TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG BIÊN
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG NGÂN HÀNG MẪU THIẾT KẾ CỔ
VÀ VE ÁO VESTON NAM NỮ CAO CẤP
CNĐT : ĐẶNG THỊ CẨM THU
8746
HÀ NỘI – 2010
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
“Nghiên cứu và xây dựng ngân hàng mẫu thiết kế cổ và ve áo Veston
nam, nữ cao cấp’’
Thực hiện theo hợp đồng đặt hàng sản xuất & cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Số 100.10 RD/HD-KHCN ngày
25/2/2010 giữa Bộ Công Thương và Trường Cao đẳng nghề Long Biên.
Cơ quan chủ quản: Bộ Công thương
Cơ quan thực hiện: Trường Cao đẳng nghề Long Biên
Chủ nhiệm đề tài:
Đặng Thị Cẩm Thu
Những người tham gia thực hiện:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Họ và tên
Phạm Vũ Khiêm
Lê Thanh Hải
Nguyễn Đăng Khoa
Bùi Thuý Hồng
Nguyễn Thị Châu Loan
Đào Thị Thanh Bình
Hoàng Nam Hải
Bùi Văn Luy
Nguyễn Việt Khánh
Học vị, học hàm
chuyên môn
Thạc sĩ
Kỹ sư
Kỹ sư
Kỹ sư
Kỹ sư
Cử nhân
Kỹ sư
Kỹ sư
Kỹ sư
Cơ quan
Trường CĐ nghề Long Biên
Trường CĐ nghề Long Biên
Trường CĐ nghề Long Biên
Trường CĐ nghề Long Biên
Trường CĐ nghề Long Biên
Trường CĐ nghề Long Biên
Tổng Công ty May 10
Tổng Công ty May 10
Tổng Công ty May 10
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nhận được sự giúp đỡ của các
Doanh nghiệp thuộc Tập Đoàn Dệt May Việt Nam, của các Trường, Vụ, Viện.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và mong muốn có sự hợp tác lâu dài!
1
Mục lục
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
4
PHẦN I: TỔNG QUAN
6
PHẦN II: NGHIÊN CỨU – XÂY DỰNG NGÂN HÀNG KIỂU MẪU CỔ, VE
12
ÁO VESTON NAM NỮ
1. THU THẬP DỮ LIỆU MẪU CỔ VE ÁO CƠ BẢN CỦA VESTON NAM
12
NỮ
1.1. Phân tích các yêu cầu kỹ thuật sản xuất cổ áo sản phẩm veston nam nữ
1.2. Thu thập kiểu mẫu cổ, ve áo veston nam nữ cơ bản
1.3. Chuyển các dữ liệu cổ veston cơ bản thành ngân hàng dữ liệu
2. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐIỀU CHỈNH CỔ, VE ÁO VESTON NAM NỮ
23
DỰA TRÊN MẪU CÓ SẴN THEO YÊU CẦU KIỂU MẪU MỚI
2.1. Phân tích quy trình thiết kế mẫu cơ bản
2.2. Quy trình điều chỉnh mẫu
2.3. Thực nghiệm quy trình thiết kế điều chỉnh mẫu cổ ve áo veston nam
3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG KIỂU MẪU CỔ, VE ÁO
50
VESTON NAM NỮ
3.1. Phân loại các mẫu cổ, ve áo veston nam nữ
3.1.1. Phân loại theo mùa sử dụng
3.1.2. Phân loại theo thị trường sử dụng
3.1.3. Phân loại theo đối tượng sử dụng
3.1.4. Phân loại kỹ thuật thiết kế
3.2. Phương pháp đặt tên cho ngân hàng dữ liệu cổ, ve áo veston
3.2.1. Nhập mẫu thiết kế mới vào ngân hàng mẫu
3.2.2. Quản lý và sử dụng ngân hàng
4. QUY TRÌNH SỬ DỤNG NGUYÊN PHỤ LIỆU ÁO VESTON NAM NỮ
56
4.1. Yêu cầu kỹ thuật sử dụng phụ liệu phù hợp với chi tiết áo veston
2
4.2. Hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu phù hợp với từng kiểu dáng cổ
và ve áo
5. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ MAY HOÀN CHỈNH CỔ VÀ VE ÁO
62
VESTON NAM NỮ
5.1. Quy trình may cổ, ve áo veston nam
5.2. Quy trình may cổ, ve áo veston nữ
PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
66
1. Thực nghiệm
2. Kết quả thực nghiệm
3. Đánh giá kết quả áp dụng đề tài
3
Lời mở đầu
Hơn 50 năm qua, ngành Dệt - May Việt Nam không ngừng củng cố và phát
triển. Cho đến nay, sản phẩm của ngành khá đa dạng về mẫu mã, màu sắc, chất liệu,
phong phú về chủng loại. Sản phẩm phục vụ nhu cầu cuộc sống từ chất lượng dân
dụng đến chất lượng cao cấp và tạo được uy tín đối với người tiêu dùng trong nước
và Quốc tế. Điều đó càng khẳng định hơn nữa sự lớn mạnh nhanh chóng của ngành
Dệt - May Việt Nam. Vì vậy việc tập trung tăng tốc phát triển và mở rộng sản xuất
các doanh nghiệp dệt may là chủ trương đúng đắn của Tập đoàn Dệt - May trong
giai đoạn hiện nay. Một chiến lược khác về thị trường và nâng cao năng lực cạnh
tranh là “ nâng dần tỷ lệ nội địa hóa trong các sản phẩm dệt may cao cấp ” cũng đã
góp phần thúc đẩy ngành Công nghiệp Dệt - May phát triển.
Tiềm năng phát triển của ngành dệt may là rất lớn, sự hội nhập tất yếu của nước
ta vào khu vực Quốc tế có xu hướng chuyển dịch công nghệ mang tính toàn cầu đã
mở ra cho ngành Dệt May một hướng đi mới.
Ngày nay, nhu cầu về mặc đẹp của từng cá nhân với hỗ trợ của thiết bị kỹ thuật
số đang tăng cao ở một số nước phát triển trên thế giới, đòi hỏi sự phát triển đồng
bộ trong nhiều lĩnh vực: Thiết kế mỹ thuật trang phục, nguyên vật liệu may, thiết bị
khoa học kỹ thuật hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ may, vì tính ứng dụng trong thiết kế,
hệ thống kích thước cơ thể người và hệ thống cỡ số trang phục.
Mục tiêu của đề tài này là khảo sát, thu thập các mẫu cổ áo vest nam nữ của các
mã hàng đã sản xuất tại các doanh nghiệp. Qua đó xử lý số liệu và xây dựng quy
trình thiết kế điều chỉnh mới nhằm xây dựng ngân hàng dữ liệu, để thiết kế cho một
số nhóm sản phẩm áo veston may sẵn phù hợp với dáng vóc người Việt Nam hay
Châu Âu, Châu Mỹ (số liệu cung cấp từ Tổng Công ty và các doanh nghiệp thành
viên May 10, May Vĩnh Bảo, May Việt Tiến, May Nhà Bè và một số hãng thời
trang v.v.)
4
Đây là một đề tài khá mới ở Việt Nam về nội dung bởi vì từ trước tới nay chưa
có một cơ sở của Việt Nam nghiên cứu về dữ liệu ngân hàng mẫu thiết kế cổ, ve áo
veston nam nữ cao cấp nhằm phục vụ cho những mục tiêu của doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm veston cao cấp. Cụ thể kể cả một số doanh nghiệp may có doanh thu
tiêu thụ nội địa lớn như May Việt Tiến, May Nhà Bè … cũng chưa chủ động xây
dựng được hệ thống dữ liệu nói trên.
Tuy nhiên với Trường Cao đẳng nghề Long Biên khi được giao nghiên cứu
đề tài này với mục đích thu thập các kiểu cổ áo veston phục vụ cho việc thiết kế
trang phục phù hợp các thị trường xuất khẩu, cũng như thị trường nội địa cho người
Việt Nam thuộc nhiều lứa tuổi, giới tính, vùng miền, thành thị, nông thôn, v.v. Đây
là một đề tài phạm vi nghiên cứu rộng, phức tạp, có ý nghĩa khoa học và xã hội lớn
vì đề tài không chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu mà phải được ứng dụng vào thực
tế và được xã hội chấp nhận thì đề tài mới có giá trị khoa học và thực tiễn.
Bố cục của đề tài cơ bản là việc tổ chức chọn kiểu mẫu, phân loại cổ áo trên
kiểu cổ truyền thống và bằng hệ thống phần mềm Lectra để đưa ra những mẫu thiết
kế chuẩn. Trên cơ sở đó, thiết kế thay đổi từ kiểu cổ cơ bản có sẵn để thiết kế ra các
kiểu dáng cổ biến đổi mới. Đó là yếu tố quan trọng góp phần rút ngắn thời gian thiết
kế mẫu chuẩn cho sản phẩm mới. Từ quy trình đó tìm ra những kiểu cổ phá cách
theo mốt hiện đại. Việc nghiên cứu được thực hiện nghiêm túc, công phu, đưa ra
được nhiều số liệu tham khảo về cải tiến quy trình thiết kế và quy trình công nghệ.
Phần mềm Lectra đã được sử dụng và khai thác hiệu quả để phục vụ cho việc xây
dựng ngân hàng dữ liệu cổ áo veston nam nữ cơ bản và chuyển đổi thiết kế các kiểu
cổ mới trên cơ sở các kiểu cổ cơ bản. Với mục tiêu ứng dụng cho những doanh
nghiệp sản xuất veston góp phần đẩy nhanh tiến độ thiết kế mẫu và sản xuất cho các
doanh nghiệp may áo veston cao cấp – tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Đó lý do nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu và xây dựng ngân
hàng mẫu thiết kế cổ và ve áo Veston nam, nữ cao cấp’’ để hỗ trợ cho việc thiết
kế nhanh và chính xác nhằm đa dạng hóa kiểu dáng sản phẩm veston nam nữ.
5
PHẦN I
TỔNG QUAN
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cao cấp áo Veston chỉ dựa trên
phương thức sản xuất theo hình thức gia công như: Tổng công ty may Việt Tiến,
Tổng công ty may Nhà Bè, Tổng công ty May 10 được sản xuất theo dây chuyền
công nghệ Châu Âu và Nhật Bản. Việc thiết kế chào hàng chưa nhiều vì mặt hàng
veston cao cấp còn chưa được xây dựng thương hiệu cho dòng sản phẩm này.
Bên cạnh đó việc sáng tác và thiết kế mẫu sản phẩm veston phục vụ cho thị
trường nội địa còn chưa phong phú về chủng loại, mẫu mã, tính đồng bộ chưa cao.
Do đó sản phẩm Veston chưa thoả mãn được thị hiếu của khách hàng khách hàng
khó tính, đặc biệt là sản phẩm chào hàng cho những nước thuộc EU và Mỹ.
Đối với phương thức sản xuất trong và ngoài nước như: CM, FOB, ODM... thì
kiểu dáng cổ, ve áo veston nam, nữ tập trung chủ yếu vào 3 kiểu cơ bản như cổ 2
ve, cổ ve xếch, cổ ve liền và các kiểu cổ ve phá cách từ cơ bản thành các kiểu cổ ve
thời trang nhưng số lượng cũng chưa nhiều.
Đối với áo veston chi tiết cổ và ve áo có tầm quan trọng rất lớn đó là: Tạo được
ấn tượng chính nhất cho trang phục được thể hiện qua tính mỹ thuật, kỹ thuật và thị
hiếu thời trang của sản phẩm. Để nắm bắt và đáp ứng nhanh cho thị trường sản xuất
veston trong và ngoài nước, các doanh nghiệp cần phải đầu tư thích đáng cho công
việc sáng tác và thiết kế nhằm đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao thương hiệu cũng
như tính đa dạng của sản phẩm.
2. Tính cấp thiết của đề tài
- Đáp ứng đa dạng nhu cầu thời trang kiểu cổ, ve của sản phẩm veston
- Xây dựng quy trình thiết kế điều chỉnh để nhằm rút ngắn thời gian thiết kế mẫu.
- Phát triển mẫu thiết kế cổ, ve áo veston kiểu dáng mới dựa trên mẫu có sẵn.
- Định hướng theo thị hiếu thời trang veston trên thế giới và trong nước.
6
3. Nhiệm vụ đặt ra cho đề tài
Hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp may ở Việt Nam sản xuất sản phẩm
veston, một sản phẩm có quy trình nghệ sản xuất phức tạp và yêu cầu kỹ thuật cao.
Với sản phẩm veston thường ít thay đổi phom dáng mà thường hay thay đổi các chi
tiết cổ, ve, vạt, xẻ áo hoặc các họa tiết nhỏ trên sản phẩm. Vì vậy khi thiết kế một
sản phẩm có kiểu dáng mới theo quy trình chung tốn rất nhiều thời gian. Nhiệm vụ
đặt ra cho đề tài là nghiên cứu xây dựng một ngân hàng mẫu thiết kế có tính kế thừa
và phát triển trên hệ thống những mẫu thiết kế đã sản xuất. Qua đó có thể thiết kế
điều chỉnh mẫu mới dựa trên mẫu có sẵn sẽ khá đơn giản và tiết kiệm được nhiều
thời gian.
Hiệu quả kinh tế và mức độ cần thiết của việc sử dụng ngân hàng mẫu thiết kế
cổ và ve áo veston đối với doanh nghiệp là: Đáp ứng nhanh và tốt nhất số lượng
mẫu áo veston với nhiều kiểu dáng mới, tạo tính đa dạng phong phú, nâng cao giá
trị và thương hiệu của sản phẩm, rút ngắn thời gian sản xuất.
4. Mục tiêu đề tài nghiên cứu
- Xây dựng ngân hàng mẫu thiết kế cổ ve áo veston cơ bản.
- Xây dựng quy trình thiết kế điều chỉnh mẫu dựa trên mẫu có sẵn.
- Phát triển ngân hàng mẫu theo quy trình thiết kế điều chỉnh.
- Xây dựng quy trình may và sử dụng nguyên phụ liệu cho các kiểu mẫu cổ và ve
áo veston nam, nữ trên dây chuyền may công nghiệp
Với mục tiêu ứng dụng, hỗ trợ cho những doanh nghiệp may veston góp phần đẩy
nhanh tiến độ thiết kế kiểu dáng mới nhằm đa dạng hóa các kiểu mẫu cổ, ve áo
veston cao cấp.
5. Những yêu cầu xây dựng ngân hàng dữ liệu
- Yêu cầu của dữ liệu: Đảm bảo tính chuẩn xác và độ tin cậy cao.
- Yêu cầu về phân loại kiểu dáng cổ, ve áo veston: chặt chẽ về bố cục kiểu
dáng, không bị chồng chéo trong quản lý ngân hàng mẫu.
7
- Yêu cầu dễ truy cập: quản lý dữ liệu mẫu cổ, ve áo veston khoa học, thuận lợi
và dễ sử dụng.
- Yêu cầu quy trình điều chỉnh: Khai thác triệt ngân hàng mẫu, ứng dụng phần
mềm lectra thiết kế mẫu mới đảm bảo tính kế thừa độ chính xác của mẫu có sẵn
6. Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm veston sản xuất tại các doanh nghiệp
- Doanh nghiệp:
+ Tổng Công ty May 10:
* Xí nghiệp may veston 1
* Xí nghiệp may veston 2
+ Xí nghiệp SXKD veston Hải Phòng
- Thị trường xuất khẩu và nội địa
+ Nhật, Mỹ, Anh, Đan mạch, Italia và thị trường nội địa.
7. Nội dung nghiên cứu tại doanh nghiệp sản xuất veston
- Dựa trên mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và
khảo sát tình hình sản xuất tại các xí nghiệp may veston theo các nội dung sau:
+ Khảo sát về đội ngũ thiết kế mẫu của doanh nghiệp
Bảng 1.1 Khảo sát đội ngũ nhân viên thiết kế tại các doanh nghiệp
Vị trí công việc
Thiết kế May mẫu
mẫu
TT
Tên doanh nghiệp
1
XN Veston 1- TCT
May 10
2
2
XN Veston 2- TCT
May 10
3
Xí nghiệp SXKD
veston Hải Phòng
4
Ban thời trang –
TCT May 10
Sáng tác
mẫu
Tổng
Hỗ trợ
thiết kế
cộng
3
1
6
2
3
1
6
1
2
5
1
9
1
2
4
1
8
8
+ Khảo sát thiết bị và phần mềm ứng dụng phục vụ thiết kế tại công ty
Bảng 1.2 Khảo sát thiết bị và phần mềm ứng dụng phục vụ thiết kế mẫu
TT
1
2
3
4
Tên doanh
nghiệp
XN Veston
1- TCT May
10
XN Veston 2
– TCT May
10
Xí nghiệp
SXKD
veston Hải
Phòng
Ban thời
trang –TCT
May 10
Máy
tính
thường
Số lượng thiết bị (chiếc)
MT
Máy in Máy Bảng
có phần thường in sơ
số
mềm
đồ
hóa
ƯD
giác
2
3
1
1
1
2
2
1
1
1
3
5
1
1
1
1
2
1
Tên thiết bị
khác
Các phần mềm
ứng dụng lectra,
gerber,
corel,
Photosop,
V-stitcher,
inllustractor…
và các dụng cụ
hỗ trợ việc thiết
kế: Manocanh,
mẫu, vật liệu…
+ Khảo sát về thời gian thiết kế hoàn chỉnh một kiểu mẫu sản phẩm mới
Bảng 1.3 Thời gian thiết kế mẫu gốc áo veston kiểu mẫu mới
TT
Tên cơ sở sản xuất
Thời gian thiết kế mẫu chuẩn (gốc)
1
Phòng kỹ thuật – TCT May 10
12h
2
Xí nghiệp may veston 1 – TCT May 10
12h -14h
3
Xí nghiệp may veston 2 – TCT May 10
12h
4
Xí nghiệp SXKD veston Hải Phòng
12h -14h
5
Ban thời trang – TCT May 10
12h – 16h
9
Bảng 1.4 Thời gian thiết kế mẫu các chi tiết của áo veston
TT
1
Tên sản
Tên chi
Chi tiết sản
Thời gian thiết
Tổng thời gian
phẩm
tiết
phẩm
kế
thiết kế
Áo veston Thân lần
Thân trước
2,5h
Thân sau
1h
Tay áo
2h
Cổ, ve áo
1,5h
Chi tiết khác
2
8h
1h
Thân lót
2h
Dựng
2h
Tổng thời gian thiết kế sản phẩm
12h
+ Khảo sát số kiểu mẫu sản xuất từ năm 2007 – 2009
Bảng 1.5 Tổng sản lượng kiểu mẫu thiết kế các mã hàng
Số lượng mã hàng của doanh nghiệp
Xí nghiệp may veston Xí nghiệp may veston
TT
Năm
1
2
Xí nghiệp SXKD
veston Hải Phòng
Gia công
FOB
Gia công
FOB
Gia công
FOB
1
2007
170
52
198
34
158
37
2
2008
182
64
213
42
170
41
3
2009
197
70
230
50
186
50
+ Khảo sát quản lý hệ thống mẫu thiết kế tại các doanh nghiệp
Hệ thống mẫu thiết kế áo veston được quản lý theo tài liệu khách hàng chuyển đến:
- Theo khách hàng: Nhật, Mỹ, Anh, Đan mạch, nội địa ….
- Theo loại sản phẩm: Áo veston nam, veston nữ
- Mẫu thiết kế được quản lý chung trong một model và chỉ quản lý theo file
mẫu thiết kế kỹ thuật. Tất cả hệ thống mẫu không được tách riêng theo kiểu
10
dáng và không có hình ảnh minh họa sản phẩm hoàn thiện. Vì vậy khi muốn
sử dụng lại hệ thống mẫu đã sản xuất tại các doanh nghiệp việc tìm kiếm sẽ
rất lâu và khó quản lý
Bảng 1.6 Hệ thống quản lý mẫu thiết kế sản phẩm veston
( trên phần mềm lectra)
- Những thuận lợi, khăn trong công tác thiết kế mẫu kỹ thuật
+ Khó khăn: Mẫu mã liên tục thay đổi, số lượng và trình độ nhân viên thiết kế
chưa được nâng cao. Nhất là doanh nghiệp còn rất thiếu đội ngũ sáng tác mẫu thời
trang cho mặt hàng veston.
+ Thuận lợi: Có phần mềm hỗ trợ cho công tác thiết kế, bộ phận thiết kế được
tiếp cận sản xuất nên hiểu rõ về qui trình may của mẫu cần làm.
8. Đánh giá kết quả khảo sát
Từ các số liệu khảo sát của các doanh nghiệp trên, theo đánh giá chung: Các
doanh nghiệp Dệt may Việt Nam hiện còn thiếu hụt đội ngũ thiết kế thời trang công
11
nghiệp trong doanh nghiệp là rất lớn, nhất là các doanh nghiệp sản xuất veston.
Công việc chính của nhân viên thiết kế là xử lý số liệu và chuẩn bị mẫu sản xuất
theo tài liệu kỹ thuật của khách hàng, còn việc tự thiết kế kiểu mẫu sản phẩm mới
chiếm tỷ lệ khoảng 27% trong tổng số mã hàng sản xuất trong năm. Tất cả những
mẫu thiết kế được quản lý riêng trên các phần mềm chuyên ngành, sau khi chỉnh
chuẩn mới chuyển sang sản xuất. Hệ thống mẫu thiết kế đã, đang và sẽ sản xuất tại
các doanh nghiệp chưa có hệ thống quản lý mẫu theo ngân hàng. Mẫu thiết kế
không kèm theo hình ảnh minh họa kiểu dáng vì vậy việc tìm kiếm sẽ mất nhiều
thời gian, nên việc khai thác hiệu quả những mẫu có sẵn chưa cao. Vậy làm thế nào
đáp ứng nhanh và tốt nhất số lượng mẫu áo veston có nhiều kiểu dáng mới cung cấp
cho sản xuất là vấn đề mà các doanh nghiệp may veston rất quan tâm. Mặc dù các
doanh nghiệp may cũng đã tập trung đầu tư các trang thiết bị hiện đại có hỗ trợ các
phần mềm thiết kế, nhưng việc khai thác các phần mềm ứng dụng chưa có tính kế
thừa và phát triển mới.
Chính vì vậy nhóm thực hiện đề tài đã tập trung nghiên cứu xây dựng quy trình
điều chỉnh mẫu dựa trên mẫu có sẵn và xây dựng ngân hàng dữ liệu mẫu thiết kế
các kiểu cổ và ve áo veston dùng cho sản xuất may công nghiệp. Với mục tiêu ứng
dụng, hỗ trợ cho những doanh nghiệp may veston và trong công tác đào tạo tại nhà
trường. Góp phần đẩy nhanh tiến độ thiết kế mẫu và phát triển đa dạng hóa hệ thống
kiểu dáng mẫu cổ, ve áo sản xuất tại các doanh nghiệp may veston cao cấp.
12
PHẦN II
NGHIÊN CỨU - XÂY DỰNG NGÂN HÀNG KIỂU
MẪU CỔ, VE ÁO VESTON NAM NỮ
1. THU THẬP DỮ LIỆU MẪU CỔ VE ÁO CƠ BẢN CỦA VESTON NAM NỮ
1.1. Phân tích các yêu cầu kỹ thuật sản xuất cổ áo sản phẩm veston nam nữ
Bộ veston là trang phục được ra đời vào những năm 1660 dưới thời Vua
Charles Đệ Nhị - Vương Quốc Anh trong cuộc Cách mạng về phong cách ăn mặc
chuẩn cho nam giới. Tuy nhiên mãi đến giữa thế kỷ 19 mới xuất hiện những kiểu
veston theo phong cách hiện đại. Ngày nay, trang phục veston khá phổ biến ở khắp
nơi trên thế giới, các nhà tạo mẫu luôn có nhiều sáng tạo trong thiết kế nhằm tạo ra
các bộ veston phù hợp với phong cách khá đa dạng của nam và nữ thời hiện đại. Bộ
trang phục veston là tiêu chuẩn để người mặc thể hiện vẻ ngoài tinh tế và trang
trọng.
Sản phẩm veston không chỉ sử dụng cho nam giới mà các nhà thiết kế dùng kỹ
thuật khéo léo đã tạo ra những bộ veston cho nữ giới không kém phần thời trang.
Kết cấu sản phẩm veston nữ cũng tương tự như veston nam, nhưng do tính chất
mềm mại và duyên dáng nên sản phẩm veston nữ có đường nét thiết kế tạo dáng và
may bằng chất liệu riêng biệt để tạo phong cách riêng của mình.
* Hình dáng bộ veston:
Veston là một bộ quần áo cao cấp nhất trong các sản phẩm may mặc. Đây là
một loại trang phục có tính phức tạp nhất trong thiết kế và công nghệ may sản
phẩm. Các chi tiết sử dụng vải ngoài trên áo và quần của bộ veston phải có cùng cấu
trúc, màu và thành phần nguyên liệu, đôi khi để tạo tính thời trang cho trang phục
trên một sản phẩm có thể dùng kết hợp nhiều chất liệu vải khác nhau. Bộ veston
gồm có: 1áo veston, 1 áo gi lê, 1quần âu.
13
Hình 1.1 Hình dáng bộ Veston nam – nữ
Trong khuôn khổ đề tài chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu sản phẩm áo veston
và chủ yếu là chi tiết cổ, ve áo.
Ấn tượng đầu tiên cảm nhận được khi ta nhìn trực diện của phần cổ ve áo
veston. Tất cả những nét sang trọng, lịch sự được thể hiện ở tỷ lệ cân đối hài hòa
hình dáng của chi tiết cổ và ve trên hai thân trước áo. Độ ôm phom cổ, ve áo với cơ
thể và tỷ lệ của các chi tiết khác trên tổng thể của sản phẩm. Áo veston kiểu 2 ve cổ
điển làm cho người mặc có dáng vẻ trang trọng lịch sự, còn áo veston có cổ ve xếch
14
làm giảm đi nét trang trọng của trang phục nhưng thể hiện sự năng động của người
mặc. Ngoài ra từ cổ, ve cơ bản các nhà thiết kế đã đưa ra những kiểu cổ, ve có sự
phá cách mới để tạo tính thời trang cho sản phẩm. Tuy nhiên với những kiểu veston
mùa hè hoặc kiểu thời trang trẻ thì sự phá cách có thể thay đổi hình dáng và tỷ lệ
giữa các chi tiết cổ và ve.
Áo veston ít thay đổi phom dáng, nhưng các nhà thiết kế luôn quan tâm việc
đến việc thay đổi kiểu dáng các chi tiết cổ, ve, nẹp và kết cấu đường nét của các chi
tiết khác. Điều đặc biệt của sản phẩm veston, cho dù có thay đổi kiểu dáng hay họa
tiết của áo nhưng sản phẩm vẫn giữ được nét đặc trưng riêng không lẫn sang các
loại sản phẩm khác. Chính vì lý do đó quá trình chọn lựa và thay đổi kiểu dáng hay
thay đổi chất liệu cần phải chú ý đến các yếu tố kiểu dáng sản phẩm phù hợp với
chất liệu và công nghệ gia công sản phẩm.
Để có được một sản phẩm hoàn thiện đạt tiêu chuẩn các nhà thiết kế trong
doanh nghiệp cần thiết kế bộ mẫu sản xuất theo một quy trình như sau:
Sáng tác kiểu mẫu
Thiết kế mẫu kỹ thuật
Mẫu chuẩn
( Gốc )
Nhân mẫu,
nhảy cỡ
Giác sơ đồ
Thiết kế công nghệ
Mẫu sản xuất Nguyên phụ
liệu
Cắt
May & hoàn thiện
sản phẩm
In mẫu
Đối với những sản phẩm veston được sản xuất theo phương thức may đo thì chỉ
cần thiết kế một bộ mẫu chuẩn theo số đo người mặc và cắt may hoàn thiện sản
phẩm
15
1.2. Thu thập kiểu mẫu cổ, ve áo veston nam nữ cơ bản
- Áo veston nam gồm có: Cổ ve xuôi (Hình 1.2), cổ ve xếch (Hình 1.3), cổ ve
liền (Hình 1.4) và cổ ve thời trang (Hình 1.5)
Hình 1.2 – Áo veston nam cổ ve xuôi (2 ve)
Hình 1.3 – Áo veston nam cổ ve xếch
16
Hình 1.4 – Áo veston nam cổ ve liền
Hình 1.5 – Áo veston nam cổ ve thời trang
17
- Áo veston nữ gồm có: Cổ ve xuôi (Hình 1.6), cổ ve xếch (Hình 1.7), cổ ve
liền (Hình 1.8) và cổ ve thời trang (Hình 1.9)
Hình 1.6 – Áo veston nữ cổ ve xuôi (2 ve)
Hình 1.7 – Áo veston nữ cổ ve xếch
18
Hình 1.8 – Áo veston nữ cổ ve liền
Hình 1.9 – Áo veston nữ cổ ve thời trang
19
- Xem thêm -