Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
--------------------
NGUYỄN MINH TRUNG
NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG SCADA
ĐẶC THÙ TRONG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Chuyên ngành : Tự động hóa.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: TS.TRƯƠNG ĐÌNH CHÂU
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2008
Trang 2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học :
TS. TRƯƠNG ĐÌNH CHÂU
Cán bộ chấm nhận xét 1
:
TS. HOÀNG MINH TRÍ
Cán bộ chấm nhận xét 2
:
PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày 26 tháng 12 năm 2008
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 3
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA.TP.HCM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
----------------
---oOo--Tp. HCM, ngày . . . . tháng . . . . . năm . . . . . .
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: NGUYỄN MINH TRUNG
Ngày, tháng, năm sinh : 30/05/1979
Chuyên ngành : Tự động hóa
Khoá (Năm trúng tuyển) : K2005
Giới tính : Nam ;/ Nữ
Nơi sinh : KHÁNH HÒA
1- TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG SCADA ĐẶC THÙ TRONG CÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
2- NHIỆM VỤ LUẬN VĂN: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
......................................................................
......................................................................
......................................................................
......................................................................
......................................................................
......................................................................
......................................................................
......................................................................
......................................................................
......................................................................
..........
3- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
TS. TRƯƠNG ĐÌNH CHÂU
5- HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN :
Nội dung và đề cương Luận văn thạc sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
TS. TRƯƠNG ĐÌNH CHÂU
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 4
Lời đầu tiên em muốn nói là xin chân thành cảm ơn các thầy
cô trong bộ môn Tự động hóa và của trường Đại học Báck Khoa
TP.HCM đã tận tình giảng dạy em trong các học kỳ vừa qua. Và
đặc biệt hơn, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn
của nhiệt tình Thầy Trương Đình Châu để em có thể hoàn thành đề
tài này.
Bên cạnh đó cũng rất cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn bè, các
đồng nghiệp đã góp phần hỗ trợ tài liệu và giúp hoàn thành đề tài
này.
Xin chân thành cám ơn.
NGUYỄN MINH TRUNG
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 5
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ....................................................... 7
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu .............................................................. 7
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 10
1.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 10
CHƯƠNG 2: SCADA ........................................................................................ 11
2.1. Tổng quan về SCADA .......................................................................... 11
2.2. Các thành phần cơ bản của hệ thống SCADA ...................................... 12
2.3. Cơ chế thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................... 14
2.3.1. Cơ chế thu thập dữ liệu ................................................................. 14
2.3.2. Xử lý dữ liệu .................................................................................. 14
2.4. Phân cấp trong hệ thống SCADA ......................................................... 15
2.4.1. Cấp 1 - cấp trường ......................................................................... 16
2.4.2. Cấp 2 - Cấp điều khiển .................................................................. 17
2.4.3. Cấp 3 - Cấp điều khiển giám sát ................................................... 17
2.4.4. Cấp 4 - Cấp điều hành sản xuất ..................................................... 18
2.4.5. Cấp 5- Cấp quản lý ........................................................................ 18
2.4.6. Sơ đồ luồng thông tin .................................................................... 19
2.5. Các mạng truyền thông thông dụng trong SCADA .............................. 19
2.5.1. Mạng FieldBus .............................................................................. 19
2.5.2. Mạng AS-i ..................................................................................... 20
2.5.3. Mạng Profibus ............................................................................... 21
2.5.4. Mạng Modbus ................................................................................ 26
2.5.5. Mạng CAN .................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: INTERNET VÀ SCADA ........................................................... 31
3.1. Internet 31
3.2. Mô hình tham chiếu OSI ....................................................................... 32
3.2.1. Mục đích của mô hình tham chiếu OSI ......................................... 32
3.2.2. Các lớp trong mô hình tham chiếu OSI ......................................... 34
3.3. Mô hình tham chiếu TCP/IP ................................................................. 37
3.3.1. Vai trò của mô hình tham chiếu TCP/IP ............................................ 37
3.3.2.Các lớp trong mô hình tham chiếu TCP/IP ......................................... 37
3.3.3. Sơ đồ giao thức của TCP/IP ............................................................... 38
3.4. Giao thức TCP ...................................................................................... 39
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 6
3.4.1. Tổng quan về giao thức TCP ............................................................. 39
3.4.2. Cấu trúc gói tin ................................................................................... 40
3.4.3.3. Kết thúc kết nối ............................................................................... 45
3.4.4. Địa chỉ TCP ........................................................................................ 45
3.4.5. Các cổng TCP .................................................................................... 46
3.5. Kết hợp SCADA và Internet ................................................................. 47
CHƯƠNG 4: OPC ............................................................................................. 49
4.1. Giới thiệu chung về OPC ..................................................................... 49
4.2. Sự cần thiết của OPC ............................................................................ 49
4.3. Phạm vi ứng dụng của OPC .................................................................. 51
4.4. Cấu trúc cở bản của đối tượng OPC ..................................................... 52
4.5. Các phiên bản của OPC ........................................................................ 53
4.6. OPC Data Access (OPC DA) ............................................................... 54
4.6.1. OPC Server: ................................................................................... 54
4.6.2. OPC Group .................................................................................... 56
4.6.3. OPC Item ....................................................................................... 57
4.6.4. Tag ................................................................................................. 57
4.6.5. OPC Client .................................................................................... 59
4.6.6. Đọc dữ liệu từ OPC ...................................................................... 60
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ THỐNG SCADA ............................................ 65
5.1. Cấu hình hệ thống SCADA trong thủy lợi Tiền Giang ........................ 65
5.2. Thiết kế chương trình cho bộ điều khiển cho PLC............................... 69
5.3. Thiết kế chương trình cho bộ điều khiển cho PC ................................. 71
CHƯƠNG 6: KẾT QUẢ THỰC HIỆN ........................................................... 84
6.1. Kết quả thực hiện .................................................................................. 84
6.1. Hướng phát triển của đề tài ................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 88
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 7
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là phần cuối cùng của châu thổ sông
MêKông chảy qua Việt Nam với diện tích tự nhiên khoảng 3.95 triệu ha. Hằng năm,
đồng bằng sông Cửu Long đóng góp gần 27% GDP và 40% sản phẩm nông nghiệp
cho cả nước. Vì vậy, đồng bằng sông Cửu Long đóng một vai trò rất quan trọng
trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Một trong những nhân tố
chính đóng góp vào sự thành công này là các hệ thống thủy lợi lớn ngày càng được
đầu tư và phát triển nhanh chóng. Các hệ thống này được xây dựng với nhiệm vụ là
cung cấp nước ngọt, kiểm soát lũ vào mùa mưa, tiêu chua và ngăn chặn xâm nhập
mặn từ biển Đông nhằm phục vụ cho việc canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy
sản của vùng. Tuy vậy, để nâng cao tính hiệu quả của các hệ thống thuỷ lợi hiện nay
thì yêu cầu cần đặt ra là chúng ta phải tiến hành hiện đại hoá công tác quản lý các
hệ thống thủy lợi này. Đây là một yêu cầu cấp thiết và thiết thực để giải quyết
nhanh các vấn đề về ngập lũ, xâm nhập mặn và cũng như sử dụng nguồn nước tiết
kiệm, hợp lý.
Hiện nay, vùng đồng bằng sông Cửu Long có rất nhiều hệ thống thủy lợi lớn.
Các hệ thống thủy lợi này được mỗi tỉnh phân cấp cho một công ty có trách nhiệm
quản lý và khai thác. Nhiệm vụ của từng công ty này là phải điều tiết các công trình
để đảm bảo nhu cầu nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng trong
vùng. Ngoài ra, các công ty quản lý và khai thác còn có chức năng dự báo và phòng
chống lũ từ sông MêKông, ngăn chặn xâm nhập mặn từ biển Đông.
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 8
Hình 1.1: Hệ thống thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long
Một số hệ thống thuỷ lợi lớn ở đồng bằng sông Cửu Long
Vị trí
Diện tích
STT
Tên hệ thống thủy lợi
1
Gò Công
Tiền Giang
54.000
2
Tiếp Nhật
Sóc Trăng
53.910
3
Nam Măng Thít
Vĩnh Long, Trà Vinh
225.682
4
Quản Lộ - Phụng Hiệp
Sóc Trăng, Bạc Liêu
178.888
5
Ô Môn – Xà No
Kiên Giang, Cần Thơ
45.340
6
Nhật Tảo – Tân Trụ
Long An
13.320
7
Ba Lai
Bến Tre
50.800
8
Bắc Đông
Long An, Tiền Giang
40.400
9
Ba Rinh – Tà Liêm
Sóc Trăng, Cần Thơ
30.944
10
Hồng Ngự
Đồng Tháp
21.754
11
Hương Mỹ
Bến Tre
17.000
Nhiệm vụ
phục vụ (ha)
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
cấp nước ngọt, ngăn
mặn
cấp nước ngọt, ngăn
mặn
cấp nước ngọt, ngăn
mặn, tiêu chua
cấp nước ngọt, ngăn
mặn
cấp nước ngọt, ngăn
mặn, tiêu chua
cấp nước ngọt, ngăn
mặn
cấp nước ngọt, ngăn
mặn
cải tạo đất, kiểm soát lũ
cấp nước ngọt, ngăn
mặn
cải tạo đất, kiểm soát lũ
cấp nước ngọt, ngăn
mặn
Trang 9
12
Ba Thê – tri Tôn
An Giang, Kiên Giang
43.700
13
Cần Thơ – Long Mỹ
Cần Thơ
50.000
14
Cái Sắn - Thốt Nốt
Cần Thơ, Kiên Giang
58.000
15
Kế Sách
Sóc Trăng, Cần Thơ
32.000
cải tạo đất, kiểm soát lũ
cấp nước ngọt, ngăn
mặn
cấp nước ngọt, ngăn
mặn, tiêu chua
cấp nước ngọt, ngăn
mặn, tiêu chua
Để thực hiện các nhiệm vụ đo đạc và thu thập số liệu, hằng năm các công ty
quản lý và khai thác các công trình thủy lợi phải tiến hành thu thập các số mực
nước, độ mặn, độ pH, lưu lượng, … nhằm để phục vụ cho công tác vận hành, lập kế
hoạch tưới tiêu, dự báo tình hình lũ, diễn biến mặn để có kế hoạch điều tiết, khống
chế thiên tai kịp thời. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu thông tin kịp thời phục vụ cho sản
xuất và phòng chống thiên tai, mỗi công ty đã bố trí rất nhiều điểm đo mực nước và
độ mặn trên toàn tỉnh; chưa tính tới những điểm đo phụ và các điểm đo thời vụ khi
cần thiết khác.
Hiện nay, cách làm này rất tốn kém về chi phí và phải bố trí rất nhiều nhân lực.
Bên cạnh đó, số liệu không chính xác do cách đo còn rất thủ công và do chủ quan
của người đọc vì phải làm việc liên tục ngày đêm. Việc đo lưu lượng càng trở nên
phức tạp hơn khi phải cần 3-4 người cùng thực hiện cùng với nhiều trang thiết bị
cồng kềnh, phương tiện như xuồng, ghe rất tốn kém và không an toàn. Ngoài ra, yếu
tố rất quan trọng trong công tác dự báo và phòng chống lũ là mất đi tính thời sự khi
bộ phận xử lý thông tin không đáp ứng được liệu kịp thời.
Xuất phát từ các nhu cầu thực tế đã nêu ở trên, chúng ta cần phải xây dựng
một hệ thống thu thập dữ liệu và điều khiển trong các công trình thủy lợi để phục vụ
thông tin kịp thời cho sản xuất nông nghiệp và phòng chống thiên tai. Đề tài
“NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG SCADA ĐẶC THÙ TRONG CÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI” là nhằm mục đích nghiên cứu và xây dựng một hệ
thống quan trắc các thông số của công trình thủy lợi trên diện rộng. Hệ thống
SCADA này sẽ giúp cho các nhà quản lý hệ thống thủy lợi có được những thông số
cần thiết và chính xác từ hệ thống của mình để từ đó đưa ra các giải pháp vận hành
công trình hiệu quả hơn. Hệ thống quan trắc này bao gồm các trạm đo được đặt tại
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 10
các vị trí công trình chính như cống hay kênh chính. Tùy thuộc vào nhiệm vụ của
từng vị trí trạm mà chúng ta cần thu thập các thông số như khí tượng, mực nước, độ
mặn, pH và điều khiển đóng/mở cống thích hợp. Các số liệu sẽ được truyền về webserver thông qua internet.
1.2. Mục đích nghiên cứu
• Thiết kế và xây dựng một hệ thống thu thập dữ liệu và điều khiển cục bộ và
diện rộng cho một hệ thống các công trình thuỷ lợi.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
• Các phương pháp truyền thông và lý thuyết SCADA.
• Kỹ thuật và lý thuyết của hệ thống công trình thủy lợi.
• Ngôn ngữ lập trình Visual C#.NET, ASP.NET, ADO.NET, và Step7 để viết
các ứng dụng.
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 11
CHƯƠNG 2: SCADA
2.1. Tổng quan về SCADA
SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition) được định nghĩa là
một hệ thống thu thập dữ liệu và điều khiển giám. Hệ thống này nhằm hỗ trợ con
người trong quá trình từ giám sát và điều khiển từ xa. Tuy nhiên thì trong thực tế có
những hệ thống vẫn thường được gọi là SCADA, mặc dù những hệ thống này chỉ
thực hiện duy nhất một chức năng là thu thập dữ liệu. Hệ thống SCADA đầu tiên
đơn giản chỉ là thu thập dữ liệu từ các công tắt, bóng đèn, panel, …và người vận
hành sẽ vận hành bằng tay bằng cách bấm vào các nút điều khiển để điều khiển
giám sát hệ thống.
Ngày nay, khi mà công nghệ ngày càng phát triển vượt bậc thì các hệ thống
SCADA cũng có những bước phát triển nhanh chóng. Các bộ điều khiển lập trình
được (PLC) và các hệ thống điều khiển phân tán (DCS) ngày càng được sử dụng
rộng rãi hơn. Sự ra đời của PLC và DCS đã giúp cho các hệ thống SCADA hoạt
động chính xác và hiệu quả hơn.
Ưu điểm của hệ thống SCADA:
− Ghi và lưu trữ một số lượng rất lớn dữ liệu vào máy tính
− Dữ liệu có thể được chia sẽ và hiển thị mọi nơi, mọi lúc
− Một hệ thống SCADA lớn có thể kết nói hàng ngàn thiết bị cảm biến.
− Có thể thu thập nhiều kiểu dữ liệu khác nhau từ các RTUs.
Nhược điểm của hệ thống SCADA:
− Hệ thống ngày càng trở nên phức tạp hơn.
− Yêu cầu phải có kỹ năng lập trình, phân tích hệ thống
− Do phải kết nối rất nhiều thiết bị nên việc đấu dây rất phức tạp và khó khăn.
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 12
2.2. Các thành phần cơ bản của hệ thống SCADA
Hình 2.1: Các thành phần cơ bản của một hệ thống SCADA
2.2.1. Trạm thu thập dữ liệu
Trạm thu thập dữ liệu là các khối thiết bị vào ra đầu cuối từ xa RTU
(Remota Terminal Units) hoặc là các khối điều khiển logic khả trình PLC
(Programmale Logic Controllers) có chức năng giao tiếp với các thiết bị chấp hành
(cảm biến cấp trường, các hộp điều khiển đóng cắt và các van chấp hành…). Các
RTU hay PLC thường đặt tại nơi làm việc để thu nhận dữ liệu và thông tin từ các
thiết bị hiện trường như các cảm biến, các đồng hồ đo… gửi đến MTU để xử lý và
thông báo cho người điều hành biết trạng thái hoạt động của các thiết bị hiện
trường. Mặt khác, nó nhận lệnh hay tín hiệu từ MTU để điều khiển hoạt động của
các thiết bị theo yêu cầu. Thông thường các RTU lưu giữ thông tin thu thập được
trong bộ nhớ của nó và đợi yêu cầu từ MTU mới truyền dữ liệu. Tuy nhiên, ngày
nay các RTU hiện đại có các máy tính và PLC có thể thực hiện điều khiển trực tiếp
qua các địa điểm từ xa mà không cần định hướng của MTU.
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 13
2.2.2. Trạm điều khiển giám sát trung tâm
Trạm điều khiển giám sát trung tâm (MTU - Master Terminal Unit) là
trung tâm của một hệ thống SCADA. Trong thực tế thì MTU thường là một hay
nhiều máy chủ trung tâm. MTU giao tiếp với người điều hành và RTU thông qua
khối truyền thông. Ngoài ra MTU còn được kết nối với các thiết bị ngoại vi như
monitor, máy in và có thể kết nối với mạng truyền thông. Nhiệm vụ của MTU bao
gồm:
− Cập nhật dữ liệu từ các thiết bị RTU và nhận lệnh từ người điều hành.
− Xuất dữ liệu đến các thiết bị thi hành RTU.
− Hiển thị các thông tin cần thiết về các quá trình cũng như trạng thái của các
thiết bị lên màn hình giúp cho người điều hành giám sát và điều khiển.
− Lưu trữ, xử lý các thông tin và giao tiếp với các hệ thống thông tin khác.
2.2.3. Giao diện người - máy HMI
Giao diện người - máy HMI (Human - Machine Interface): Là các thiết bị
hiển thị quá trình xử lí dữ liệu để người vận hành điều khiển các quá trình hoạt động
của hệ thống
2.2.4. Hệ thống truyền thông
Hệ thống truyền thông bao gồm các mạng truyền thông công nghiệp, các
thiết bị viễn thông và các thiết bị chuyển đổi dồn kênh có chức năng truyền dữ liệu
cấp trường đến các khối điều khiển và máy chủ. Môi trư ờng truyền thông bao gồm
hai thành phần:
¾ Phần cứng: là các thiết bị kết nối như modem, hộp nối, cáp truyền và các
thiết bị thu phát vô tuyến (trong hệ thống không dây_ wireless), các trạm lặp
(trong trường hợp truyền đi xa).
¾ Phần mềm: đó là các giao thức truyền thông (protocol), các ngôn ngữ lập
trình được dùng để các thiết bị có thể giao tiếp với nhau.
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 14
2.3. Cơ chế thu thập và xử lý dữ liệu
Hình 2.2: Cấu trúc một hệ thống SCADA hiện đại
2.3.1. Cơ chế thu thập dữ liệu
Trong hệ thống SCADA, quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện trước
tiên ở quá trình các RTU quét thông tin có được từ các thiết bị chấp hành nối với
chúng. Thời gian để thực thi nhiệm vụ này được gọi là thời gian quét bên trong. Các
máy chủ quét các RTU (với tốc độ chậm hơn) để thu thập dữ liệu từ các RTU này.
Để điều khiển, các máy chủ sẽ gửi tín hiệu yêu cầu xuống các RTU. Khi
RTU nhận được các tín hiệu điều khiển này thì sẽ tiến hành xử lý và gửi tín hiệu
điều khiển trực tiếp xuống các thiết bị chấp hành thực thi nhiệm vụ.
2.3.2. Xử lý dữ liệu
Dữ liệu truyền tải trong hệ SCADA có thể là dạng liên tục (anlog), dạng số
(digital) hay dạng xung (pulse).
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 15
Giao diện cơ sở để vận hành tại các thiết bị đầu cuối là một màn hình giao
diện đồ họa GUI (Graphical User Interface) dùng để hiển thị toàn bộ hệ thống điều
khiển giám sát hoặc các thiết bị trong hệ thống. Tại một thời điểm, dữ liệu được
hiện thị dưới dạng hình ảnh tĩnh, khi dữ liệu thay đổi thì hình ảnh này cũng thay đổi
theo.
Trong trường hợp dữ liệu của hệ thống biến đổi liên tục theo thời gian, hệ
thống SCADA thường hiện thị quá trình thay đổi dữ liệu này trên màn hình giao
diện đồ họa (GUI) dưới dạng đồ thị.
Một ưu điểm lớn của hệ SCADA là khả năng xử lý lỗi rất thành công khi
hệ thống xảy ra sự cố. Nhìn chung, khi có sự cố hệ thống SCADA có thể lựa chọn
một trong các cách xử lí sau:
− Sử dụng dữ liệu cất giữ trong các RTU: trong các hệ thống SCADA có các
RTU có dung lượng bộ nhớ lớn, khi hệ thống hoạt động ổn định dữ liệu sẽ
được sao lưu vào trong bộ nhớ của RTU. Do đó, khi hệ thống xảy ra lỗi thì các
RTU sẽ sử dụng tạm dữ liệu này cho đến khi hệ thống hoạt động trở lại bình
thường.
− Sử dụng các phần cứng dự phòng của hệ thống: hầu hết các hệ SCADA đều
được thiết kế thêm các bộ phận dự phòng, ví dụ như hệ thống truyền thông hai
đường truyền, các RTU đôi hoặc hai máy chủ…Do vậy, các bộ phận dự phòng
này sẽ được đưa vào sử dụng khi hệ thống SCADA có sự cố hoặc hoạt động
offline (có thể cho mục đích bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm tra…).
2.4. Phân cấp trong hệ thống SCADA
Thông thường, một hệ thống SCADA đầy đủ được chia thành 5 cấp bao
gồm: cấp trường, cấp điều khiển, cấp điều khiển giám sát, cấp điều hành và cấp
quản lý.
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 16
Hình 2.3: Sơ đồ phân cấp của một hệ thống SCADA
2.4.1. Cấp 1 - cấp trường
Cấp trường hay còn gọi là cấp các phần tử chấp hành. Cấp này bao gồm các
thiết bị máy móc, các cơ cấu chấp hành hay các thiết bị đo lường như động cơ, van
khí nén, van thủy lực, lò nhiệt, và các cảm biến nhiệt độ, cảm biến đo khoảng cách,
cảm biến lưu lượng, … Các thiết bị này sẽ đo đạc, thu thập các dữ liệu từ các đối
tượng như nhiệt độ, áp suất, …và sau đó đưa tín hiệu đo về các bộ điều khiển. Tín
hiệu ngõ ra các thiết bị này thường là các tín hiệu theo chuẩn đo lường trong công
nghiệp như: 0 ÷ 5V, 0 ÷ 10V, 0 ÷ 20mA hay 4 ÷ 20mA hay cũg có thể là tín hiệu
số.
Nhiệm vụ của cấp trường là đo lường số liệu từ hiện trường hay các đối
tượng điều khiển để truyền số liệu về bộ điều khiển. Bên cạnh đó, để điều khiển thì
các thiết bị chấp hành sẽ tiếp nhận các tín hiệu điều khiển từ bộ điều khiển và kích
hoạt các máy móc, thiết bị khá.
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 17
2.4.2. Cấp 2 - Cấp điều khiển
Cấp điều khiển là bao gồm các RTU (Remote Terminal Unit): có thể là các
bộ PLC, bộ điều khiền nhiệt độ hay các bộ vi điều khiển. Tại cấp này có 2 nhiệm vụ
chính đó là nhiệm vụ điều khiển và nhiệm vụ thu thập dữ liệu.
¾ Nhiệm vụ điều khiển: Các thiết bị RTU này thực chất là các bộ điều khiển
dựa trên công nghệ vi xử lý và vi điều khiển. Sau khi thu thập dữ liệu từ các
thiết bị chấp hành thông qua các cảm biến ở cấp trường, các bộ điều khiển
này sẽ tiến hành xử lý và xuất ra các tín hiệu điều khiển để thực hiện các
thuật toán điều khiển thiết bị theo yêu cầu, như các thuật toán PID, logíc mờ,
…
¾ Chức năng thu thập dữ liêu: Các RTU thu thập thông tin, dữ liệu từ các thiết
bị của cấp chấp hành, và gửi thông tin, dữ liệu thu thập được lên cấp điều
khiển giám sát.
Ngoài ra, các RTUs này còn có chức năng là nhận lệnh điều khiển từ cấp
điều khiền giám sát, xử lý và điều khiển các các thiết bị cấp chấp hành.
Đối với các hệ thống phức tạp, yêu cầu phải thu thập và điều khiển nhiều
thiết bị khác nhau, chúng ta có thể mở rộng các RTUs này tạo thành một mạng
RTUs để tối ưu hóa việc thu thập và điều khiển thiết bị. Chúng ta có thể thiết lập
các thiết bị ở cấp trường và các bộ điều khiển thành các mạng theo chuẩn trong
công nghiệp như: mạng FieldBus, mạng AS-I, Profibus-PA, Profibus-DP, Modbus,
Interbus-S, …
2.4.3. Cấp 3 - Cấp điều khiển giám sát
Cấp điều khiển giám sát còn gọi là cấp SCADA có nhiệm vụ quản lý toàn bộ
hệ thống. Tất cả thông tin, dữ liệu quá trình đều được thu thập, lưu trữ tại đây và hệ
thống cơ sở dữ liệu cũng nằm tại đây. Cấp này bao gồm các bộ điều khiển PLC và
các máy tính, .. các thiết bị cấp này còn gọi chung là các MTU (Master Terminal
Units).
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 18
Phần mềm hệ thống SCADA được cài đặt trên máy tính, quản lý giám sát
toàn bộ hệ thống, xử lý, lưu trữ dữ liệu, chia sẻ dữ liệu và có chức năng điều khiển
toàn bộ hệ thống thông qua các RTU.
Về khả năng mở rộng, ta có thể mở rộng cấp này theo chiều ngang nghĩa là
kết nối nhiều MTU với nhau tạo thành một hệ thống các MUT theo chuẩn mạng
công nghiệp hay mạng LAN (Ethernet, Token ring, Token Bus, …)
Cấp điều khiển giám sát chứa phần mềm SCADA.
2.4.4. Cấp 4 - Cấp điều hành sản xuất
Cấp điều hành sản xuất viết tắt là MES (Manufacturing Execution Sysem) là cấp
trên của cấp điều khiển giám sát. Đây là một hệ thống các máy tính nối mạng LAN,
WAN để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ như:
− Quản lý nguồn tài nguyên của toàn bộ hệ thống.
− Lập chương trình họat động.
− Thu thập, lưu trữ dữ liệu (thu thập dữ liệu quá trình sản xuất từ các cấp dưới)
− Quản lý lao động, quản lý chất lượng.
− Quản lý quá trình, quản lý bảo dưỡng thiết bị máy móc.
2.4.5. Cấp 5- Cấp quản lý
Đây là cấp cao nhất trong hệ thống SCADA hiện đại, cũng bao gồm các máy tính
nối mạng LAN, WAN với các nhiệm vụ như:
− Phân tích hoạt động kinh doanh.
− Quản lý chiến lược phát triển, quản lý điều hành kinh tế.
− Quản lý điều hành tòan bộ nhà máy.
− Quản lý nguồn nhân lực.
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 19
2.4.6. Sơ đồ luồng thông tin
Quản lý, điều hành
Cấp 4
Kế hoạch, qui trình vận
hành, …
Thông tin về trạng thái, chất lượng,
quá trình điều khiển hệ thống, …
Điều khiển, giám sát
Cấp 3
Thông số quá trình
điều khiển hệ thống
Setup, Setpoint, thay đổi
cấu hình hệ thống con
Các thiết bị
điều khiển(RTUs)
Cấp 2
Thông số đo được
từ các cảm biến
Tín hiệu điều khiển
Các cảm biến và phần tử
chấp hành
Cấp 1
Hình 2.4: Lưu đồ trao đổi thông giữa các cấp trong hệ thống SCADA
2.5. Các mạng truyền thông thông dụng trong SCADA
2.5.1. Mạng FieldBus
PLC
PLC
Hình 2.5: Mạng FieldBus
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
Trang 20
Kiến trúc giao thức của mạng Fieldbus là bao gồm lớp vật lý , “ngăn” truyền
thông và các chương trình ứng dụng. Trong đó ngăn truyền thông tương ứng với
lớp 2 và lớp 7 theo mô hình OSI. Lớp vật lý thực hiện dựa theo chuẩn IEC 1158-2
và ISA S50.02-1992, lớp liên kết dữ liệu dựa trên chuẩn IEC/ISA DLL. Lớp ứng
dụng thực hiện các dịch vụ FMS giống như Profibus.
Trong kết nối mạng Fieldbus thì thường sủ dụng là cáp điện và cáp quang là
chủ yếu, chiều dài tối đa phụ thuộc vào loại cáp.
Cấu trúc mạng khác nhau như là mạng trục – đường nhánh, mạng daisy –
chain và mạng hình sao, cũng có thể là mạng điểm – điểm. Bên gửi và bên nhận có
thể đồng bộ nhịp cho từng bức điện dựa vào chính tín hiệu mang thông tin, vì thế
chế độ truyền thông là không đồng bộ.
Phương pháp truy nhập bus: Kết hợp giữa Master/Slave, Token-Passing và
TDMA.
2.5.2. Mạng AS-i
Hình 2.6: Mạng AS-i
Mục đích sử dụng duy nhất của mạng AS-i là kết nối các thiết bị cảm biến và
các phần tử chấp hành số với cấp điều khiển.
HVTH: Nguyễn Minh Trung (MS: 01505359)
- Xem thêm -