Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu vận dụng dạy học tích hợp phối hợp với dạy học theo góc trong dạy học...

Tài liệu Nghiên cứu vận dụng dạy học tích hợp phối hợp với dạy học theo góc trong dạy học chương chất khí vật lí 10 thpt (lv02210)

.DOC
120
309
95

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ™˜ === === TRƢƠNG THỊ THU THỦY NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP PHỐI HỢP VỚI DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10 THPT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn vật lí Mã số: 60 14 01 11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TẠ TRI PHƢƠNG HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, tháng 11 năm 2016 Tác giả Trương Thị Thu Thủy LỜI CẢM ƠN Cùng với việc triển khai và hoàn thành luận văn đúng thời hạn như ngày hôm nay, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến: - Ban lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể học tập tại trường. - Quý thầy cô giáo khoa Vật lý, khoa Ngoại Ngữ, khoa Giáo dục Chính Trị Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 và quý thầy cô thuộc Viện Nghiên Cứu Giáo Dục, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 1 đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành các chuyên đề học tập của mình. - Thư viện của trường đã giúp tôi trong học tập và nghiên cứu trong suốt hai năm vừa qua. - Đặc biệt, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS– TS người hướng dẫn khoa học đã định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn và động viên em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. - Ban giám hiệu và quý thầy cô tổ Vật lý- Công nghệ, các em học sinh Trường THPT Lý Thường Kiệt đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề tài. - Các bạn cùng khóa 18 đã nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến và trao đổi trong học tập. - Cuối cùng tôi xin trân thành bày tỏ lòng biết sâu sắc ơn gia đình, bạn bè đã động viên cổ vũ và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Hà Nội, tháng 11 năm 2016 Tác giả Trương Thị Thu Thủy DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN DHTH : Dạy học tích hợp DHTG : Dạy học theo góc GV : Giáo viên HS : Học sinh NLST : Năng lực sáng tạo Nxb : Nhà xuất bản TN : Thực nghiệm PPDH : Phương pháp dạy học PT : Phổ thông SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông Th.N : Thí nghiệm TNSP : Thực nghiệm sư phạm TNKT : Thực nghiệm kiểm tra ĐC : Đối chứng TW : Trung ương 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1 Những xu hướng đổi mới công tác giáo dục – đào tạo mang tính toàn cầu trong thế kỉ 21. Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho học sinh những kiến thức, công nghệ mà nhân loại đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân, tư duy sáng tạo và năng lượng thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị ban chấp hành TW đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng văn hóa và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là những người thừa kế và xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời dặn của Bác Hồ” [21]. 1.2 Những định hướng đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam trong giai đoạn tới. Nhân loại đang ở trong thời kì của nền kinh tế trí thức và toàn cầu hóa, thời kì cần những con người có năng lực hành động, cộng tác giải quyết các vấn đề phức hợp. Giáo dục nước ta hiện nay đang đổi mới mạnh mẽ về chương trình đào tạo ở tất cả các bậc học nhằm đạt được mục tiêu trong thời đại mới phát triển toàn diện về đạo đức trí tuệ, các kĩ năng cơ bản 2 để hoàn thiện các năng lực cá nhân của người học. Trong các phẩm chất cơ bản của học sinh thì tính tích cực, khả năng tự học, hợp tác và năng lực sáng tạo là hết sức quan trọng, góp phần to lớn cho việc học tập và vận dụng trong thực tiễn thành công. Do đó đòi hỏi phải đổi mới trong giáo dục, đào tạo, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, trong đó cần quan tâm đến việc phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo cho học sinh. Cần chuyển mạnh quá trình giáo dục từ truyền thụ kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho người học. Đổi mới nội dung giáo dục và đào tạo theo hướng tinh giản, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, gắn lý thuyết với thực hành ứng dụng, phù hợp với từng cấp, bậc học. Đổi mới phương thức kiểm tra, thi, đánh giá chất lượng giáo dục bảo đảm trung thực, tin cậy; đánh giá kết quả hình thành năng lực, phẩm chất chứ không dừng lại ở đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của người học. Vì vậy tăng cường tính tích cực và năng lực sáng tạo cho học sinh là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. 1.3 Trong dạy học ở trường phổ thông có rất nhiều các phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được chú ý quan tâm và đầu tư nhiều và đã đem lại hiệu quả, nhưng chưa thật chú trọng tới sự phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. Tuy nhiên không có một PPDH nào có vai trò độc tôn. Sự phối hợp vận dụng hợp lí các PPDH luôn mang đến hiệu quả cao trong thực tiễn dạy học. Để giúp học sinh có những bước đi ban đầu vững chắc trong quá trình học tập, tạo sự hứng thú niềm yêu thích thì việc phối hợp vận dụng hợp lí các PPDH giúp các em kiểm chứng năng lực của bản thân là rất cần thiết trong các môn học nói chung và môn vật lý nói riêng. 1.4. Thực trạng của việc sử dụng PPDH hiện đại ở trường phổ thông. Mặc dù đã có nhiều PPGD mới, hiện đại được nghiên cứu và ứng dụng vào dạy học vật lí ở Việt Nam, nhưng những nghiên cứu đó vẫn chưa được vận 3 dụng thường xuyên do nhiều lí do khác nhau giáo viên vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp thông báo – tái hiện. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu vận dụng dạy học tích hợp phối hợp với dạy học theo góc trong dạy học chương “Chất khí” Vật lí 10 THPT” 2. Mục đích nghiên cứu: Vận dụng dạy học tích hợp và dạy học theo góc để tổ chức dạy học chương “Chất khí” - Vật lí 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của HS trong học tập. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động dạy và học chương “ Chất khí ” – Vật lí 10 THPT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Kiến thức chương “Chất khí” – vật lí 10 THPT 4. Giả thuyết khoa học: Dạy học tích hợp và DHTG có những đặc trưng riêng biệt điển hình. Sự vận dụng phối hợp một cách linh hoạt, phù hợp của hai phương pháp này chẳng những mang lại hiệu quả cao trong việc đạt được các mục tiêu kiến thức mà còn có khả năng cao trong việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của DHTH và DHTG. Nghiên cứu quy trình phối DHTH và DHTG. 5.2. Nghiên cứu về thực trạng việc sử dụng các PPDH hiện đại của GV trong trường phổ thông. 5.3. Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “ Chất khí ” – vật lí 10 THPT nhằm xác định các mục tiêu hướng tới, những khó khăn mà GV và HS gặp phải và cách giải quyết. 5.4. Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học chương “Chất khí” trong chương trình vật lí 10 THPT với việc vận dụng DHTH và DHTG. 4 5.5. Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các tiến trình tổ chức dạy học đã đề xuất. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu: 6.1. Nghiên cứu lí thuyết: Phân tích các tài liệu về lí luận dạy học, lí luận dạy học bộ môn để tìm hiểu về các quan điểm dạy học, PPDH, các hình thức tổ chức dạy học, ... nhằm tổ chức hoạt động nhận thức tích cực và sáng tạo cho HS. 6.2. Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát sư phạm kết hợp với điều tra cơ bản bằng kiểm tra phiếu, phiếu điều tra, dự giờ của giáo viên, trao đổi trực tiếp với giáo viên và học sinh về việc dạy và học chương “Chất khí ” để tìm ra những khó khăn, sai lầm mà giáo viên và học sinh thường gặp. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm sư phạm được sử dụng để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương pháp nghiên cứu. 6.4. Phương pháp thống kê toán học: được sử dụng để trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê và kết quả học tập của các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. 7. Đóng góp của đề tài: - Làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lí luận của dạy học tích hợp và DH theo góc. - Việc vận dụng phối hợp dạy học tích hợp và DH theo góc vào thiết kế tiến tình dạy học chương “Chất khí ” – vật lí 10 THPT. - Bổ xung nguồn tài liệu tham khảo cho GV phổ thông và học viên cao học chuyên ngành. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung chính của đề tài gồm 03 chương: - Chương 1: Cơ sở lí thuyết và thực tiễn của phương hướng nghiên cứu. - Chương 2: Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học chương “Chất khí ” – vật lí 10 THPT với việc vận dụng phối hợp dạy DHTH và DHTG. - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1.Dạy học tích hợp. 1.1.1. Khái niệm tích hợp. Tích hợp có nguồn gốc từ tiếng Latinh: Intergration với nghĩa: xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ. Theo từ điển từ Integration có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng thể. Những phần, những bộ phận có thể khác nhau nhưng thích hợp với nhau. Tích hợp (Integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp. Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay nhất thể hóa các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy. Như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. Nhờ có tính liên kết mà có thể tạo nên một thực thể toàn vẹn, trong đó không cần phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết, chứ không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hoặc giải quyết một vấn đề tình huống. 1.1.2. Quan niệm về dạy học tích hợp: Trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm giáo dục thế giới, một số quan niệm về dạy học tích hợp đã được đưa ra ở Việt Nam. Rõ ràng và có cơ sở khoa học hơn cả là những quan niệm đã được tổng kết sau đây:  Theo “ Từ điển giáo dục học”: - Tích hợp: Hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy. 6 - Tích hợp các bộ môn: Quá trình xích gần và liên kết các ngành khoa học lại với nhau trên cơ sở của những nhân tố, những quy luật giống nhau, chung cho các bộ môn, ngược lại với quá trình phân hóa chúng. - Tích hợp dọc: Kiểu tích hợp trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau. - Tích hợp ngang: Kiểu tích hợp trên cơ sở liên kết các đối tượng học tập, nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau. - Tích hợp chương trình: Tiến hành liên kết hợp nhất nội dung các môn học có nguồn tri thức khoa học và có những quy luật chung gần gũi nhau. - Tích hợp kiến thức: Hành động liên kết, nối liền các tri thức khoa học khác nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất. - Tích hợp kĩ năng: Hành động liên kết rèn luyện hai hoặc nhiều kĩ năng thuộc cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực gần nhau để nắm vững một thể.  Quan niệm về tích hợp môn học trong báo cáo đề tài B914-37-12: “Đổi mới mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp dạy học trƣờng THCS – vấn đề tích hợp”. Tích hợp theo nghĩa hẹp là: việc đưa những vấn đề nội dung của nhiều môn học vào một giáo trình duy nhất trong đó những khái niệm khoa học được đề cập đến theo một tinh thần và phương pháp thống nhất. Có thể có tích hợp hoàn toàn hoặc một phần của các môn khoa học tự nhiên như Lí, Hóa, Sinh, Địa chất, Địa lý tự nhiên cũng như cả với một vài môn Khoa học Xã hội. Cũng có thể có sự tích hợp một phần của hai hay ba môn Khoa học tự nhiên như: Lí - Hóa, Hóa - sinh, Địa chất - Địa lý. Trong giáo trình tích hợp hoàn toàn cũng như một phần còn lại có các cách: - Liên hợp: Có sự phối hợp chặt chẽ về nội dung phương pháp, kế hoạch bài giảng của các môn học tích hợp nhưng mỗi môn vẫn đặt trong một phần riêng hoặc một chương riêng. Đây là hình thức thấp của tích hợp – tích hợp liên môn. - Tổ hợp: Trong cách này thì nội dung các môn học tích hợp được hòa vào nhau hoàn toàn. Tuy nhiên đã đảm bảo phần nào tính hệ thống của mỗi môn, vẫn 7 có những bài hoặc nội dung nặng về môn này, những bài khác nặng về môn kia; bên cạnh đó có những bài có tính chất bắc cầu giữa các môn đó. Đây là hình thức tích hợp ở mức độ cao hơn. Ta gọi đó là sự tổ hợp các môn học khoa học. - Tích hợp: Tích hợp ở mức cao nhất nội dung của các môn học riêng rẽ được hòa vào nhau hoàn toàn và được trình bày thành những bài hoặc những chủ đề.  Quan niệm tích hợp môn theo quan điểm của Xavier Rogier nhƣ sau: - Tích hợp là một quan điểm lí luận dạy học: tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự kết hợp, sự hòa nhập… - Tích hợp môn học có những mức độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao nhưng tựu chung lại có 4 loại chính sau: + Tích hợp trong nội bộ môn học: ưu tiên các nội dung của các môn học, tức nhằm duy trì các môn học riêng rẽ. + Tích hợp đa môn: một đề tài có thể nghiên cứu theo nhiều môn học khác nhau. + Tích hợp liên môn: trong đó chúng ta phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học để nghiên cứu và giải quyết tình huống. + Tích hợp xuyên môn: trong đó chúng ta tìm cách phát triển ở học sinh những kĩ năng xuyên môn, nghĩa là những kĩ năng có thể áp dụng ở mọi nơi.  Quan niệm tích hợp theo Susan M Drake (2007) - Tích hợp trong một môn học: tích hợp trong nội bộ môn học. - Kết hợp lồng ghép: lồng ghép nội dung nào đó vào chương trình sẵn có. Thí dụ lồng ghép nội dung toàn cầu hóa trong chương trình của trường học ở Mĩ. - Tích hợp đa môn: có các chủ đề, các vấn đề chung giữa các môn học tuy rằng các môn vẫn nghiên cứu độc lập theo góc riêng biệt. - Tích hợp liên môn: Các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng có những chủ đề, vấn đề, chuẩn liên môn, những khái niệm lớn và những ý tưởng lớn là chung. 8 - Tích hợp xuyên môn: Cách tiếp cận từ cuộc sống thực và sự phù hợp đối với học sinh mà không xuất phát từ môn học bằng những khái niệm chung. Đặc điểm khác với liên môn là: Ngữ cảnh cuộc sống thực, dựa vào vấn đề, HS là người đưa ra vấn đề, HS là nhà nghiên cứu. Quan điểm này thống nhất với quan điểm của Xavier Rogier. 1.1.3. Các mức độ dạy học tích hợp Nhiều nhà khoa học đã phân chia các mức độ tích hợp theo thang tăng dần, theo thứ tự sau đây:  Truyền thống (traditional): Từng môn học được giảng dạy, xem xét riêng lẻ, độc lập không có bất kì sự liên hệ, kết nối nào giống như chụp ảnh cận cảnh từng đoạn - một hướng, một cách nhìn, sự tập trung hạn hẹp vào một môn riêng rẽ. Ví dụ, giáo viên áp dụng quan điểm này vào dạy học từng môn như Toán, Khoa học, Nghiên cứu khoa học, nghệ thuật, ngôn ngữ, … một cách riêng biệt, chỉ trong khuôn khổ kiến thức của môn học mình dạy. Các vấn đề được giải quyết trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng của chính lĩnh vực môn đó.  Kết hợp/ lồng ghép (fusion): Một nội dung nào đó được kết hợp vào chương trình đã có sẵn. Ví dụ, ở một trường THPT của bang Illinois (Mỹ) đã kết hợp các nghiên cứu về toàn cầu hóa vào chương trình của nhà trường. Điều này sẽ giúp cho học sinh hiểu sâu hơn các vấn đề của thế giới từ nhiều góc nhìn khác nhau.  Đa môn (multidisciplinary): Ở đây các môn học là riêng biệt nhưng có những liên kết có chủ đích giữa và trong từng môn học. Có thể sơ đồ hóa như sau: Khi học sinh học nghiên cứu về một vấn đề nào đó, các em đồng thời được tiếp cận từ nhiều bộ môn khác nhau. Ví dụ, khi học sinh nghiên cứu về cuộc nội chiến của Mỹ ở môn lịch sử và đồng thời các em được đọc câu chuyện về biểu hiện của lòng dũng cảm ở môn Tiếng Anh. Chủ đề nội chiến có thể có ở 9 môn Nghệ thuật, Âm nhạc và các môn học khác. Đôi khi được gọi là chương trình song song. Cùng một vấn đề được dạy ở nhiều môn cùng một lúc. Từ cách tiếp cận đa môn này giáo viên không cần thay đổi nhiều lắm nội dung dạy học bộ môn của mình. Nội dung và đánh giá vẫn nguyên theo bộ môn. Chỉ có học sinh được mong đợi là tạo ra các kết nối giữa các lĩnh vực bộ môn, tức là các em sẽ giải quyết vấn đề dựa trên kiến thức thu được của nhiều bộ môn khác nhau. Đôi khi cách tiếp cận đa môn đã tạo ra những liên kết rất mạnh và khi đó thì những liên kết bộ môn bị mờ đi và chương trình chuyển sang lãnh địa liên môn.  Liên môn (interdisciplinary): Chương trình liên môn tạo ra những kết nối giữa các môn học. Chương trình cũng xoay quanh các chủ đề/vấn đề chung, nhưng các khái niệm hoặc các kĩ năng liên môn được nhấn mạnh giữa các môn chứ không phải trong từng môn riêng biệt. Ví dụ: Môn Lịch sử và môn Địa lý được xây dựng ở lớp 4, 5 gồm hai phần mang tên phân môn riêng là Lịch sử, Địa lý. Chương trình và sách giáo khoa các môn khoa học của Pháp gồm: môn Lí – Hóa, môn Sinh – Địa chất (hoặc môn Khoa học về Trái đất).  Xuyên môn (transdisciplinary). Cách tiếp cận này bắt đầu bằng ngữ cảnh cuộc sống thực (real – life context). Nó không bắt đầu bằng môn học hay bằng những khái niệm hoặc kĩ năng chung. Điều quan tâm nhất ở đây là sự phù hợp đối với học sinh. Điểm khác nhau duy nhất so với liên môn là ở chỗ chúng bắt đầu bằng ngữ cảnh cuộc sống thực và sở thích của học sinh. Ví dụ, một trường quốc tế của Mĩ có 460 học sinh ở bang Texas có mục đích là cung cấp cho học sinh những kiến thức và kĩ năng khoa học để làm việc trong ngữ cảnh toàn cầu hóa và “làm thay đổi thế giới”. Nhà trường đã đưa ra một chương trình học tích hợp phong phú, học sinh lựa chọn vấn đề quốc tế và tiến hành thu thập nghiên cứu, chuẩn bị trang Web thông tin, thiết kế và thực 10 hiện dự án nghiên cứu – phục vụ và trình bày kết quả trước một Hội đồng những người am hiểu của cộng đồng. Các chủ đề đa dạng có thể là tình trạng vô gia cư hay lạm dụng chất gây nghiện ở trẻ vị thành niên… Một vài phương pháp giảng dạy mang tính truyền thống. Tuy nhiên tất cả học sinh phải đi thám hiểm. Mỗi nhóm/lớp phải tham gia trực tiếp một nơi nào đó để học nghiên cứu các vấn đề quốc tế. Ví dụ, như người mới vào nghề các em đến nhà ga Quốc tế Heifer ở Arkansas và sống ở đó 4 ngày để trải nghiệm những thách thức về nhu cầu kinh tế và học về sự phát triển bền vững. Nói tóm lại, dạy học tích hợp là một khái niệm còn tương đối mới, đang được cụ thể hóa ở nhiều cấp độ khác nhau trong các chương trình giáo dục. Tùy theo vấn đề, nội dung cũng như nhu cầu thực tế và trình độ giáo viên mà mức độ tích hợp trong giảng dạy là khác nhau. Có những nội dung được tích hợp đa môn hay xuyên môn như dạy học theo dự án. Tích hợp như thế nào trong chương trình để tránh sự lồng ghép “cơ học”, để tiếp cận vấn đề được tự nhiên đòi hỏi phải có sự nghiên cứu công phu và khoa học. 1.1.4. Đặc điểm của dạy học tích hợp. - Khoa học ở thế kỷ XX đã chuyển từ phân tích cấu trúc lên tổng hợp hệ thống làm xuất hiện các liên ngành. Cho nên xu thế dạy học trong nhà trường là phải làm sao cho tri thức của học sinh phải xác thực và toàn diện. Quá trình dạy học phải làm sao liên kết, tổng hợp hóa các tri thức đồng thời thay thế “tư duy cơ giới cổ điển” bằng “ tư duy hệ thống”. Theo Xavier Rogier, nếu nhà trường chỉ quan tâm dạy cho học sinh các khái niệm một cách rời rạc thì nguy cơ sẽ hình thành ở học sinh các suy luận khép kín,sẽ hình thành những con người “mù chức năng”, nghĩa là những người đã lĩnh hội kiến thức nhưng không có khả năng sử dụng những kiến thức đó hàng ngày. - Dạy học tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn quá trình học tập với cuộc sống hằng ngày, không làm tách biệt “thế giới nhà trường” với cuộc sống. Dạy học tích hợp dạy học sinh sử dụng kiến thức trong tình huống một cách tự lực, sáng tạo. Dạy học tích hợp không chỉ quan tâm đánh giá những kiến thức đã học, mà chủ yếu đánh giá khả năng vận dụng kiến thức trong các tình huống đời sống thực tế. 11 - Mang tính phức hợp: nội dung tích hợp có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Dạy học tích hợp vượt lên trên các nội dung của môn học. - Dạy học tích hợp cho các quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt. Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn vì dạy học tích hợp phải lựa chọn kiến thức, kĩ năng quan trọng và dành thời gian cùng các giải pháp hợp lí đối với các quá trình học tập của học sinh. - Dạy học tích hợp là một trong các quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện tại. - Dạy học tích hợp còn là tư tưởng, lí thuyết giáo dục hướng vào sự phát triển toàn diện người học theo mục tiêu giáo dục. 1.1.5. Các cách tiếp cận dạy học theo quan điểm tích hợp. 1.1.5.1. Tiếp cận từ nội dung. Cách tiếp cận này xuất phát từ những nội dung (của chương trình hiện hành) và biến đổi dần dần các nội dung đó để soạn thảo các năng lực, sau đó soạn thảo mục tiêu tích hợp. Cách tiếp cận này tiến hành theo 6 giai đoạn:  Phân biệt các nội dung môn học quan trọng với các nội dung môn học kém quan trọng. Giai đoạn này chỉ ra cho giáo viên thấy những nội dung mà họ cần dành nhiều thời gian cho việc dạy học. Nhưng sách giáo khoa cũng như chương trình có thể đóng vai trò này. Nếu tầm quan trọng của nội dung môn học đã được ghi rõ trong chương trình thì sách giáo khoa phải tôn trọng điều đó trong chừng mực có thể.  Biến đổi các nội dung môn học thành các mục tiêu. Giai đoạn này cho phép ta vạch rõ hơn mức độ đòi hỏi đối với học sinh trong từng năm học. Nó cũng sẽ cung cấp những chỉ dẫn tốt nhất cho các nhà soạn thảo sách giáo khoa về những điều cần đưa vào sách giáo khoa.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan