ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN
---------------********---------------
VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VN
VIỆN NGHIÊN CỨU HÁN NÔM
NGUYỄN THỊ DUNG
NGHIÊN CỨU VĂN BẢN HỌC
HOÀNG VIỆT THI TUYỂN
CỦA TỒN AM BÙI HUY BÍCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH HÁN NÔM
MÃ SỐ: 60.22.40
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. HOÀNG THỊ NGỌ
HÀ NỘI - 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................2
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................................5
CHƢƠNG 1: BÙI HUY BÍCH VÀ HOÀNG VIỆT THI TUYỂN...................................15
1.1 TIỂU SỬ VÀ SỰ NGHIỆP CỦA BÙI HUY BÍCH ...................................................15
1.2. SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC CỦA BÙI HUY BÍCH ....................................................22
1.2.1 Tình hình chính trị xã hội và văn học thế kỷ XVIII – XIX ..........................22
1.2.2. Sự nghiệp sáng tác của Bùi Huy Bích: ...........................................................27
1.3 HOÀNG VIỆT THI TUYỂN (皇越詩選):..............................................................35
1.3.1 Niên đại hoàn thành văn bản Hoàng Việt thi tuyển. ......................................36
1.3.2. Xuất xứ của Hoàng Việt thi tuyển: .................................................................36
1.3.3. Cách ghi tên tác giả, tác phẩm qua các truyền bản Hoàng Việt thi tuyển. ..........37
1.3.4. Cấu trúc của văn bản Hoàng Việt thi tuyển ...............................................38
1.4. TIỂU KẾT ..................................................................................................................39
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC TRUYỀN BẢN HOÀNG VIỆT THI TUYỂN ......41
2.1 TẬP HỢP MÔ TẢ CÁC TRUYỀN BẢN HOÀNG VIỆT THI TUYỂN .....................41
2.1.1 Tập hợp các truyền bản Hoàng Việt thi tuyển.................................................41
2.1.2 Mô tả các truyền bản của Hoàng Việt thi tuyển ..............................................42
2.2 PHÂN LOẠI CÁC TRUYỀN BẢN CHỮ HÁN CỦA HOÀNG VIỆT THI TUYỂN.52
2.3. TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TÁC GIẢ, TÁC PHẨM VÀ THỂ LOẠI THƠ
TRONG HOÀNG VIỆT THI TUYỂN ..............................................................................58
2.4. TIỂU KẾT: .................................................................................................................68
CHƢƠNG 3: HOÀNG VIỆT THI TUYỂN TRONG HỆ THỐNG THI TUYỂN VIỆT
NAM ......................................................................................................................................69
3.1 HỆ THỐNG THI TUYỂN VIỆT NAM VÀ HOÀNG VIỆT THI TUYỂN CỦA
BÙI HUY BÍCH. .............................................................................................................69
3.2. SO SÁNH TÁC PHẨM HOÀNG VIỆT THI TUYỂN CỦA BÙI HUY BÍCH VÀ
TOÀN VIỆT THI LỤC CỦA LÊ QUÝ ĐÔN ....................................................................76
3.3. HOÀNG VIỆT THI TUYỂN VÀ SỰ THỂ HIỆN QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP
SƢU TẬP BIÊN ĐỊNH DI SẢN THƠ CA QUÁ KHỨ CỦA BÙI HUY BÍCH .............87
3.4. TIỂU KẾT: .................................................................................................................91
KẾT LUẬN CHUNG ...........................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................94
PHỤ LỤC..............................................................................................................................98
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TRONG LUẬN VĂN
1. Tên tài liệu viết tắt:
Bản A (hoặc A): Hoàng Việt thi tuyển VHv.1451
Bản B (hoặc B): Hoàng Việt thi tuyển A.608
Bản C (hoặc C): Hoàng Việt thi tuyển VHv.2150
Bản D (hoặc D): Hoàng Việt thi tuyển VHv.1477
Bản E (hoặc E): Hoàng Việt thi tuyển VHv. 49/1-2
Bản F (hoặc F): Hoàng Việt thi tuyển VHv.1780
Bản G (hoặc G): Hoàng Việt thi tuyển A.3162/1-2
Bản H (hoặc H): Hoàng Việt thi tuyển A.2857
Bản I (hoặc I): Hoàng Việt thi tuyển R.968/R969
Bản K (hoặc K): Hoàng Việt thi tuyển R.1410
Bản L (hoặc L): Hoàng Việt thi tuyển Hv.20
Bản M (hoặc M): Hoàng Việt thi tuyển R.1903 (Bản chép tay Thƣ viện Quốc
gia)
Bản N (hoặc N): Hoàng Việt thi tuyển HN.319 (Bản chép tay Viện Văn
học)
Bản O (hoặc O): Hoàng Việt thi tuyển HV.560 (Bản chép tay Viện Sử học).
2. Ký hiệu tài liệu trích dẫn
Ký hiệu tài liệu trích dẫn đƣợc thể hiện trong dấu […] chỉ tài liệu trích
dẫn, cùng với số thứ tự trong danh mục Tài liệu tham khảo
3. Tên viết tắt của Thƣ viện lƣu trữ
Thƣ viện Viện nghiên cứu Hán Nôm: TVVNCHN
Thƣ viện Quốc gia: TVQG
Khoa học xã hội: KHXH
2
4. Viết tắt trong luận văn:
Hoàng Việt Thi tuyển:
HVTT
Toàn Việt thi lục:
TVTL
Nhà xuất bản:
Nxb
Quyển:
Q
Nghệ An thi tập:
NATT
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TRONG PHẦN NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Bảng 1.1: Thống kê các thi gia và số bài thơ trong Hoàng Việt thi tuyển ........39
Bảng 2.1: Tổng hợp thông tin từ các truyền bản..............................................51
Bảng 2.2: Thống kê truyền bản nhóm I ...........................................................53
Bảng 2.3: Tổng hợp truyền bản nhóm II ...........................................................56
Bảng 2.4: Thống kê truyền bản nhóm III ..........................................................57
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các tác giả, tác phẩm trong Hoàng Việt thi tuyển ....60
Bảng 2.6: Biểu đồ thể loại thơ trong Hoàng Việt thi tuyển...............................65
Bảng 2.7: Thống kê sự khác nhau giữa mục lục và nội dung của sách ............66
Bảng 3.1: Tổng hợp số lƣợng tác giả - bài thơ trong các Thi tuyển chữ Hán
tiêu biểu của Việt Nam thời Trung đại..............................................................75
Bảng 3.2: Đối chiếu số bài thơ trong HVTT với TVTL ...................................77
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị tinh hoa của di sản văn hoá thành
văn quá khứ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành khoa học xã
hội và nhân văn nói chung cũng nhƣ ngành Hán Nôm học nói riêng. Vấn đề
này trở nên đặc biệt quan trọng trong bối cảnh kinh tế, văn hoá, xã hội hiện
nay và còn có ý nghĩa hơn nữa khi mà toàn dân Việt Nam đang hƣớng tới kỷ
niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
Trong kho tàng di sản Hán Nôm mà hiện còn đƣợc lƣu giữ đến ngày
nay thì mảng sách về Văn học có vị trí đặc biệt quan trọng, Trong đó bộ phận
thơ chữ Hán chiếm một số lƣợng đáng kể. Để lƣu giữ truyền bá thơ của ngƣời
xƣa thì các thi tuyển lại có một vai trò rất lớn. Đây là nguồn tƣ liệu rất quan
trọng để nghiên cứu, khai thác tìm hiểu về thơ chữ Hán thời trung đại. Cho
nên khảo sát nghiên cứu thi tuyển ở góc độ văn bản học là rất cần thiết, có ý
nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn. Điều đó giúp cho việc khai thác công bố
và đánh giá thơ chữ Hán của các tác gia thời trung đại một cách hiệu quả hơn,
có cơ sở khoa học hơn, Chính vì vậy mà đề tài luận văn của chúng tôi chọn
theo định hƣớng nghiên cứu văn bản học về thi tuyển nhằm đáp ứng những
nhu cầu cần thiết trên.
Thi tuyển là tuyển tập chuyên sƣu tập, tuyển chọn thơ của nhiều tác giả
hữu danh hay khuyết danh ở các thời đại theo các tiêu chí, mục đích, nguyên
tắc hay trình tự nào đó.
Trong hệ thống không nhiều các thi tuyển Việt Nam thời Trung đại nhƣ
Việt âm thi tập, Trích diễm thi tập, Tinh tuyển chư gia luật thi, Toàn Việt
thi lục, Hoàng Việt thi tuyển, Minh đô thi vựng, Việt thi tục biên ..., thì
5
Hoàng Việt thi tuyển có một vị trí quan trọng, đây là bộ thi tuyển bao quát
và kế thừa đƣợc các thành tựu thi tuyển của các đời trƣớc và làm cơ sở dữ
liệu cho các thi tuyển đời sau.
Hoàng Việt thi tuyển (HVTT) đã đƣợc giới thiệu, dịch thuật và xuất bản,
nhƣng vấn đề văn bản rất ít đƣợc chú ý nghiên cứu khai thác. Tìm hiểu và
nghiên cứu HVTT đề ra và giải quyết những vấn đề về văn bản học sẽ có một
ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Mong muốn của chúng tôi là từ việc
nghiên cứu văn bản, giúp ngƣời đọc nắm bắt đƣợc những vấn đề cụ thể về
tình hình văn bản của HVTT, thấy đƣợc những ƣu điểm và khiếm khuyết của
từng văn bản để khai thác nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến HVTT và
tác giả Bùi Huy Bích. Chính vì vậy mà chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu
văn bản học Hoàng Việt thi tuyển của Tồn Am Bùi Huy Bích” .
2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn sẽ tập trung giải quyết
một số vấn đề sau:
Qua việc tập hợp, bổ sung tƣ liệu, thống kê, phân loại, khảo sát văn bản
luận văn sẽ trích dẫn những tài liệu đã giới thiệu về con ngƣời, sự nghiệp của
Bùi Huy Bích và đƣa ra cái nhìn tổng thể về văn bản Hoàng Việt thi tuyển
Vận dụng các các phƣơng pháp chuyên nghành nghiên cứu văn bản học
để mô tả phân tích văn bản HVTT và để giải quyết những vấn đề của luận văn
đặt ra, nhằm cung cấp truyền bản tốt nhất của Hoàng Việt thi tuyển .
Tim hiểu giá trị của Hoàng Việt thi tuyển trong hệ thống Thi tuyển Việt
Nam thời trung đại qua khái quát Thi tuyển Việt Nam, và qua hệ thống thể
loại trong Hoàng Việt thi tuyển.
6
3. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu liên quan đến văn bản Hoàng
Việt thi tuyển của Bùi Huy Bích mà chúng tôi bao quát đƣợc khi thực hiện đề
tài này, đƣợc chúng tôi tạm chia thành 3 mảng chính:
- Các công trình thƣ mục học, từ điển.
- Các công trình khảo sát và khai thác tƣ liệu (tác giả, tác phẩm thơ ca)
phục vụ cho dịch thuật và công bố văn hiến.
- Các bài có tính chất giới thiệu hoặc điểm qua một số nét về tình hình văn
bản, quan điểm, phƣơng pháp sƣu tập, biên định thơ ca…của Bùi Huy Bích.
3.1. Các công trình thƣ mục học, từ điển:
- Lịch triều hiến chương loại chí, Viện Khoa học xã hội Việt Nam –
Viện Sử học, Phan Huy Chú (tổ phiên dịch Viện Sử học và chú giải) Nxb
Giáo dục, 2007. Phần giới thiệu của Lịch Triều thi sao cũng trích bài tiểu dẫn
giống ở Hoàng Việt thi tuyển.
- Lịch triều hiến chương loại chí, tập IX (Văn tịch chí) bản dịch của Tố
Nguyên Nguyễn Thọ Dực, (trang 180), Bộ giáo dục Văn Hoá và Thanh Niên,
1974. Giới thiệu về Lịch Triều thi sao viết tóm tắt nội dung của sách và trích
một đoạn bài tiểu dẫn.
- Di sản Hán Nôm Việt Nam – Thư mục đề yếu, Trần Nghĩa Francois
Gros, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993. Giới thiệu xuất sứ của sách Hoàng
Việt thi tuyển, các ký hiệu sách của Thƣ viện Viện nghiên cứu Hán Nôm.
- Tìm hiểu kho sách Hán Nôm (Nguồn tƣ liệu văn học, sử học Việt
Nam)- Trần Văn Giáp, Nxb Văn Hoá, Hà Nội 1984. Giới thiệu tác phẩm nhƣ
sau: Tiểu truyện về tác giả Bùi Huy Bích viết ở trang 273, tập I. Phần giới
thiệu về tác phẩm đƣợc viết ở trang 44-46, tập II. Thống kê và viết ngắn gọn
đặc điểm của sách HVTT. Phân tích và nói về xuất xứ của sách, có chép bài
tiểu dẫn (chữ Hán, phiên âm và dịch). Lập bảng thống kê đƣợc các tác phẩm,
từng triều đại, tác giả, số quyển…,
7
- Lược truyện các tác gia Việt Nam, Trần Văn Giáp (chủ biên), Tạ
Châu Phong, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Tƣờng Phƣợng, Đỗ Thiện, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội 1971. Giới thiệu sơ lƣợc về tác giả và những tác phẩm của
Bùi Huy Bích (trang 339 – 340).
- Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam, Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Bá
Thế, Nxb Khoa học xã hội, 1991. Viết về tác giả Bùi Huy Bích và tác phẩm
của ông (trang 40 – 41). Ngoài ra, còn có ghi thêm phần trích trong sách
“ Lịch đại danh hiền phổ” về cung cách khi ông bình văn, phong độ mỗi khi
ông dự tế trong tôn miếu thì ngƣời ta đua nhau đến xem. Đây chính là sự hâm
mộ của mọi ngƣời trƣớc uy nghi của ông tiến sĩ Bùi Huy Bích.
- Bách khoa thư văn hoá cổ điển Trung Quốc, Nguyễn Tôn Nhan, Nxb
Văn hoá thông tin.
- Tên tự hiệu tác gia Hán Nôm, NXb Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Từ điển Văn Học, tập I (29.140) cho rằng, HVTT đƣợc Bùi Huy Bích
soạn cùng với Hoàng Việt Văn Tuyển, năm Kỷ Hợi, niên hiệu Minh Mạng
đƣợc khắc in.
- Tổng tập văn học Việt Nam 2000, 42 tập, Nxb Khoa học xã hội, giới
thiệu các tác phẩm văn học của Bùi Huy Bích.
Ngoài ra, chúng ta có thể tìm hiểu thông tin về trƣớc tác của ông qua
bản dịch một số tác phẩm chữ Hán sau: Phương Đình văn loại, Đăng khoa lục
sưu giảng….
3.2 Các công trình khảo sát và khai thác tƣ liệu (tác giả, tác phẩm) phục
vụ cho dịch thuật, công bố văn hiến.
Những công trình thuộc nhóm này rất phong phú có nhiều bài thơ của
HVTT đƣợc công bố trong các tổng tập, tuyển tập và hợp tuyển văn học, đƣợc
dịch và giới thiệu trong mấy thập kỷ trở lại đây:
8
1) Hoàng Việt thi văn tuyển - truyền bản do nhóm tác giả Lê Thƣớc,
Trịnh Đình Rƣ, Nguyễn Sĩ Lâm, Trần Lê Hữu, Vũ Đình Liên dịch, đƣợc chia
làm 3 tập:
+ T.1, 120 trang, Nxb Văn Hoá - Hà Nội 1957, có lời nói đầu do nhóm
phiên dịch văn học chữ Hán viết tại Thủ đô Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm
1957 (Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm thứ 12). Nội dung đƣợc chia thành 2
phần: Phần thứ nhất gồm các bài văn (các bài văn về thi tuyển và các bài văn
thời Lý, Trần, Hồ; Phần thứ 2 gồm các bài thơ (Thời Lý, Trần, Hồ) .
Ký hiệu tại thƣ viện Quốc gia: W5904673/5.
+ T.2, 146 trang, Nxb Văn Hoá (Cục xuất bản Văn Hoá - Bộ Văn Hoá,
Hà Nội 1958). Nội dung gồm 3 phần: Phần thứ nhất (thơ thời đời Lê); phần
thứ hai (các bài văn thời đầu Lê); Phần thứ ba (các bài văn thời thịnh Lê đến
cuối Lê).
+ T.3 khổ 24x16, 156 trang in lần thứ nhất tại nhà in Vũ Hùng, 9 Văn
Miếu, Hà Nội, năm 1958. Nội dung Thơ thời thịnh Lê (1460 - 1504); Thơ thời
Mạc và Lê Trung Hƣng (1505 - 1739); Thơ thời cuối Lê (1740 – 1787).
Ký hiệu W 5904674 tại Thư viện Quốc gia - tập 2,3 đƣợc đóng cùng
vào nhau.
2) Hoàng Việt thi tuyển - Do Trung tâm nghiên cứu Quốc học biên
soạn và dịch thêm 224 (do các ông Nguyễn Tiến Đoàn, Đinh Thanh Hiếu dịch,
chú thích), tất cả gồm 525 (chƣa kể “bài thủ” của một số bài), 1124 trang, khổ
16x24, Nxb Văn học, năm 2007. Nội dung tƣơng đối đầy đủ các bài thơ trong
bản chữ Hán của HVTT, đa phần các bài thơ đều có phần tiểu dẫn, phần chữ
Hán, phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích. Ngoài ra, còn kèm thêm phần
tựa: Lời tựa sách HVTT do nhà nghiên cứu Hán học Phạm Thị Hảo dịch bài
tựa, bài tiểu dẫn về nguyên bản tập Thi sao, mục lục nguyên bản tập Thi sao,
trang cuối sách Hoàng Việt thi tuyển.
9
3) Hoàng Việt thi tuyển – Ký hiệu DH630/631(Viện nghiên cứu Văn
học) là bản dịch đánh máy trên nền giấy puluya, gồm 204 trang chỉ có dịch
không có phiên âm, chữ Hán, không ghi tác giả dịch – là tài liệu tham khảo
lƣu nội bộ.
3.3 Các bài nghiên cứu có tính chất giới thiệu hoặc điểm qua một số nét
về tình hình văn bản, quan điểm, phƣơng pháp sƣu tập…công trình
nghiên cứu về Bùi Huy Bích và trƣớc tác của ông:
Chúng tôi đã cố gắng sƣu tập tƣ liệu, nhƣng không có nhiều. Đúng nhƣ
nhận xét của PGS.TS. Phạm Tú Châu: “So với số sách nhiều mặt mà cụ để lại
cũng nhƣ thơ văn của cụ đƣợc nhiều ngƣời đƣơng thời chọn đƣa vào sách
biên soạn của họ, thì việc giới thiệu, nghiên cứu thơ văn của Bùi Huy Bích
thật sự chƣa đƣợc mấy tí.” Còn nhiều các tác phẩm của ông vẫn chƣa đƣợc
quan tâm và khai thác thỏa đáng, nhƣ sau:
- Một số tập thơ chữ Hán mới được phát hiện, Nguyễn Sĩ Cẩn, tạp chí
Hán Nôm, số 1/1997. Bài viết giới thiệu một cuốn sách chữ Hán mới sƣu tầm
đƣợc. Bìa sách đề Nghệ An thi tập nhƣng nội dung bên trong gồm 4 tập thi
của 4 nhà, chỉ có 1 tập Nghệ An thi tập là của Bùi Huy Bích gồm 160 bài thơ.
- Bài văn bia thờ từ chỉ thờ hương hiền xã Văn Điển của Bùi Huy Bích,
Nguyễn Thị Măng, tạp chí Hán Nôm, số 6/ 2005. Bài viết giới thiệu bài văn
bia thờ chỉ hƣơng hiền xã Văn Điển do Bùi Huy Bích soạn.
- Tấm bia mới phát hiện, Nguyển Thị Thảo, tạp chí Hán Nôm, số
2/1987 Bài viết giới thiệu tấm bia đặt ở huyện Thanh Trì do ông soạn có tên
Bùi Đông thôn Thọ Ông từ.
- Tìm hiểu Bùi Huy Bích Trƣơng Chính, Tạp chí Văn học, số 3/ 1975
(trang 77). Đây là một bài biết gồm 11 trang viết khái quát về cuộc đời và sự
nghiệp của Bùi Huy Bích – “ Những người làm văn học cổ điển Việt Nam đều
dùng đến hai tập Hoàng Việt thi tuyển và Hoàng Việt văn tuyển của Bùi Huy
10
Bích. Năm 1957, nhóm Lê Quý Đôn chọn dịch một số bài trong hai tập ấy 1
nên càng nhiều người biết”. Hơn nữa, tác giả bài viết còn ca ngợi về Bùi Huy
Bích là một nhà văn học nổi tiêng thời Lê – Trịnh, đỗ đạt, với nhiều sáng tác
có đầy đủ thể loại văn tập, thi tập, tùy bút.., cả những bộ sách giáo khoa đƣợc
nhiều thế hệ sĩ tử học thi. Do vậy, nên cần khai thác nghiên cứu kỹ về những
trƣớc tác của ông để không bị mất đi nhƣng tƣ liệu quý, và bổ xung vào
những đóng góp của ông cho nên văn học nƣớc nhà.
- Truyện các bậc tiền bối, Mễ Nhân, tạp chí Nam Phong số 27/1919.
Lƣợc truyện về các bậc tiền bối nổi danh, thì Bùi Huy Bích là một trong các
bậc ấy.
- Tiết tháo người xưa, Trọng Đức. tạp chí Văn Hóa số 48. Khái quát về
cuộc đời Bùi Huy Bích với nhân cách và lối sống rất mực thanh cao.
- Nơi đất cổ Nghệ Tĩnh, tạp chí Nam Phong, số 136/1929. Viết về cuộc
dạo chơi vùng đất Lam Thành ở núi Thành thuộc địa phận tổng Phù Long và
tổng Văn Viên, phủ Hƣng Nguyên, trích dịch một số bài thơ chữ Hán tả cảnh
đẹp nơi đây, trong đó có một bài của ông.
- Tồn cổ lục, Tuyết Trang Trần Văn Ngoạn, tạp chí Nam Phong số
19/1919. Tác giả bài viết tuyển dịch 7 đoạn tiêu biểu trong Lữ trung tạp
thuyết và một số đoạn trong Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ, bình luận về
nội dung tƣ tƣởng của từng đoạn.
- Việc dịch các sử sách bằng Hán văn của ta, Hoa Bằng, tạp chí Tri
Tân, số 8/ 1941. Bài viết đánh giá về việc phiên dịch các trƣớc tác bằng chữ
Hán văn của ta ra Quốc văn, có nhắc đến một ít sách đƣợc trích dịch trên tạp
chí Nam Phong, trong đó có Lữ trung tạp thuyết của Bùi Huy Bích.
1
Hoàng Việt thi văn tuyển (3 tập). Nhóm Lê Quý Đôn trích dịch, chú thích. Nxb
Văn Hoá; Hà Nội; 1957.
11
- Danh nhân văn hoá Bùi Huy Bích của Trung tâm UNESCO thông
tin tƣ liệu lịch sử và văn hoá Việt Nam.(H.1998). Cuốn sách tập hợp bài
viết của 13 học giả về danh nhân Bùi Huy Bích và trích dịch 14 đoạn trong
Lữ Trung tạp thuyết.
- Bùi Huy Bích, danh nhân truyện ký, Trúc Khê đƣợc coi là quyển sách
hiếm hoi viết về danh sĩ Bùi Tồn Am. Trúc Khê đã lần theo dấu nhà, thuở nhỏ,
thi đỗ, làm quan, cảnh già, thơ và thuyết của Bùi Huy Bích. Ngoài ra, tác giả
đã trình bày về lịch sử, sự nghiệp và cuộc sống riêng của Bùi Huy Bích .
- Tác gia văn học Thăng Long – Hà Nội (từ thế kỷ XI đến giữ thế kỷ XX)
của tập thể tác giả Tô Hoài, Nguyễn Vinh Phúc, Hoàng Ngọc Hà, Ngô Văn
Phú, Phan Thị Thanh Nhàn.., (H. Nxb Hội nhà văn,1998) sơ lƣợc tiểu sử, liệt
kê tác phẩm của Bùi Huy Bích, cho rằng Hoàng Việt văn tuyển Là hợp tuyển
các bài phú, minh, văn tế.., sắp xếp theo loại văn.
- Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam, Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Bá
Thế, Nxb Khoa học xã hội, 1991. Sau phần giới thiệu về tác giả, tác phẩm còn
có phần bình “Ông làm quan chính trực, không ai cầu cạnh đƣợc gì, từ lời nói
đến việc làm khuôn mẫu cho ngƣời đời cả”.
- Lịch đại danh hiền phổ, dịch giả Nguyễn Thƣợng Khôi, Bộ Quốc gia
giáo dục xuất bản. Phần đầu giới thiệu sơ lƣợc về tác giả, tiếp đến là những
truyện về thời thơ ấu của ông để minh chứng cho tài năng thiên bẩm sau này.
- Lữ trung tạp thuyết, Nguyễn Văn Tú dịch, hiện đang lƣu giữa tại thƣ
viện Viện Triết học (ký hiệu 50 H). Đây là bản viết tay, dịch từ tác phẩm Lữ
Trung tạp thuyết không đầy đủ, đồng thời có sự pha trộn giữa hai bản VHv.
1804 và bản A.151.
Nhìn chung, tất cả những nghiên cứu trên các tác đã viết nhiều về con
ngƣời nhân cách, tƣ tƣởng và giới thiệu về các trƣớc tác của Bùi Huy Bích,
nhƣng tất cả các tài liệu trên chƣa có tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu về văn
bản của Hoàng Việt thi tuyển kể cả công trình đã dịch từ một trong các truyền
12
bản của sách này. Vì thế chúng tôi sẽ đi sâu nghiên cứu ở góc độ văn bản học
của HVTT để làm rõ tình hình văn bản của sách này. Qua đó chúng tôi nhận
thấy những vấn đề cần nghiên cứu ở tác phẩm:
- Khảo cứu, miêu tả về tình hình các truyền bản HVTT bằng chữ Hán
còn đƣợc lƣu giữ là nhiệm vụ trọng tâm của luận văn, từ đó chúng tôi sẽ chọn
văn bản cơ sở để nghiên cứu, chỉ ra văn bản tốt nhất nhằm cung cấp tƣ liệu
cho việc công bố di sản thi tuyển Việt Nam và phục vụ cho việc khai thác,
học tập, nghiên cứu về thi tuyển này.
- Nghiên cứu văn bản HVTT để chỉ ra diện mạo đầy đủ của bộ thi tuyển
này, để thấy đƣợc những nguồn tƣ liệu quan trọng trong ngành ngữ văn học
cổ điển Việt Nam.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của Luận văn là các vấn đề văn bản học
và giá trị của Hoàng Việt thi tuyển trong hệ thống Thi tuyển Việt Nam thời
trung đại, các truyền bản Hoàng Việt thi tuyển hiện tồn lƣu trữ tại Thư viện
Viện nghiên cứu Hán Nôm, Thư viện quốc gia, Viện Sử học, Viện Văn học,
Viện Thông tin khoa học xã hội…Ngoài ra còn tham khảo thêm những tƣ liệu
có liên quan đến nội dung đề tài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những văn bản thơ chữ Hán có nhan
đề Hoàng Việt thi tuyển mà chúng tôi sƣu tầm đƣợc tại các thƣ viện ở Hà
Nội. Cụ thể, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu 14 truyền bản Hoàng Việt
thi tuyển. Ngoài ra, còn có các bản đƣợc dịch ra chữ quốc ngữ, những tài
liệu tiếng Việt có liên quan đến tác phẩm cũng nhƣ tác giả Tồn Am Bùi
Huy Bích.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản học
13
- Trong Luận văn này chúng tôi chủ yếu sử dụng phƣơng pháp nghiên
cứu văn bản học, sẽ dùng một các thao tác khoa học cần thiết nhƣ: sƣu tập,
thống kê, phân loại, so sánh, đối chiếu… các truyền bản Hoàng Việt thi tuyển
để làm cơ sở nghiên cứu.
Kết hợp sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu văn học sử và các
phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành khoa học xã hội để giải quyết các vấn đề
thuộc nội dung đề tài.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Sau khi hoàn thành luận văn, chúng tôi có những đóng góp nhƣ sau:
- Giới thiệu tóm tắt những sách và tài liệu viết về cuộc đời, sự nghiệp
của Bùi Huy Bích và quan điểm làm Thi tuyển của ông.
- Cho thấy rõ tình hình văn bản của HVTT: Số lƣợng các truyền bản
chữ Hán hiện còn; đặc điểm, mối quan hệ giữa các truyền bản, giá trị của từng
truyền bản, chỉ ra diện mạo của bản gần với bản Bùi Huy Bích nhất.
- Xác định bản nhóm truyền bản I là nhóm đầy đủ nhất trong số 14
truyền bản của Hoàng Việt thi tuyển bằng chữ Hán. Lần đầu tiên tình hình văn
bản Hoàng Việt thi tuyển đƣợc khảo sát một cách toàn diện, từ đó chúng tôi
đƣa ra đƣợc văn bản Hoàng Việt thi tuyển tốt nhất trong nhóm I
- Bƣớc đầu đƣa ra những nhận xét, đánh giá về giá trị HVTT trong hệ
thống thi tuyển Việt Nam và những đóng góp của Bùi Huy Bích với việc soạn
thi tuyển
Ngoài ra, phần phụ lục còn cung cấp thống kê toàn bộ các tác giả tác
phẩm trong HVTT của tất cả các truyền bản mà chúng tôi sƣu tập đƣợc.
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I : Bùi Huy Bích và Hoàng Việt thi tuyển
Chƣơng II: Nghiên cứu các truyền bản Hoàng Việt thi tuyển.
Chƣơng III: Hoàng Việt thi tuyển trong hệ thống thi tuyển Việt Nam
14
CHƢƠNG 1
BÙI HUY BÍCH VÀ HOÀNG VIỆT THI TUYỂN
1.1 TIỂU SỬ VÀ SỰ NGHIỆP CỦA BÙI HUY BÍCH
Đình nguyên Hoàng giáp Bùi Huy Bích, một danh nhân văn hoá, quan
chức, học giả, nhà thơ, một nhà Nho đại danh, một nhà giáo dục lỗi lạc đã có
nhiều cống hiến trong sự nghiệp văn hoá, giáo dục, không những nổi tiếng ở
thế kỷ XVIII mà còn lƣu danh sử sách ngàn năm sau.
Bùi Huy Bích 裴輝璧 hiệu là Tồn Am 存庵, Am Bệnh Tẩu 庵病叟,
Tồn Ông 存翁, tự là Ảm Chƣơng 庵章 hay Hi Chƣơng 希章; tƣớc Kế Liệt
Hầu 繼烈侯, sinh ngày 28 tháng 8 Giáp Tý (tức năm 1744) tại làng Định
Công, gần Ngã Tƣ Sở; mất ngày 25 tháng 5 năm 1818, thọ 75 tuổi2. Xuất thân
từ “Sơn Nam vọng tộc” (một dòng họ danh giá và đƣợc trọng vọng ở đất Sơn
Nam, bao gồm các tỉnh Hà Đông, Nam Định, Nam Hà, Ninh Bình, Thái Bình).
Cụ thuỷ tổ từ xã Cát Xuyên, huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá chuyển ra ở
xã Định Công, huyện Thanh Trì, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội) rồi chuyển
sang ở xã Thịnh Liệt (chủ yếu sống ở đây) cùng huyện.
Sau đây chúng tôi giới thiệu những công trình viết về tác gia Bùi Huy
Bích:
- Luận văn thạc sĩ Hán Nôm của Nguyễn Thị Hiền, Hà Nội 2008.
Chƣơng I của luận văn viết về tiểu sử và sự nghiệp của Bùi Huy Bích, chƣơng
II, chƣơng III – nghiên cứu các truyền bản Hoàng Việt văn tuyển và giá trị của
nó trong hệ thống văn tuyển Việt Nam.
2
Về ngày mất của Bùi Huy Bích, trong truyện chép là ông mất vào năm Gia Long thứ 17 (1818), thọ 75 tuổi
15
- Luận văn thạc sĩ Hán Nôm của Hoàng Phƣơng Mai, Hà Nội 2007.
Chƣơng I của luận văn cũng viết về con ngƣời và sự nghiệp của Bùi Huy Bích,
chƣơng II, chƣơng III - nghiên cứu tác phẩm Lữ trung tạp thuyết.
- Thanh trì Bùi thị gia phả (清池裴氏家譜)(VHv. 1343/1-3, Viện
Nghiên cứu Hán Nôm) - Viết gia phả dòng họ Bùi ở làng Thịnh Liệt, huyện
Thanh Trì, gồm hệ thống thứ thế, ngày sinh, ngày giỗ, khoa bảng, quan tƣớc,
thơ văn, bằng sắc, giấy tờ liên quan đến những ngƣời trong dòng họ…Phần
đầu do Bùi Xƣơng tự biên soạn, Bùi Huy Bích là ngƣời biên soạn phần kế tiếp.
- Danh nhân văn hóa Bùi Huy Bích của Trung tâm UNESCO thông tin
tƣ liệu lịch sử văn hóa Việt Nam [23]. Trong sách có các bài viết liên quan
tới tác giả, tác phẩm của Bùi Huy Bích nhƣ sau:
+ Bùi Huy Bích với ý thức bảo vệ phát huy di sản văn hóa dân tộc – Vũ
Tuấn Sán.
+ Bùi Huy Bích, đại danh nho Việt Nam thế kỷ XVIII – Vũ Khiêu.
+ Nỗi niềm riêng của tác giả Tôn Am thi cảo – Phạm Tú Châu.
+ Bùi Tồn Am với hai thi phẩm Bích Câu – Nhất Phàm.
+ Hoàng Việt văn tuyển – Phạm Tú Châu.
+ Hà Nội với tấm lòng Tồn Am – Nguyển Vinh Phúc
+ Đình nguyên Hoàng giáp Bùi Huy Bích, nhà giáo dục lớn – Lê Tiến
Hùng
+ Những ngôn phẩm quý báu từ sách Gia huấn – Cung Khắc Lƣợc.
+ Tâm tư và phẩm chất Bùi Huy Bích qua thơ ông – Trần Lê Văn.
+ Hai tấm bia, một tấm lòng Bùi Huy Bích với văn hóa Thanh Trì –
Trƣơng Đình Khoái.
+ Nhân cách của tổ Bùi Huy Bích – Bùi Đức Tiến
- Bùi tướng công Tồn Am tiên sinh hành trạng chép trong Phương Đình
văn loại của Phƣơng Đình Nguyễn Văn Siêu
16
Chúng tôi chỉ điểm qua vài nét chính về Bùi Huy Bích
Nguồn gốc gia đình dòng họ:
Dòng họ Bùi là một trong những dòng họ nổi tiếng của Việt Nam có
truyền thống vẻ vang, khoa hoạn , Lê Quý Đôn đã viết trong Kiến văn tiểu lục,
chƣơng Tùng đàm: “Con cháu sinh sôi nảy nở, công nghiệp rạng rỡ vẻ vang.
Từ thời Lê trung hƣng, bày tôi thế kế, tộc thuộc lớn lao, nói đến nhà quý hiển
nhất, chỉ có họ Bùi mà thôi ” (Kiến văn).
Thủy tổ của dòng họ Bùi là cụ Chí Đức, tổ chín đời của Bùi Huy Bích,
ngƣời thôn Hạ, xã Quảng Công (sau đổi thành Định Công), huyện Thanh
Đàm (sau đổi thành Thanh Trì), thuộc phủ Thƣờng Tín, xứ Sơn Nam. Cụ Chí
Đức sinh ra cụ Trung Phác, từng đƣợc phong chức Tả thị lang, tƣớc Cung
Quận công, sau này cụ chuyển đến thôn Giáp Nhị (sau gọi là thôn Bùi Đông),
xã Thịnh Liệt vào cuối thời Hồ, đây là cụ thủy tổ nơi mới đến. Cụ Trung Phác
nhà tuy nghèo song không có ý mộ ngƣời ngoài. Cha làm nghề y, nghề nông,
nghề kham dƣ, con theo nghiệp cấy cày, đọc sách mà vẫn có thể giúp ngƣời
khác lúc nguy khốn. Cụ Trung Phác sinh ra cụ Bùi Xƣơng Trạch, tức là cụ
thủy tổ bảy đời, một ngƣời nổi tiếng hiếu học về sau đỗ Đệ tam giáp đồng tiến
sĩ xuất thân năm Mậu Tuất niên hiệu Hồng Đức thứ 9(1478), làm quan đến
chức Thƣợng thƣ Bộ Binh, nắm cả sáu bộ kiêm Đô ngự sử Đài Ngự sử, kiêm
Quốc tử giám Tế Tửu, coi việc kinh diên, sau đƣợc phong là Thái phó Quảng
Quận công, cụ Bùi Xƣơng Trạch sinh đƣợc hai con trai, con trai thứ hai là Bùi
Vịnh thông minh uyên bác, đỗ Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ tam danh (Bảng
nhãn), khoa thi niên hiệu Đại Chính năm thứ 3(1532), từng giữ chức Tả thị
Lang Bộ hộ, về sau đƣợc phong là Thái Bảo Mai quận công đây là cụ tổ đời
thứ sáu. Con trai của cụ Bùi Vịnh là Bùi Bỉnh Uyên , tinh tình trọng hậu, có
tài văn chƣơng chính trị, từng giữa chức phủ doãn phủ Thuận Thiên, rồi Tả thị
lang Bộ Hình, Bộ Hộ đƣợc phong tƣớc tiên quân công . Cụ tổ đời thứ năm
17
sinh ra Bùi Công Cẩn, cụ Công Cẩn từng giữ chức Vệ úy, tƣớc Trà Lĩnh hầu,
Tiếp sau là đến cụ Bùi Xƣơng Tự là ông nội của Bùi Huy Bích. Cụ thi hƣơng
đỗ tứ trƣờng , rồi hai khoa Sĩ vọng, Hoành từ, từng trải nhiều chức quan, làm
Hữu tam nghị Ty Thừa chánh sứ các xứ Thái Nguyên, đƣợc phong tặng Hàn
lâm viện Thị độc, tƣớc Phong Khánh bá. Cha của Bùi Huy Bích là Bùi Dụng
Tân học vấn uyên thâm, theo học Cúc Lâm tiên sinh, không đỗ đạt chuyên
tâm vào việc dạy học làm vui, lấy hiệu là Trúc Viên cƣ sĩ.
Thời niên thiếu:
“ Lịch đại danh hiền phổ” [13] – khen Bùi Huy Bích là ngƣời có khí
phách, trong sách còn viết các mẩu truyện nhỏ dự đoán về tƣơng lai của ông.
Bùi Huy Bích là con trai thứ trong gia đình có ba ngƣời con. Trên ông
có chị gái và dƣới có em trai. Thửa nhỏ hay ốm, bệnh tật. Năm lên 8 tuổi mẹ
ông qua đời, gia đình rơi vào cảnh khó khăn. Năm lên 9 tuổi, lúc này ông đã
biết đọc sách, theo cha dạy học ở Thanh Miện, Hải Dƣơng. Ngay từ thuở nhỏ
ông đã bộc lộ một tƣ chất thông minh hiếm có.
Học hành, đỗ đạt, chặng đường làm quan
Năm Cảnh Hƣng 21, tức năm ông 17 tuổi, ông theo học Thân Trai tiên
sinh (tức Nguyễn Bá Trữ, tiến sĩ khoa Giáp Tuất(1754), ngƣời Linh Đƣờng
cùng huyện), đƣợc Tiên sinh khen là ngƣời trẻ tuổi mà thông minh. Năm
Cảnh Hƣng 23, ông thi hƣơng tứ trƣờng đỗ đệ nhị giáp. Sau đó, ông dự thi hội
tam trƣờng hai lần, nhƣng không đỗ. Ông tiếp tục theo học Quế Đƣờng Lê
Quý Đôn đƣợc tiên sinh yêu mến và giúp đỡ rất nhiều.
Năm Mậu Tý (1768), Trong triều xảy ra vụ án Hoàng Thái tử Lê Duy
Vĩ, triều đình có nhiều biến động, Bùi Huy Bích sinh ra buồn chán không
muốn tiếp tục thi.
Năm Kỷ Sửu niên hiệu Cảnh Hƣng 30, triều đình mở khoa thi Hội, ông
cũng không có ý định dự thi, nhƣng nghe theo lời cha khuyên bảo ông mới
18
nộp quyển dự thi, đỗ đệ ngũ. Ngay sau đó, ông dự thi Đình, đƣợc ban Đệ nhị
giáp tiến sĩ xuất thân (Đình Nguyên Hoàng Giáp). Khoa thi năm đó triều đình
lấy đỗ 9 ngƣời, trong đó đỗ Đệ nhi giáp Tiến sĩ chỉ có mình ông, còn 8 ngƣời
kia đều đỗ Đệ Tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân. Năm đó ông mới 26 tuổi, sau
khi vinh quy bái tổ, cũng năm đó ông đƣợc bổ nhiệm làm Hiệu lý ở Hàn lâm
viện, làm thị giảng. Từ đó ông bắt đầu bƣớc chân vào chốn hoạn lộ dẫu có vẻ
hanh thông nhƣng cũng nhiều trăn trở.
Năm Cảnh Hƣng 31, ông đƣợc thăng làm Hàn Lâm viện thị chế. Năm
Cảnh Hƣng 32, ông đƣợc cử làm Quyền giám thí cuộc thi Hƣơng ở Sơn
Tây[46]. Sau đó đƣợc thăng làm Thiêm sai Phủ liêu tri Hộ phiên kiêm Đông
các hiệu thƣ. Thời bấy giờ triều đình rối ren, quyền chính nằm trong tay chúa
Trịnh. Tháng 6 năm Cảnh Hƣng thứ 38 (1777), chúa Trịnh đƣợc tin quân Tây
Sơn của Nguyễn Văn Nhạc cƣớp bóc quấy rối ở phía Nam bèn lệnh cho
Hoàng Đình Bảo thay cho Hoàng Đình Thể làm trấn thủ Nghệ An, cho Bùi
Huy Bích làm đốc đồng. Năm Cảnh Hƣng 41 (1780), ông đƣợc thăng chức
hiệp trấn Nghệ An. Ông ở Nghệ An đến năm Cảnh Hƣng 42 (1781), ông ở
Nghệ An tổng cộng 5 năm, mọi việc ông đều giải quyết sáng suốt và khoan
hồng, khiến ai nấy đều khen là thuận tiện.
Năm Tân Sửu (1781), ông đƣợc gọi về triều ban chức Nhập thị bồi tụng,
ông vào kinh làm tờ khải xin từ không nhận, nhƣng triều đình không cho.
Năm Cảnh Hƣng 43(1782), chúa Trịnh Tùng ban chức tƣớc cho một số
ngƣời, ông đƣợc làm Tham tụng, ban tƣớc Kế liệt hầu, lúc bấy giờ quan lại
triều đình chia nhiều phe cánh, Bùi Huy Bích đã nhiều lần có tờ khải can gián
chúa Trịnh.
Tháng 4 năm Cảnh Hƣng 45 (1784) ông đƣợc bổ dụng quyền làm công
việc tham tụng Khâm định. Tháng 12 cùng năm triều đình ban cho ông chức
Nhập thị Hành tham tụng kiêm Tri kinh diên Hành trạng, triều đình ngƣợc
19
- Xem thêm -