………………………………….4
1.4.2 Nhược điểm…………………………………….……………………...
………8
1.5 Những nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài………………..…
9
2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI TẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2000 -2010…………………………………….
………………….....12
2.1 Sơ lược về thực trạng và tác động của FDI tại Việt Nam vào giai đoạn
1990
–
trước
năm
2000…………………………………….
……………………12
2.1.1
Thực
trạng
…………………………………….
…………………………..…12
2.1.2
Tác
động…………………………………….
…………………………….….17
2.2 Thực trạng và tác động của FDI tại Việt Nam giai đoạn 2000–hết năm
2001…………………………………….………………………................
……….20
2.2.1
Thực
trạng…………………………………….……………...
………………20
2.2.2
Tác
động…………………………………….………………….
……………22
2.3 Thực trạng và tác động của FDI vào Việt Nam giai đoạn 2002-2003
2.3.1
Thực
trạng…………………………………….……………………...
………23
2.3.2 Tác động …………………………………….……………………….....
……27
2.4 Thực trạng và tác động của FDI vào Việt Nam giai đoạn 2004 – 2006
2.4.1
Thực
trạng…………………………………….………………...
……………32
2.4.2
Tác
động…………………………………….……………….....
……………33
2.5 Thực trạng và tác động của FDI vào Việt Nam giai đoạn 2006 - 2007
2.5.1 Thực trạng…………………………………….………………………...
……37
2.5.2 Tác động …………………………………….………………………….
……39
2.6 Thực trạng và tác động của FDI tại Việt Nam vào giai đoạn 2008 –
hiện
nay…………………………………….
……………………………………..39
2.6.1 Thực trạng và tác động của FDI tại Việt Nam vào năm 2008……….
………39
2.6.2 Thực trạng và tác động của FDI tại Việt Nam vào năm 2009………….
……47
2.6.3 Thực trạng và tác động của FDI tại Việt Nam vào năm 2010………….
……54
CHƯƠNG 3: HIỆU QUẢ VÀ NHỮNG MẶT TRÁI ĐANG TỒN
TẠI……....59
3.1 Hiệu quả kinh tế…………………………………….
………………………59
3.1.1
Mặt
tích
cực…………………………………….
……………………………59
3.1.2
Mặt
tiêu
cực…………………………………….
……………………………61
3.2 Mặt trái tồn tại…………………………………….…………………..….
…63
2
3.3 Biện pháp khắc phục…………………………………….
…………………67
TỔNG KẾT…………………………………….
…………………………………70
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là
hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh.
1.2 Đặc điểm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm sau:
Tỷ lệ góp vốn đầu tư trực tiếp được quy định theo Luật Đầu
Tư của quốc gia đó.
Ví dụ: Tại Việt Nam, theo Luật Đầu Tư Nước Ngoài quy định
chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp
định của dự án.
Quyền quản lý, điều hành đối tượng được đầu tư tùy thuộc
mức độ góp vốn.
Lợi nhuận từ việc đầu tư được phân chia theo tỷ lệ góp vốn
pháp định.
1.3 Các hình thức FDI
1.3.1 Phân theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công
ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh
mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng
đầu tư vào.
2
Mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều
doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau
hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước
nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có
vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết
dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
1.3.2. Phân theo tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoá
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu
doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức
đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của
công ty.
Vốn tái đầu tư
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh, công ty con trong cùng một công ty đa
quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp của nhau.
1.3.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên
3
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao
động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác
nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn
nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở
nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng
nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra,
hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên
chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh
doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân
công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông
tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh
rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v...
Vốn tìm kiếm thị trường
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị
trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình
thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh
tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước
tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu
vực và toàn cầu.
1.3.4. Phân theo hình thức tồn tại
4
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước
ngoài và và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở quy
định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà
không thành lập nên một công ty, xí nghiệp hay không ra đời
một tư cách pháp nhân mới nào.
Đặc điểm:
Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp
đồng đã ký kết giữa các bên về sự phân định trách nhiệm,
quyền lợi và nghĩa vụ.
Không thành lập một pháp nhân mới.
Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả
thuận, phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự
cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng.
Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh
Xí nghiệp hay công ty liên doanh được thành lập giữa một bên
là một thành viên của nước nhận đầu tư và một bên là các chủ
đầu tư ở nước khác tham gia. Một xí nghiệp liên doanh có thể
gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh.
Đặc điểm:
5
Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách
pháp nhân mới và được thành lập dưới dạng công ty trách
nhiệm hữu hạn.
Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý công ty, xí
nghiệp liên doanh được quy định tùy thuộc vào luật pháp cụ
thể của mỗi nước.
Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn
liên doanh, đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỉ lệ
góp vốn.
Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn nước ngoài
Đây là hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc
quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài và do bên nước
ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh.
Đặc điểm:
Được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn và
là một pháp nhân mới của nước nhận đầu tư.
Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu
tư.
Ngoài ra còn có các hình thức khác như đầu tư vào các khu chế
xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những hợp đồng xây dựng
– vận hành – chuyển giao (BOT). Những dự án BOT thường
6
được Chính Phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận
lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
1.4 Ưu điểm và nhược điểm của FDI
1.4.1 Ưu điểm
1.4.1.1 Đối với nước nhận đầu tư
Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước
có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh
mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm
và bằng những khoản chi phí lớn.
Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí
nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả
các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí
nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động
khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội
tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy
mạnh xuất khẩu.
Nguồn thu ngân sách lớn
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa
phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
7
Ví dụ: Ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô
Ford chiếm 50 phần trăm số thu nội địa trên địa bàn tỉnh
năm 2006.
Phát triển thị trường lao động
Giải quyết việc làm cho người lao động
Thông qua hoạt động đầu tư các doanh nghiệp FDI góp
phần giải quyết việc làm cho người lao động. Các doanh
nghiệp FDI trực tiếp tạo việc làm thông qua việc tuyển
dụng lao động ở nước sở tại. Song song đó, doanh
nghiệp FDI còn gián tiếp tạo việc làm thông qua việc tạo
điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của
các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
khu vực kinh tế này.
Mức độ tác động của FDI trong việc giải quyết việc làm
phụ thuộc trực tiếp vào các nhân tố như: quy mô đầu tư,
lĩnh vực sản xuất, trình độ công nghệ, chính sách công
nghiệp và chính sách thương mại của nước tiếp nhận đầu
tư. Bên cạnh đó, tác động của FDI đến thị trường lao
động cũng phụ thuộc vào cơ cấu nền kinh tế, định hướng
phát triển cũng như chất lượng lao động và chính sách
lao động của nước tiếp nhận đầu tư.
Phát triển của hàng hoá sức lao động
8
Ngoài tác động tạo việc làm cho người lao động FDI còn
đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng lao động
và phát triển nhân lực ở nước tiếp nhận đầu tư. FDI làm
thay đổi cơ bản năng lực, kỹ năng lao động và quản trị
doanh nghiệp thông qua hoạt động đào tạo và quá trình
làm việc của lao động. Làm việc trong các doanh nghiệp
FDI đòi hỏi người lao động phải có kiến thức và khả
năng đáp ứng yêu cầu cao về cường độ và hiệu quả công
việc. Cụ thể:
Người lao động phải có sức khỏe tốt để có thể
làm việc với cường độ cao.
Có trình độ văn hoá cao để đáp ứng những
đòi hỏi của trang thiết bị và kỹ thuật công nghệ
hiện đại.
Có kỷ cương, tác phong công nghiệp nhằm đảm
bảo hiệu quả lao động của cá nhân và tập thể.
Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI luôn
đòi hỏi người lao động nỗ lực không ngừng để hoàn
thiện mình thông qua những yêu cầu ngày càng cao đối
với công việc, cơ hội phát triển, cơ hội thăng tiến…. Do
vậy, trong các doanh nghiệp FDI trình độ học vấn và
trình độ nghiệp vụ của người lao động tương đối cao so
với mặt bằng chung.
9
Những yêu cầu trên đòi hỏi phải không
ngừng phát triển bản thân cả về thể lực và trí lực. Bên
cạnh đó, để người lao động đáp ứng được các yêu cầu
của công việc các doanh nghiệp FDI thường tiến hành
tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ khá chặt
chẽ, nhất là các ngành nghề đòi hỏi chất lượng lao động
cao. Do đó, FDI vừa gián tiếp khuyến khích người lao
động tăng đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực vừa trực
tiếp đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực.
Thêm vào đó, do chi phí thuê lao động
nước ngoài cao hơn lao động địa phương, các doanh
nghiệp trong khu vực FDI phải tuyển dụng lao động địa
phương. Để người lao động có thể sử dụng máy móc
thiết bị và công nghệ hiện đại các doanh nghiệp FDI phải
có kế hoạch đào tạo. Thế nên, trong chiến lược phát triển
của các tập đoàn lớn hay các công ty đa quốc gia luôn có
kế hoạch đào tạo lao động địa phương nhằm từng bước
thay thế lao động người nước ngoài.
Phát triển thị trường lao động
Bên cạnh những tác động tích cực trong việc giải quyết
việc làm cho người lao động cũng như sự phát triển
nguồn nhân lực, thông qua các hoạt động của mình, đầu
10
tư FDI còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị
trường lao động.
Cùng với sự gia tăng về chất lượng và trình độ của lao
động, người lao động có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa
chọn nơi làm việc. Bên cạnh đó, lao động có trình độ cao
có khuynh hướng tìm việc thông qua các kênh lao động
chính thức cao hơn lao động trình độ thấp. Đây là tiền đề
quan trọng cho sự phát triển của các dịch vụ tư vấn –
giới thiệu việc làm và thị trường lao động.
Bên cạnh đó, khi nhận thức của người lao động được
nâng lên, họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến điều kiện lao
động, những điều khoản quy định cũng như quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Đây là nhân tố
quan trọng góp phần hạn chế những tác động tiêu cực
của thị trường lao động.
Chất lượng lao động có mối quan hệ tỷ lệ thuận với hiệu
suất lao động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Và do đó, khuyến khích doanh nghiệp tăng đầu tư cho
phát triển. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
vốn đầu tư tăng sẽ làm tăng cầu về lao động. Cạnh tranh
thu hút lao động cũng là một nhân tố kích thích sự phát
triển của thị trường lao động.
11
Với tư cách là một thành phần kinh tế, sự tham gia của
khu vực FDI sẽ góp phần làm tăng tính cạnh tranh của
thị trường lao động. Với những ưu điểm về tiền lương,
điều kiện làm việc, cơ hội phát triển…thành phần kinh tế
này có sức hấp dẫn rất lớn đối với người lao động. Do
vậy, để cạnh tranh thu hút lao động các thành phần kinh
tế khác phải cải thiện môi trường làm việc, tạo thêm thu
nhập cho người lao động. Đồng thời, sự đa dạng của các
thành phần kinh tế sẽ góp phần làm đa dạng hoá các
nguồn cung cầu lao động trên thị trường, yếu tố thuận lợi
sự hình thành và phát triển của thị trường lao động.
Như vậy, trong quá trình hoạt động FDI – trực tiếp hay
gián tiếp - tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự vận
hành và phát triển của thị trường lao động. Sự phát triển
của thành phần kinh tế này không chỉ tạo ra những ngoại
tác tích cực cho sự phát triển thị trường lao động mà còn
khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia vào
thị trường lao động.
1.4.1.2 Đối với nước đầu tư
Tăng quy mô GNP.
Do đặc điểm của FDI nên quyền sở hữu, quyền điều hành
và quản lý vốn gắn liền với nhau nên vốn được sử dụng hợp
12
lý, hiệu quả, giảm thiểu bất đồng trong việc điều hành quản
lý nguồn vốn.
Chủ đầu tư nước ngoài đưa cơ sở sản xuất gần vùng
nguyên, nhiên liệu, lao động, thị trường tiêu thụ và có được
những lợi thế về giá cả yếu tố sản xuất nên giảm được chi
phí sản xuất, lợi nhuận thu được cao hơn so với vốn đầu tư
trong nước.
Tránh được hàng rào mậu dịch của quốc gia tiếp nhận đầu
tư.
Tận dụng chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư nước
ngoài của quốc gia tiếp nhận đầu tư, điều này dẫn đến hiệu
quả vốn đầu tư cao.
1.4.2 Nhược điểm
1.4.2.1 Đối với nước đi đầu tư
Rủi ro đầu tư cao nếu môi trường kinh tế, chính trị của
nước tiếp nhận đầu tư không ổn định.
1.4.2.2 Đối với nước nhận đầu tư
Vì mục đích của nhà đầu tư là hiệu suất của vốn cao và thời
gian thu hồi vốn nhanh nên chủ đầu tư chỉ tập trung vào các
ngành và vùng có điều kiện thuận lợi nhất phục vụ cho mục
đích đó. Điều này dẫn đến hậu quả là cơ cấu ngành và vũng
của nước nhận đầu tư phát triển không đồng đều, mất cân
đối. Ví dụ: tại nước ta, các dự án đầu tư trực tiếp nước
13
ngoài thường đầu tư vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao như
công nghiệp (công nghiệp khai thác tài nguyên, khoáng sản,
công nghiệp chế biến), dịch vụ tại Hà Nội, TP.HCM, Đồng
Nai…
Nguồn tài nguyên bị khai thác quá mức, ảnh hưởng đến môi
trường.
Nếu nước tiếp nhận đầu tư không kiểm tra, giám sát chặt
chẽ thì sẽ dễ dàng rơi vào trường hợp tiếp nhận những máy
móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, chất lượng
sản phẩm thấp mà giá thành lại cao.
1.5 Những nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước:
Helpman và Sibert, Richard S. Eckaus cho rằng có sự khác
nhau về năng suất cận biên của vốn giữa các nước. Một nước
thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn. Còn một
nước thiếu vốn thường có năng suất cận biên cao hơn. Tình
trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa
sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Chu kỳ sản phẩm: Akamatsu Kaname (1962) cho rằng sản
phẩm mới đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư,
sau đó mới được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại
nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu
trên thị trường nội địa tăng lên, nên nước nhập khẩu chuyển
- Xem thêm -