ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
----------------
PHẠM ĐÌNH HẢI
NGHIÊN CỨU VĂN BẢN GIA PHẢ CHÚA TRỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM
HÀ NỘI 2012
-1-
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
------------------
PHẠM ĐÌNH HẢI
NGHIÊN CỨU VĂN BẢN GIA PHẢ CHÚA TRỊNH
Chuyên ngành: Hán Nôm
Mã số: 60 22 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đinh Khắc Thuân
Hà Nội 2012
-2-
Mục lục
Mục lục ……………………………………………………………………4
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………..6
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………6
2. Lịch sử vấn đề…………………………………………………….7
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………..8
3.1. Mục đích:……………………………………………………….8
3.2. Đối tượng:……………………………………………………....8
3.3. Phạm vi:………………………………………………………...8
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………....8
5. Dự kiến đóng góp của luận văn…………………………………..9
6. Cấu trúc của luận văn…………………………………………….9
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………….10
Chương I: Tổng quan về chúa Trịnh và gia phả chúa Trịnh…...................10
1.1. Chúa Trịnh trong lịch sử…………………………………….....10
1.2. Tài liệu lịch sử chép về chúa Trịnh…………………………....12
1.3. Tổng quan về gia phả chúa Trịnh……………………………...14
Chương II: Văn bản gia phả chúa Trịnh...........................................24
2.1. Trịnh tộc thế phả………………………………………………24
2.2. Kim giám thực lục…………………………………………….39
Chương III: Giá trị sử liệu gia phả chúa Trịnh.........................................44
3.1. Lai lịch chúa Trịnh……………………………………………44
3.2. Công tích các chúa Trịnh cầm quyền…………………………49
3.3. Về các chi phái chúa Trịnh……………………………………68
-3-
1. Kết luận: .....................................................................................74
Tài liệu tham khảo: ..........................................................................78
Phụ lục: .....................................................................................................81
1. Bản dịch Kim giám tập sao in trong Trịnh tộc thế phả:………...81
2. Bản dịch Kim giám thực lục:…………………………………...81
3. Nguyên văn chữ Hán Kim giám tập sao………………………105
-4-
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII được đánh dấu bởi một sự kiện
nổi bật là tồn tại song song hai bộ máy chính quyền: vua Lê, chúa Trịnh.
Trong đó vương triều Lê chỉ tồn tại trên danh nghĩa, còn thực quyền thuộc
về chúa Trịnh. Hiện tượng đó đã dẫn tới việc nhận định, đánh giá các nhân
vật cùng sự kiện lịch sử đương thời trong một chừng mực nào đó còn có
những điểm thiếu khách quan và khoa học.
Trong giai đoạn lịch sử này còn có sự kiện nổi bật khác, đó là liên tiếp các
cuộc nổi dậy xảy ra ở các địa phương phía Bắc và Trung Nam bộ, được gọi là
khởi nghĩa nông dân chống lại triều đình và bị quân đội chúa Trịnh đánh dẹp. Vì
thế chúa Trịnh còn bị phê phán bởi sự kiện này.
Giống như một số vương triều khác trước đó như nhà Hồ, nhà Mạc từng
bị phê phán là "ngụy triều", chúa Trịnh cũng bị xem như là một thế lực không
chính thống, mặc dù quyền cai quản đất nước trong giai đoạn Lê - Trịnh thực tế
do phủ liêu nhà Chúa đảm trách.
Trong khi việc nghiên cứu và đánh giá về chúa Trịnh, cũng như một số sự
kiện lịch sử nổi bật ở giai đoạn này như vừa nêu trên còn hạn chế, thì nguồn sử
liệu liên quan cũng hết sức khó khăn.
Tài liệu lịch sử chủ yếu được biết đến là bộ Đại Việt sử ký tục biên –
大越史記續編 (1676-1789)1, nhưng chủ yếu ghi chép về các sự kiện lịch sử liên
quan đến triều đình nhà Lê, còn các chúa Trịnh thì hầu như không được coi
trọng.
Gia phả chúa Trịnh còn lại khá nhiều, song có không ít truyền bản, nên
thiếu sự nhất quán trong một số nhân vật, cũng như sự kiện lịch sử cụ thể.
1
Đại Việt sử ký tục biên (1676-1789), Bản dịch Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Nxb. KHXH, Hà Nội
1991.
-5-
Vì thế, chúng tôi sưu tập các gia phả về chúa Trịnh, tiến hành khảo sát văn
bản nhằm học hỏi, vận dụng phương pháp nghiên cứu văn bản học Hán Nôm và
kiến thức Hán Nôm được học tập trong chương trình Cao Hán Nôm để xử lý văn
bản các gia phả chúa Trịnh tìm được; đồng thời góp phần nghiên cứu phả hệ
chúa Trịnh, cũng như tiểu sử nhân vật chúa Trịnh trong lịch sử.
Với những lý do chủ yếu trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu
văn bản gia phả chúa Trịnh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử vấn đề
Việc nghiên cứu và đánh giá lại lịch sử giai đoạn Lê - Trịnh đã được đề
xướng tại một số hội thảo khoa học. Chẳng hạn năm 1995, Ban nghiên cứu
biên soạn lịch sử Thanh Hóa với sự phối hợp của Hội Khoa học lịch sử Việt
Nam đã tổ chức Hội thảo khoa học “Chúa Trịnh - vị trí và vai trò lịch sử” tại
Thành phố Thanh Hóa (trong hai ngày 12 và 13 tháng 1). Ngày 22/7/2008,
tại Văn miếu - Quốc tử giám (Hà Nội), Hội đồng họ Trịnh Việt Nam phối
hợp với Hội Khoa học lịch sử Việt Nam đã tổ chức Hội thảo khoa học về
Triết vương Trịnh Tùng. Một số hội thảo khoa học khác về Chúa Trịnh
Cương, Trịnh Sâm cũng được tổ chức trong vài năm gần đây...
Một số tài liệu lịch sử, văn học về thời kỳ trị vì của chúa Trịnh cũng
được nghiên cứu xuất bản, như Tứ bình thực lục thời chúa Trịnh, Tổng tập
thơ Nôm, trong đó có khá nhiều tác phẩm thơ Nôm của chúa Trịnh.
Tiểu sử nhân vật chúa Trịnh cũng được giới thiệu trong một số tập
sách viết về chúa Trịnh của nhà văn duệ tộc họ Trịnh là Trịnh Xuân Tiến.
Một số tư liệu trong gia phả Chúa Trịnh đã được sử dụng.
Về gia phả, có tập sách Trịnh gia chính phả - 鄭家正譜của con cháu
tộc họ Trịnh là Nhật Nam Trịnh Như Tấu biên soạn xuất bản năm 1933, chủ
yếu viết lại tiểu sử các đời chúa.
Tuy nhiên, dù văn bản gia phả chúa Trịnh rất nhiều nhưng việc nghiên
-6-
cứu hệ thống văn bản này thì hầu như chưa được tiến hành cụ thể.
Từ góc độ của chuyên ngành Ngữ văn - Hán Nôm, chúng tôi cố gắng
đi sâu vấn đề văn bản học để làm rõ phả hệ gốc và các truyền bản, cũng như
cách chép phả của tộc họ Trịnh trong lịch sử.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là cố gắng xác định văn bản và
phả hệ gốc dòng phả chúa Trịnh, dòng phả chi phối các phả hệ tộc họ Trịnh
khác. Đồng thời chỉnh lý một số sự kiện, tiểu sử nhân vật chúa Trịnh cụ thể,
góp phần nghiên cứu lịch sử chúa Trịnh.
3.2. Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là một số văn bản phả chúa Trịnh,
trên cơ sở đối chiếu với một số văn bản phả tộc họ Trịnh khác hiện lưu giữ
tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm. Đặc biệt, chúng tôi sưu tập được một văn
bản Kim giám tập sao từ Ban liên lạc Trịnh tộc Việt Nam. Văn bản này được
bổ sung và làm cơ sở đối chiếu văn bản với các văn bản Trịnh tộc gia phả có
ở Viện Nghiên cứu Hán Nôm.
3.3. Phạm vi:
Chúng tôi tiến hành khảo sát văn bản tác phẩm, trên cơ sở đó chú
thích (nếu thấy cần thiết), dịch một số bản gia phả chúa Trịnh được coi là
tương đối toàn diện nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phương pháp văn bản học Hán Nôm, tiến hành đối
chiếu, so sánh, thiết lập phả hệ văn bản gia phả.
Đồng thời sử dụng phương pháp điền dã, liên ngành để bổ sung sự
kiện, nhân vật cụ thể.
-7-
5. Dự kiến đóng góp của luận văn
Dự kiến những đóng góp cơ bản của luận văn là: - Xác định thiện bản
của các văn bản gia phả chúa Trịnh hiện đang lưu giữ tại Viện Nghiên cứu
Hán Nôm.
- Bước đầu phác thảo phả hệ chúa Trịnh, cũng như tiểu sử một số
nhân vật Trịnh chúa nổi bật.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn hy vọng có thể làm tiền đề cho việc
nghiên cứu sâu hơn giá trị văn bản các văn bản gia phả Trịnh sau này.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được chia làm ba phần chính: Mở đầu, Nội dung và Kết
luận. Trong đó phần Nội dung gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về chúa Trịnh và gia phả chúa Trịnh
Chương 2: Văn bản gia phả chúa Trịnh
Chương 3: Giá trị sử liệu gia phả chúa Trịnh.
Ngoài ra, luận văn còn nêu rõ thư mục sách tham khảo, một số phụ lục
mang tính chất chứng minh và minh họa cho nội chính văn của luận văn.
-8-
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ CHÚA TRỊNH VÀ GIA PHẢ
CHÚA TRỊNH
Trước hết chúng tôi trình bày một cách tổng quan nhất về chúa Trịnh
trong lịch sử và khái quát gia phả Trịnh chúa.
1.1. Chúa Trịnh trong lịch sử
Chúa Trịnh (鄭主) là tập đoàn phong kiến kiểm soát quyền lực nhà
nước thời Hậu Lê. Sau khi nhà Mạc phế truất ngôi vị vua Lê, lập ra triều
Mạc, một số cựu thần nhà Lê lánh nạn, mưu khôi phục nhà Lê, trong đó có
Nguyễn Kim. Năm 1533 Nguyễn Kim tôn lập hậu duệ nhà Lê là Lê Duy
Ninh làm vua, tức vua Lê Trang Tông. Từ đây mở ra thời kỳ trung hưng nhà
Lê, gọi là Lê trung hưng.
Người mở đầu sự nghiệp Chúa Trịnh là Trịnh Kiểm, người huyện
Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa. Nghe tin Nguyễn Kim nổi dậy dựng lại nhà Lê,
Trịnh Kiểm đến xin gia nhập. Nhờ tài năng, ông được Nguyễn Kim tin cậy
và gả con gái là Ngọc Bảo cho. Nǎm 1539 Trịnh Kiểm được phong làm Đại
tướng quân, tước Dực Quận công.
Ngày 20 tháng 5 năm Ất Tỵ, niên hiệu Nguyên Hoà thứ 13 (1545),
Nguyễn Kim mất, Trịnh Kiểm được vua Lê (Trang Tông) sai làm Đô tướng
tiết chế các dinh quân thuỷ bộ các xứ kiêm tổng nội ngoại bình chương quân
quốc trọng sự. Mọi binh quyền ngoài cõi, công việc trong nước, trù tính mưu
lược, phong tước bổ quan xa gần đều giao cho Trịnh Kiểm quyết định.
Nắm quyền trong triều đình Nam triều nhà Lê, trước hết Trịnh Kiểm
đẩy mạnh củng cố quyền lực. Năm 1569, vua Lê Anh Tông gia phong cho
Kiểm làm Thượng Tướng Thái Quốc Công và tôn là Thượng phụ. Tiếp nối
Trịnh Kiểm là Trịnh Tùng, đã có công lớn đánh dẹp nhà Mạc, giành lại
quyền cai quản đất nước cho nhà Lê.
Trịnh Tùng (1570-1623) tuy là con thứ của Trịnh Kiểm và bà Ngọc
-9-
Bảo (con gái thứ của Nguyễn Kim), nhưng lại là người mở nghiệp Chúa và
trở thành vị Chúa thứ nhất của họ Trịnh, có nhiều công lao trung hưng sự
nghiệp nhà Lê. Các vị chúa tiếp theo, nổi bật là chúa Trịnh Tráng, Trịnh Căn,
Trịnh Cương, Trịnh Doanh và Trịnh Sâm, có vai trò lớn lao trong việc xây
dựng đất nước, cũng như trấn giữ an ninh vùng biên ải. Nhưng cuối cùng
nhà Lê - Trịnh bị thất bại bởi nghĩa quân Tây Sơn.
Sự nghiệp làm chúa cầm quyền họ Trịnh kéo dài từ năm 1545 đến
năm 1787, tổng cộng 243 năm, gồm 12 đời chúa, được các tài liệu lịch sử và
gia phả dòng chúa Trịnh liệt kê như sau:
1. Trịnh Kiểm (1503-1570): Người cai trị đầu tiên, nắm quyền trong
khoảng 1545-1570, trải qua ba đời vua: Lê Trang Tông (1533-1548), Lê
Trung Tông (1548-1556) và Lê Anh Tông (1556-1573).
2. Trịnh Tùng (1550-1623): Con thứ của Trịnh Kiểm, nắm quyền
trong khoảng 1570-1623, trải qua bốn đời vua: Lê Anh Tông (1556-1573),
Lê Thế Tông (1573-1599), Lê Kính Tông (1600-1619) và Lê Thần Tông
(1619-1623).
3. Trịnh Tráng (1577-1657): Con cả Trịnh Tùng, nắm quyền trong
khoảng 1623-1657, trải qua các đời vua: Lê Chân Tông (1643-1649), Lê
Thần Tông (lần hai: 1649-1662).
4. Trịnh Tạc (1606-1682): Con Trịnh Tráng, nắm quyền trong khoảng
1657-1682, trải qua các thời vua: Lê Thần Tông (lần hai: 1649-1662), Lê
Huyền Tông (1663-1671), Lê Gia Tông (1672-1675) và Lê Hy Tông (16761704).
5. Trịnh Căn (1633-1709): Con Trịnh Tạc, nắm quyền trong khoảng
1682-1709, trải qua các thời vua: Lê Hy Tông (1676-1704), Lê Dụ Tông
(1705-1729).
6. Trịnh Cương (1690-1729): Chắt Trịnh Căn (con Trịnh Bính, cháu
- 10 -
nội Trịnh Vĩnh), nắm quyền trong khoảng 1709-1729, trải qua thời vua Lê
Dụ Tông (1705-1729) và Hôn Đức Công (1729-1732).
7. Trịnh Giang (1709-1751): Con Trịnh Cương, nắm quyền trong
khoảng 1729-1740, trải qua các thời vua Lê Thuần Tông (1732-1735) và Lê
Ý Tông (1735-1740); bị phế truất năm 1740, mất năm 1751.
8. Trịnh Doanh (1720-1767): Em Trịnh Giang, nắm quyền trong
khoảng 1740-1767, trải qua các thời vua Lê Ý Tông (1735-1740) và Lê Hiển
Tông (1740-1786).
9. Trịnh Sâm (1739-1782): Con Trịnh Doanh, nắm quyền trong
khoảng 1767-1782, trải qua thời vua Lê Hiển Tông (1740-1786).
10. Trịnh Cán (1777-1782): Con Trịnh Sâm, nắm quyền từ tháng 9
năm 1782 đến tháng 10 năm 1782 thời vua Lê Hiển Tông; bị phế làm Cung
quốc công và mất sau loạn kiêu binh 1782.
11. Trịnh Khải, hay gọi theo tên cũ là Trịnh Tông (1763-1786):
Anh Trịnh Cán, nắm quyền từ tháng 10 năm 1782 đến 1786 thời vua Lê
Hiển Tông.
12. Trịnh Bồng: Con Trịnh Giang, nắm quyền từ tháng 9 năm 1786
đến tháng 9 năm 1787 thời Lê Chiêu Thống, thua quân Tây Sơn (Nguyễn
Hữu Chỉnh), đi tu rồi mất ở Ai Lao (Lào).
Các đời chúa này đều được tài liệu lịch sử và tài liệu gia phả ghi chép
khá thống nhất và rõ ràng. Tuy nhiên, công tích, sự nghiệp từng vị, cũng như
thế thứ các chi nhánh dòng tộc thì có sai khác nhất định.
1.2. Tài liệu lịch sử chép về chúa Trịnh
Tài liệu lịch sử ghi chép về Chúa Trịnh hiện còn khá nhiều nhưng
không toàn diện, tập trung chủ yếu trong các bộ sử như: Đại Việt sử ký toàn
thư, Đại Việt sử ký Bản kỷ tục biên, Đại Việt thông sử của Lê Quý Đôn, Lịch
triều tạp ký của Ngô Cao Lãng, Lịch triều hiến chương loại chí của Phan
- 11 -
Huy Chú; hệ thống chiếu biểu, tấu sớ, sắc phong thời Hậu Lê; hệ thống văn
bia, thần phả các chùa chiền, đền miếu; hệ thống thơ văn thế kỷ 17 - 18, một
số văn bản bang giao với nhà Minh, nhà Thanh (Trung Quốc), ghi chép của
người nước ngoài có giao lưu với nhà Trịnh, nhà Nguyễn; các tập thơ văn,
câu đối của các chúa Trịnh như Trịnh Căn, Trịnh Doanh, Trịnh Sâm… Đặc
biệt, gần đây có bộ Tứ Bình thực lục - 四平實錄do nhóm các nhà nghiên
cứu Hán Nôm, văn học – sử học biên dịch và giới thiệu (PGS. TS Đinh Khắc
Thuân chủ biên).
Tứ bình thực lục, tức bốn bộ thực lục thời chúa Trịnh là Bình Tây thực
lục (平西實錄), Bình Hưng thực lục(平興實錄), Bình Ninh thực lục
(平寧實錄)và Bình Nam thực lục(平南實錄). Đây là các bộ sách ghi
chép về công cuộc bình định của các chúa Trịnh Doanh (1740-1767) và
Trịnh Sâm (1767-1782) đối với các vùng:Tây tức là Sơn Tây, Hưng tức là
Hưng Hóa, Ninh tức là Trấn Ninh (thuộc tỉnh Thanh Hóa), Nam tức là phía
Nam từ Nghệ An trở vào.
Các bộ thực lục này ghi chép những sự kiện chính xảy ra trong các
cuộc bình định đó, theo từng ngày, từng tháng, từng năm. Thực lục bắt đầu
ghi các sự kiện xảy ra từ khi Trịnh Doanh được ủy thác quyền bính (năm
1739) và sau đó chính thức đảm nhận ngôi Chúa vào năm 1740. Thực lục kết
thúc bằng sự kiện năm Đinh Dậu (1777) khi biên ải phía Nam tạm thời yên
ổn, quân đội triều đình rút về.
Thực lục do các sử gia đi theo quân ngũ và trực tiếp ghi lại, nên khá
sống động, trung thực. Vì lẽ đó mà đây là nguồn sử liệu quý giá bổ sung cho
chính sử về các sự kiện lịch sử xảy ra trong những năm cuối thế kỷ XVIII
thời Lê - Trịnh. Vì là bộ sách do các sử gia đi theo nhà Chúa bình định trực
tiếp biên chép, nên đã đứng trên quan điểm của triều đình mà phán xét các
lực lượng đối đầu khi đó.
Về phả ký, Trịnh chúa có sách Trịnh gia chính phả - 鄭家正譜 do
- 12 -
Trịnh Như Tấu biên soạn và xuất bản năm Bảo Đại thứ 8 (1933), được xem
là sách biên soạn bằng tiếng Việt sớm nhất, đầy đủ nhất về phả hệ Trịnh
chúa. Sách có lời tựa, bạt và bài tổng luận, sau đó chia làm 5 đoạn:
Đoạn 1: Công đức liệt tổ.
Đoạn 2: Hành trạng của liệt vương.
Đoạn 3: Thế hệ họ Trịnh.
Đoạn thứ 4: Sao lục các sắc dụ của liệt đế.
Đoạn 5: Di thảo và cổ tích.
Liệt tổ được đề cập ở đây là Trịnh Liễu. Các liệt vương gồm Trịnh
Kiểm, Trịnh Tùng, Trịnh Tráng, Trịnh Tạc, Trịnh Căn, Trịnh Cương, Trịnh
Giang, Trịnh Doanh, Trịnh Sâm, Trịnh Cán, Trịnh Khải, Trịnh Bồng.
1.3. Tổng quan về gia phả chúa Trịnh
Gia phả chúa Trịnh hiện còn khá nhiều, tư liệu phong phú. Riêng kho
sách Hán Nôm có 7 văn bản gia phả chúa Trịnh. Ngoài ra, các chi phái tộc
họ Trịnh lưu giữ được khá nhiều, cả thảy khoảng 30 văn bản. Số liệu này
được kê trong các bảng sau:
Gia phả họ Trịnh được lưu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm
Tên
S sách
Ký hiệu
Tác giả
Số trang
Trịnh
1
gia phả ký
A.2492
Trịnh Văn Chu
14
Trịnh
2
gia thế phả
A.1821
Trịnh Cơ
74
Trịnh
3
gia thế phả
A. 808
TrịnhXuân
160
ố
TT
Vịnh
- 13 -
Trịnh
4
thị gia phả
A.641
Trịnh
5
tộc gia phả
VHv.1756
Trịnh
6
vương phả ký
A.676
Trịnh
7
gia thế phả
80
Trịnh Xán
128
34
Thanh Xá–Hà Lĩnh – Trịnh Đăng Cơ
5
Hà Trung – T. Hóa
Trong số các văn bản trên có khá nhiều bản trùng nhau, nhất là phả về
dòng chúa, bởi các chi phái đều truyền chép chính phả, rồi mới chép tiếp phả
hệ chi phái của mình. Vì vậy có thể hình dung cụ thể là có một số văn bản
của dòng phả chúa, số còn lại là những văn bản thuộc chi phái của dòng phả
này.
Văn bản được dòng tộc họ Trịnh sưu tập, cung cấp bao gồm
S
Số
Tên
M sách
Địa phương
Thủy tổ
Năm
Mã
soạn
TT sách
1
Trịnh
P
thế phổ
.29
Thái
Đường,
Hoa Phúc tâm công,
Lâm,
Đông Ngạn, Hiển cao cao tổ
Bắc Ninh
Tiến
công
thứ
lang
Trịnh
Trí
Duệ
2
Trịnh gia thế Sách Sóc Sơn, Thiệu Trịnh Liễu đến
phả
Sơn,
Thanh
Hóa, 14 đời
Trịnh Đình Phong
cung cấp
- 14 -
3
Thôn
P
Liễu
.55
Viên
Trịnh
Liễu Viên
Trịnh Đạo, hiệu
Huyền Nghiêm
phái
4
Trịnh
P
phổ
.67
Vân Đô, Đông Sơn Từ đời An quốc Chép
vốn từ Thủy Chú công Trịnh Khắc 1997
huyện
Lôi
Dương Phục đến đời 6
phủ Thiệu Thiên
5
.11
6
.25
Đệ
P nhất giáp Chi Thổ Quan
Hiển cao tổ khảo Tự Đức
chi Trịnh Đình
Trịnh quý công, 21:
gia phả
tự Phúc Hào
1868
Trịnh
P
gia chính Sóc Sơn, huyện Vĩnh Tiên tổ Trịnh Kỹ, Gia
phả/Kim giám Lộc, phủ Thiệu Thiên thụy Viên Trường Long 2:
tục biên
7
Không có
1803
Cổ
Hiền,
Thượng
huyện Thủy
Phúc,
Hà qúy
Nội
8
.5
tổ
Trịnh
công,
tự
Phúc Bình
Trịnh
P
chi gia Viễn tôn họ Trịnh sao Thượng thủy tổ
phả
Trịnh quý công,
húy Kỷ,
thụy
Viên Trường
9
.2
Kim
P
giám phả
ký
Cống
Xuyên,
Tiên
tổ
Thường Tín, Hà Tây Trịnh, húy Kỷ ở
Sóc Sơn
1
0
.31
Kim
P
giám tục Xã
Quảng
Giao, Tiên tổ Trịnh Kỷ Gia
biên/Trịnh thị huyện Quảng Xương đến trưởng tộc Long 2:
- 15 -
thế phổ
1
1
.37
1
2
.16
Thái
P
Trịnh Tư
vương
Văn
thần vị
1803
tế
Trịnh
tổ
Trịnh
vương
Trịnh
P
chi gia Viễn tôn Trịnh sao. Thủy
phả
Thịnh Liệt 1
quý công,
Kỷ,
thụy
húy
Viên
Trường
1
3
.41
Kim
P
giám tập Trình xá 1
Q.1 Kim giám Nhâm
sao/Trịnh
tập sao, q.2 Gia Thìn
tộc
thế phổ
phổ tục biên, q.3
Trung hưng thực
lục
1
4
.42
1
5
.44
1
6
.1
1
7
.21
Trịnh
P
tộc thế
Trình xá 2
phả
Trịnh
P
tộc thế
Gia phả hậu biên
từ Thái Vương
Trình xá 4
Trung Hưng thực
phả
lục
Trịnh
P
thị gia A.641 Hán Nôm
Kim giám thực
phả
lục
Trịnh
P
tộc thế T, Phí Xá, xã Phá Từ thái tể họ Khải
phả
Lãng, huyện Lương Trịnh, húy Kỷ, Định 5:
Tài, Kinh Bắc. Bản thụy Viên Trường 1920
của ông Trịnh Quý
Khánh
1
Bùi
P gia Trịnh Thịnh Liệt 2 (thôn Thủy tổ họ Trịnh Báo Đại
Thuần An
- 16 -
đến 2: 1928
8
.17
thị sự tích phổ Bùi Đông)
Huệ
Tiến
đổi Tồn Am
sang họ Bùi
1
9
.7
soạn
Chúc
P
thư gia Thôn Phí Xá, xã Phá Thủy tổ Trịnh,
phổ bản tộc
Lãng, huyện Lương húy Liêu
Tài, Bắc ninh
2
0
.19
Trịnh
P
tộc thế VHv. 1756 Viện Hán Kim
giám
tập
phả/Kim giám Nôm, Trịnh Xán sao sao, q2 Gia phả
tục biên
hậu
biên,
q3
Trung hưng thực
lục
2
1
.23
Trịnh
P
gia phả A.2492
ký
Viện
Hán Đời 1 tự Hòa Thành
Nôm
Lương
Thái 10:
1898
2
2
.24
Trịnh
P
phái Chi 3, thôn Cống Thủy
ngọc phả
Xuyên,
xã
Đông Liêu,
tổ
từ
Trịnh Hàm
vua Nghi 1:
Cứu, Thượng Phúc, Cảnh Thống đến 1885
Hà Tây
2
3
.25
2
4
.26
Trịnh
P
gia thế Nguyễn
Hàm Nghi
Hữu
Sán, Trịnh Tự
Gia
phả /Kim giám Quảng Giao, Quảng
Long 2:
tục biên
1804
Xương
Kim
P
giám tục
Tiên tổ Trịnh Kỷ, Tự Đức
biên
thụy Viên Trường 28:
1875
2
5
.30
Vương
P
phổ/Bản
Thủy tổ Khiêm
chi
quốc công
- 17 -
phổ ký
2
6
Kim giám thực Đôn Thư, Thanh Oai, Tổ thứ nhất: Viên Tự Đức
lục
Hà Tây
Trường
15:
1862
2
7
.8
Trịnh
P
tộc gia Trịnh Văn Hồ, Liễu Trịnh Ninh công Mậu
phổ ký
Giai, Ba Đình, Hà di cư đến trại này Thân
Nội
2
8
.22
Trịnh
P
tộc gia Trại Quán La, huyện Tổ Trịnh tướng Gia
phả
Hoàn
Long,
Hoài Đức
phủ công,
Thiện
tự
Phúc Long 3:
1804
Trong số văn bản gia phả trên, có không ít phả ký của Trịnh chúa, tiêu
biểu một số văn bản sau - những văn bản này đều có trong kho sách Hán
Nôm và được Thư mục Hán Nôm giới thiệu như sau:
1 (3917)1. TRỊNH GIA PHẢ KÍ (鄭家譜記)
Biên tập. Lời dẫn viết năm Thành Thái 10 (1898).
1 bản viết, 14tr., 25 x 15, 1 tiểu dẫn.
A.2492.
Gia phả họ Trịnh ở thôn An Lãng, xã Văn Tự, tổng Vạn Điển, huyện
Thượng Phúc, phủ Thường Tín (Hà Tây, nay thuộc Hà Nội): các chi họ,
ngày giỗ, nơi đặt phần mộ… 5 câu đối thờ ở từ đường.
2 (3918). TRỊNH GIA THẾ PHẢ (鄭家世譜)
Soạn năm Gia Long thứ nhất (1802).
1
Số sách trong bộ Di sản Hán Nôm, Thư mục đề yếu, Viện Nghiên cứu Hán Nôm-Học viễn Viễn đông
bác cổ Pháp, 1993
- 18 -
1 bản viết, 71 tr., 28 x 16.5, có chữ Nôm.
A.1821.
MF.784.
Paris EFEO. MF. II/6/1078.
Gia phả họ Trịnh, từ Trịnh Liễu (con của Trịnh Kỷ) trở về sau: thế thứ,
quan tước, ngày giố… Bài Chi truyền bằng chữ Nôm.
3 (3919). TRỊNH GIA THẾ PHẢ (鄭家世譜)
Biên tập. Bài tựa đề nãm Cảnh Hưng 38 (1777).
1 bản viết (2Q), 160 tr., 30 x 20, 1 tựa, 1 phàm lệ.
A.808.
Gia phả họ Trịnh ở Thái Đường Đông, xã Hoa Lâm, huyện Đông
Ngạn: thế thứ, tiểu sử, khoa bảng, quan tước, mồ mả…
(*) Bên cạnh họ nội, có chép họ ngoại.
4 (3920). TRỊNH THỊ GIA PHẢ (鄭氏家譜)
1 bản viết, 81 tr., 30.5 x 20.5.
A.641.
MF.375.
Paris. EFEO. MF. II/6/1078 (A.641).
Sự tích vị thần Quản gia Đô Bác Đại Vương (Trịnh Cao ?). Gia phả họ
Trịnh chép theo Kim toản thực lực. Bài văn tế chúa Trịnh của vua Lê. Bài
văn tế bà của Đoan Vương. Bài văn tế vợ chúa Trịnh của các quan. Bài chiếu
ban ơn cho con cháu họ Trịnh của Gia Long năm Mậu Dần (1818).
5 (3921). TRỊNH TỘC THẾ PHẢ (鄭族世譜)
Biên tập. Bài tựa đề nãm Tự Đức 17 (1864); bài bạt đề năm Tự Đức
- 19 -
thứ 4 (1851).
1 bản viết, 142 tr., 21 x 16, 1 tựa, 1 bạt, 1 phàm lệ.
VHv.1756.
Gia phả họ Trịnh ở Sóc Sơn, Thanh Hóa: Thủy tổ là Trịnh Gia, sống
vào thời Cao Biền. Trịnh Kiểm có công trung hưng nhà Lê, được phong
vương. Trịnh Bồng bị nhà Tây Sơn giết.
(*) Sách chép từ Kim giám tập sao.
6 (3923). TRỊNH VƯƠNG PHẢ KÍ (鄭王譜記)
1 bản viết, 32 tr., 29 x 20.
A.676.
MF.1385.
Paris. EFEO. MF.II/6/1079.
Gia phả họ Trịnh từ Trịnh Kiểm đến Trịnh Doanh, gồm 9 đời: thế thứ,
ngày giỗ,...
Thế thứ các vua triều Lê (đến Lê Duy Diêu, niên hiệu Cảnh Hưng,
1740 - 1786).
Như trên đã nói, trong số văn bản trên có khá nhiều bản trùng nhau,
nhất là phả về dòng chúa, bởi các chi phái đều truyền chép chính phả, rồi
mới chép tiếp các chi phái của mình.
Vì vậy có thể hình dung cụ thể là có một số văn bản của dòng phả
chúa và còn lại là những văn bản chi phái của dòng phả này. Chẳng hạn, bản
phả họ Trịnh ở Đôn Thư huyện Thanh Oai (Hà Nội) mặc dù có tên gọi riêng
là Trịnh thị ngọc phả ký(鄭氏玉譜記), nhưng bên trong sao chép nguyên
Kim giám Trịnh chúa. Bên cạnh tên sách này, có dòng chữ Hán nhỏ: Hà
Thanh Phương Trung Đôn Thư; tờ sau chép thêm: Đôn Thư xã Trịnh Đình
Trinh gia phả chí, nghĩa là gia phả của gia đình ông Trịnh Đình Trinh làng
- 20 -
- Xem thêm -