..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
---------------------------------------
LÊ TUẤN HƢNG
NGHIÊN CỨU VÀ MÔ PHỎNG KỸ THUẬT ĐỊNH
TUYẾN TRONG MẠNG IPV6
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
Thái Nguyên - 2012
2
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
3
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................8
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................10
CHƢƠNG I . HIỆN TRẠNG VÀ CÁCH THIẾT LẬP BÀI TOÁN........................11
1.1 Hiện trạng về không gian địa chỉ IP ................................................................11
1.2 Tổng quan về IPv6. ..........................................................................................12
1.2.1 Không gian địa chỉ IPv6. ...........................................................................12
1.2.2. Ƣu điểm của IPv6 so với IPv4 .................................................................13
1.2.3. Cách viết địa chỉ IPv6. .............................................................................14
1.2.4. Đặc điểm các dạng địa chỉ IPv6. ..............................................................16
1.2.6 Anycast Address. .......................................................................................20
1.3. Thiết lập bài toán. ...........................................................................................21
1.3.1 Tình hình triển khai IPv6 trên toàn cầu. ....................................................22
1.3.2. Tình hình triển khai IPv6 ở Việt Nam. .....................................................23
1.4 KẾT LUẬN......................................................................................................24
CHƢƠNG II. IPv6 VÀ VẤN ĐỀ CHUYỂN ĐỔI IPv6 SANG IPv4. ....................25
2.1 Cấu trúc và đặc điểm về địa chỉ IPv6. .............................................................25
2.1.1. Tìm kiếm hàng xóm (Neighbor Discovery-ND). .....................................25
2.1.2. Tự động cấu hình địa chỉ. .........................................................................26
2.1.3. Tự động cấu hình địa chỉ có trạng thái. ....................................................27
2.1.4. Tự động cấu hình địa chỉ không trạng thái...............................................27
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
4
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
2.2. Cấu trúc gói tin IPv6. ......................................................................................30
2.2.1. IPv6 header. ..............................................................................................30
2.2.2 Cấu trúc Header chung. .............................................................................30
2.2.3 Các trƣờng trong IPv6 header ...................................................................31
2.3 Vấn đề định tuyến và kỷ thuật chuyển đổi Tunel trong IPv6. .........................34
2.3.1. Kỹ thuật chuyển đổi tunnel trong IPv6. ...................................................37
2.3.1.1. Tổng quan về cơ chế chuyển đổi. ..........................................................37
2.3.1.2. Kỹ thuật Tunneling. ...............................................................................39
CHƢƠNG III . MÔ PHỎNG CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN ĐỔI TUNNEL
TRONG IPv6. ...........................................................................................................45
3.1. Lựa chọn công cụ (GNS3). .............................................................................45
3.1.1 Một số phần mềm mô phỏng mạng phổ biến. ...........................................45
3.1.1. Giới thiệu việc mô phỏng mạng trên GNS3 .............................................46
3.2. Quá trình mô phỏng. .......................................................................................50
3.3 Mô phỏng kết nối 2 host IPv6..........................................................................51
3.3.1. Mô hình chuyển đổi giữa hai mạng IPv4 và IPv6. ...................................51
3.3.2. Mô phỏng chuyển đổi trên công cụ GNS3 ...............................................53
3.4. Kết luận. ..........................................................................................................61
CHƢƠNG IV. KẾT LUẬN ......................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................64
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
5
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
DANH MỤC HÌNH VẼ
H ình 1.1 Gói tin gửi tới địa chỉ
14
H ình 1.2 Gói tin gửi tới địa chỉ Anycast
14
H ình 1.3 Gói tin gửi tới địa chỉ Multicast
Hình 1.4 Cấu trúc địa chỉ Link-local
Hình 1.5 Xem địa chỉ Link-local của máy tính
Hình 1.6 Cấu trúc địa chỉ Site-local.
Hình 1.7 Cấu trúc địa chỉ Multicast Address.
Hình 1.8 Cấu trúc địa chỉ Anycast Address.
Hình 1.9 Định dạng chung của địa chỉ IPv6
Hình 1.10 Ipv6 Việt Nam
Hình 2.1 Địa chỉ IPv6
Hình 2.2 Địa chỉ link-local
Hình 2.3 Cấu trúc gói tin IPv6
Hình 2.4. IPv4 herder và IPv6 herder
15
15
16
17
17
19
19
21
25
26
28
30
Hinh 2.5. Chi tiết IPv6 Header
H ình 2.6 Bảng định tuyến
H ình 2.7 mô hình Dual stack
31
34
36
H ình 2.8 công nghệ NAT-PT
37
Hình 2.9 Cơ chế đóng gói khi thực hiện Tunneling
Hình 2.10 Cơ chế mở gói khi kết thúc Tunneling
Hinh 3.1 Mô hình thử nghiệm kết nối hai host.
Hình 3.2 Mô hình thử nghiệm Ipv6 Tunneling
Hình 3.3 Mô phỏng bằng phần mềm GNS3.
39
40
49
50
51
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
6
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Cơ chế phân bổ địa chỉ IPv6
10
Bảng 1.2 Ví dụ về địa chỉ IPv6 Multicast.
18
Bảng 1.3 Bảng mô tả các loại địa chỉ IPv6 Multicast.
18
Bảng 2.1 Cấu trúc vùng header của IPv4 khi thực hiện
Tunneling Cơ chế mở gói khi thực hiện Tunneling IPv6-overIPv4
40
Bảng 3.1 So sánh định tính của OPNET, QuaINet, OMNeT++ và
NS- 2,GNS3
43
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
7
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AD
ARP
CIDR
DHCP
DNS
IANA
ID
IETF
IPv4
IPv6
ICMP
NAT
NBMA
ND
MAC
MTU
OSI
OSPFv3
RA
RS
RFC
RIPng
SVG
WAN
ISP
UDP
TTL
Administrative Distance
Address Resolution Protocol
Classless Inter-Domain Routing
Dynamic Host Configuration Protocol
Domain Name System
Internet Assigned Numbers Authority
Identifier
Internet Engineering Task Force
Internet Protocol version 4
Internet Protocol version 6
Internet Control Message Protocol
Network Address Translation
Non-Broadcast-Muti-Access
Neighbor Discovery
Media Assess Control
Max Tranmission Unit
Open Systems Interconnection
Open Shortest Path First Version 3
Router Advertisement
Router Solicitation
Request For Comment
Routing Information Protocol next generation
Scalable Vector Graphics
Wide Area Network
Iternet Service Provider
User Datagram Protocol
Transistor – Transistor Logic
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
8
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những vấn đề quan trọng mà kỹ thuật mạng trên thế giới đã và
đang giải quyết là đối mặt với sự phát triển với tốc độ quá nhanh của mạng lƣới
Internet toàn cầu. Sự phát triển này cùng với sự tích hợp dịch vụ, triển khai những
dịch vụ mới, kết nối nhiều mạng với nhau, nhƣ mạng di động với mạng Internet đã
đặt ra vấn đề thiếu tài nguyên dùng chung. Việc sử dụng hệ thống địa chỉ hiện tại
cho mạng Internet là IPv4 đã không thể đáp ứng nổi sự phát triển của mạng Internet
toàn cầu, do đó IPv6 đã ra đời. Hệ thống địa chỉ mới – IPv6 đã giải quyết đƣợc vấn
đề thiếu hụt địa chỉ. Hệ thống địa chỉ IPv6 phát triển khi IPv4 đã đƣợc phát triển
rộng rãi, mạng lƣới Internet hoàn thiện hoạt động tốt. Vì vậy, trong quá trình triển
khai thế hệ địa chỉ IPv6, hai thế hệ mạng IPv4 và IPv6 sẽ cùng tồn tại trong một
thời gian rất dài. Trong quá trình phát triển, các kết nối của IPv6 sẽ tận dụng cơ sở
hạ tầng sẵn có của IPv4. Do vậy cần có những nghiên cứu về quá trình định tuyến,
phục vụ cho việc chuyển đổi từ địa chỉ IPv4 sang địa chỉ IPv6 và đảm bảo không
phá vỡ cấu trúc Internet cũng nhƣ làm gián đoạn hoạt động của mạng Internet. Đề
tài “nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6” nhằm mục đích
nghiên cứu các giao thức định tuyến, chuyển đổi từ IPv6 sang IPv4 và dùng công cụ
mô phỏng mạng để mô phỏng và đánh giá các kỹ thuật định tuyến này.
Chƣơng I Qua nghiên cƣ́u, tìm hiểu và biết đƣợc sự cạn kiệt của tài nguyên
IPv4, Sự cần thiết của IPv6, tình hình triển khai IPv6 ở Việt Nam và trên thế giới.
IPv6 có một không gian địa chỉ vô cùng lớn so với IPv4, khi IPv4 chỉ dùng 32bit
địa chỉ trong khi IPv6 dùng 128bit. Trong tƣơng lai IPv6 không chỉ phục vụ cho
Internet mà còn dùng cho tất cả các mạng máy tình, hệ thống viễn thông. Có thể sau
này từng chiếc điều hòa, tủ lanh, Tivi hay từng chiếc công tơ điên…..cũng mang
một địa chỉ IPv6 để chủ nhân của ta có thể kết nối và điều khiển và ra lệnh từ xa.
Điều quan trọng hơn là Tôi thấy đƣợc ƣu nhƣợc điểm IPv6 so với IPv4 và để có thể
từng bƣớc triển khai thay thế dần mạng IPv4 bằng IPv6.
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
9
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
Chƣơng II Nghiên cƣ́u về IPv6, từng cấu trúc, đặc điểm, các trƣờng và vấn
đề định tuyến. Kỷ thuật chuyển đổi Tunneling cơ chế đóng gói tin khi thực hiện
Tunneling, cơ chế mở gói khi kết thúc tunneling.
Chƣơng III Tìm hiểu và so sánh các phần mềm giả lập, ƣu nhƣợc điểm của
nó và GNS3 là phần mềm đƣợc chọn để mô phỏng, mô phỏng giữa việc kết nối hai
host trực tiếp với nhau bằng địa chỉ IPv6 thông qua router. Và kỷ thuật Tunneling
đã đƣợc thể hiện rõ hơn trong trƣơng trình mô phỏng giữa một Công ty sử dụng
IPv6 trên tài nguyên IPv4.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 09 năm 2012
Học viên: Lê Tuấn Hƣng
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
10
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trƣờng Đại học Công nghệ
thông tin và truyền thông - Đại Học Thái Nguyên.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trƣờng Đại học Công
nghệ thông tin và truyền thông - Đại Học Thái Nguyên, Đặc biệt là những thầy cô
đã tận tình dạy bảo cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Quang Minh, Thầy đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Công
nghệ thông tin và truyền thông- Đại Học Thái Nguyên đã tạo rất nhiều điều kiện để
tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhận đƣợc những đóng góp quí báu của quý thầy cô và các bạn.
Lời cảm ơn sau cùng tôi xin dành cho gia đình và những ngƣời bạn đã hết lòng
quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này!
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên Tháng 9 năm 2012
Học Viên : Lê Tuấn Hƣng
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
11
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
CHƢƠNG I . HIỆN TRẠNG VÀ CÁCH THIẾT LẬP BÀI TOÁN
1.1 Hiện trạng về không gian địa chỉ IP
Internet đã và đang phát triển với tốc độ khủng khiếp, theo tính toán của giới
chuyên môn, mạng Internet hiện nay đang kết nối hàng trăm site với nhau, với hàng
trăm triệu host. Trong trƣơng lai không xa, những con số này không chỉ dừng lại ở
đó. Sự phát triển nhanh chóng này đòi hỏi phải kèm theo sự mở rộng, nâng cấp
không ngừng của cơ sở hạ tầng mạng cũng nhƣ công nghệ sử dụng.
Bƣớc sang những năm đầu của thế kỷ XXI, ứng dụng Internet phát triển
nhằm cung cấp cho ngƣời dùng notebook, modem và thậm chí nó còn thâm nhập
vào nhiều ứng dụng khác nhƣ TV… Để có thể đƣa ra những khái niệm mới dựa trên
cở sở TCP/IP này thành hiện thực, ICP/IP phải mở rộng. Nhƣng có một thực tế mà
không chỉ giới chuyên môn mà ngay cả các ISP cũng nhận thức đƣợc đó là tài
nguyên mạng ngày càng hạn hẹp.Việc phát triển về thiết bị, cơ sở hạ tầng, nhân
lực…không phải là một khó khăn lớn. Vấn đề ở đây là địa chỉ IP, không gian địa
chỉ IP ngày càng cạn kiệt, càng về sau thì địa chỉ IP (IPv4) càng không thể đáp ứng
nhu cầu mở rộng mạng đó. Bƣớc tiến quan trọng mang tính chiến lƣợc đối với kế
hoạch mang tính mở rộng này là việc nghiên cứu cho ra đời một thế hệ sau của giao
thức IP, đó chính là IPv6.
Xuất phát điểm của IPv6 có tên gọi là IPng (Internet Protocol Next
Generation) là một phiên bản mới của IP, đƣợc thiết kế để thay cho giao thức IP
đang đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay là IPv4. Quan điểm chính khi thiết kế IPv6 là
từng bƣớc thay thế IPv4, không tạo ra sự biến động lớn đối với hoạt động của mạng
Internet nói chung và của từng dịch vụ Internet nói riêng, đảm bảo đƣợc tính tƣơng
thích tuyệt đối với mạng Internet hiện nay, những chức năng đã đƣợc kiểm duyệt
trong IPv4 vẫn đƣợc duy trì trong IPv6. Chức năng không sử dụng trong IPv4 sẽ bị
loại bỏ và đồng thời triển khai một số chƣc năng mới liên quan đến địa chỉ, bảo mật
và triển khai các dịch vụ mới [6, 11].
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
12
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
1.2 Tổng quan về IPv6.
1.2.1 Không gian địa chỉ IPv6.
Ipv4 có 32 bit địa chỉ với khả năng lý thuyết có thể cung cấp một không gian
địa chỉ là 232 =4 294 967 296 địa chỉ. Còn Ipv6 có 128 bit địa chỉ hơn 4 lần so với
Ipv4 nhƣng khả năng lý thuyết có thể cung cấp một không gian địa chỉ là 2128 =340
282 366 920 463 463 374 607 431 768 211 456 địa chỉ, nhiều hơn không gian địa
chỉ của Ipv4 là khoản 8 tỷ tỷ tỷ lần vì 232 lấy tròn số là 4. 109 còn 2128 lấy tròn số là
340. 1036.
Đây là không gian địa chỉ cực lớn với mục đích không chỉ cho internet mà
còn cho tất cả các mạng máy tính, hệ thống viễn thông, trong tƣơng lai có thể từng
chiếc điều hoà tủ lạnh, máy giặt, công tơ điện và các thiết bị của từng gia đình một
cũng sẽ mang một địa chỉ IPv6 để chủ nhân của chúng có thể kết nối, kiểm soát và
ra lệnh từ xa. Nhu cầu hiện tại chỉ cần 15% không gian địa chỉ IPv6 còn 85% dự
phòng trong tƣơng lai.
Không gian địa chỉ IPv6 đƣợc chia trên cơ sở các bí t đầu trong địa chỉ, đƣợc
gọi là tiền tố định dạng. Cơ chế phân bổ địa chỉ nhƣ sau [10]:
Bảng 1.1 Cơ chế phân bổ địa chỉ IPv6
Phân bổ
Tiền tố định dạng
Tỷ lệ trong không gian
địa chỉ
Dự phòng
0000 0000
1/256
Dự phòng
0000 0001
1/256
Dự phòng cho địa chỉ
0000 001
1/128
NSAP
Dự phòng cho địa chỉ IPX 0000 010
1/128
Chƣa cấp phát
0000 011
1/128
Chƣa cấp phát
0000 1
1/32
Chƣa cấp phát
0001
1/16
Địa chỉ Global Unicast có 001
1/8
thể tích hợp
Chƣa cấp phát
010
1/8
Chƣa cấp phát
011
1/8
Địa chỉ dựa trên vị trí địa
lý (Hiện đã loại bỏ)
100
1/8
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
13
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
Chƣa cấp phát
101
1/8
Chƣa cấp phát
110
1/8
Chƣa cấp phát
1110
1/16
Chƣa cấp phát
1111 0
1/32
Chƣa cấp phát
1111 10
1/64
Chƣa cấp phát
1111 110
1/128
Chƣa cấp phát
1111 1110 0
1/512
Địa chỉ link local
1111 1110 10
1/1024
Địa chỉ site local
1111 1110 11
1/1024
Địa chỉ multicast
1111 1111
1/256
1.2.2. Ưu điểm của IPv6 so với IPv4
IPv4 hỗ trợ trƣờng địa chỉ 32 bit do đó IPv4 ngày nay hầu nhƣ không còn
đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng của mạng Internet. Hai vấn đề lớn mà IPv4 đang
phải đối mặt là việc thiếu hụt các địa chỉ, đặc biệt là không gian địa chỉ tầm trung
(lớp B). Thêm vào đó nhu cầu tự động cấu hình (Auto-Config) ngày càng trở nên
cần thiết.
Ngày càng có nhiều thiết bị tế bào và các dịch vụ mới, “liên tục kết nối, liên
tục xuất hiện”, và điện thoại thời gian thực sự là lý đo để 3GPP và 3GPP2 lựa chọn
phiên bản IPv6 cho mạng vô tuyến, trong đó có mạng truy nhập vô tuyến (RAN),
mạng lõi (CN), do IPv6 có những ƣu điểm có thể giải quyết đƣợc sự hạn chế khi
triển khai IPv4:
-Mở rộng không gian địa chỉ: IPv6 mở rộng không gian địa chỉ từ 32 bit lên
128 bit, cho phép phân chia địa chỉ theo cấu trúc phân cấp để đơn giản hóa việc cấp
địa chỉ và định tuyến. Nó đƣa ra phƣơng thức mới tự động cấu hình địa chỉ và tự
động xây dựng một phép kiểm tra tính duy nhất của định chỉ IP.
Ngoài ra IPv6 còn đƣa ra khái niêm “phạm vi” trong địa chỉ Unicast và khái
niệm đia chỉ anycast dùng để giửi các gói tin đến một tập hợp các node mạng.
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
14
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
-Đơn giản hóa định dạng Header địa chỉ: Một vài trƣờng trong định dạng
Header địa chỉ các gói tin IPv4 sẽ bị loại bỏ hoặc đƣa vào Header nhằm mục đích
giảm thiểu các chi phí cũng nhƣ băng thông trong việc sử lý các định dạng Header
địa chỉ IPv6 trong các trƣờng hợp chung.
-Cải thiện việc hỗ trợ cho các định dạng mở rộng: Bổ sung nhiều định dạng
Header địa chỉ mở rộng tùy chọn, điều này cho phép thêm các chức năng mạng mới.
-Khả năng đánh nhãn nguồn dữ liệu: hỗ trợ nhiều dạng truyền dẫn theo yêu
cầu nhƣ Video thời gian thực.
-Hỗ trợ khả năng xác thực, tính bảo mật, tính toàn vẹn dữ liệu tại mức mạng.
-IPv6 còn hỗ trợ tính di động: với tính năng này, mạng IPv6 dễ dàng cho
phép ngƣời sử dụng truy cập mạng từ bất kỳ đâu mà không cần thay đổi địa chỉ IP
của mình [22].
1.2.3. Cách viết địa chỉ IPv6.
Ví dụ 1 địa chỉ IPv4 : 192.168.25.234
Địa chỉ IPv4 trên ta phân ra làm 4 vùng, lấy mỗi vùng chia cho 16, ghi kết quả đạt
đƣợc và cả số dƣ.
192 : 16 = 12 dƣ 0
168 : 16 = 10 dƣ 8
25 : 16 = 1 dƣ 9
234 : 16 = 14 dƣ 10
So sánh với giá trị HEX :
A = 10; B = 11; C = 12; D = 13; E = 14; F = 15
Ta ghép kết quả và số dƣ lại, kết quả đứng trƣớc và số dƣ đứng sau, ta đƣợc kết quả
nhƣ sau : C0A8:19EA
=> Địa chỉ IPv6 của 192.168.25.234 là C0A8:19EA
Vì đ/c IPv4 chỉ có 32bit, trong khi đ/c IPv6 là 128bit, ta còn thiếu 96bit. 96bit này
là 1 dãy số 0. Do đó, để ghi chính xác, ta có 2 cách ghi nhƣ sau :
+ Cách ghi đầy đủ :
0000:0000:0000:0000:0000:0000:C0A8:19EA
+ Cách ghi rút gọn :
::C0A8:19EA
Bây giờ ta làm ngƣợc lại. Khi có 1 địa chỉ IPv6 và ta muốn biết địa chỉ IPv4 của nó,
thì ta làm nhƣ sau :
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
15
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
C0 = (12 x 16) + 0 = 192
A8 = (10 x 16) + 8 = 168
19 = (1 x 16) + 9 = 25
EA = (14 x 16) + 10 = 234
=> Địa chỉ IPv4 là : 192.168.25.234
Địa chỉ IPv6 dài 128 bit (16 octet), khi viết, mỗi nhóm octet (16 bit) đƣợc
biểu diễn thành một số nguyên không dấu, mỗi số đƣợc viết dƣới dạng hệ số hexa
và đƣợc phân tách thành hai dấu chấm(:).
VD: fec0:ba23:ca38:3214:5345:abcd:fe45:4256
Với sự phức tạp của địa chỉ IPv6, ngƣời dùng sẽ khó khăn trong việc viết và
nhớ chúng. Do vậy việc sử dụng tên miền sẽ đƣợc đẩy mạnh và các địa chỉ sẽ chỉ
đƣợc sử dụng trong các giao thức mạng và định tuyến.
Trên thực tế các địa chỉ IPv6 thƣờng có nhiều chữ số 0 trong một địa chỉ, ví
dụ nhƣ: 1080:0000:0000:0000:0008:0800:200c:423a. Do đó cơ chế nén địa chỉ
đƣợc dùng để biểu diễn dễ dàng hơn các loại địa chỉ dạng này. Ta không cần viết
các số không ở đầu mỗi nhóm, ví dụ 0 thay cho 0000, và 8 thay cho 0008. Địa chỉ
trên sẽ trở thành 1080:0:0:0:8:800:200c:423a.
Hơn nữa ta có thể sử dụng ký hiệu :: để chỉ một chuỗi số 0. Địa chỉ trên sẽ
trở thành 1080::8:800:200c:423a. Tuy nhiên ký hiệu trên chỉ đƣợc sử dụng một lần
trong một địa chỉ. Do địa chỉ IPv6 có độ dài cố định, ta có thể tính đƣợc số các bit 0
mà ký hiệu đó biểu diễn. Ta có thể áp dụng ở đầu, hay giữa hay ở cuối các địa chỉ.
Cách viết này đặc biệt có lợi khi biểu diễn các địa chỉ multicast, loopback, hay các
địa chỉ chƣa chỉ định.
VD: Địa chỉ multicast
ff01:0:0:0:0:0:0:43
ff01::43.
Địa chỉ loopback
0:0:0:0:0:0:0:1
::1
Địa chỉ chƣa chỉ định
0:0:0:0:0:0:0:0
::
Một kiểu địa chỉ khác là địa chỉ IPv6 nhúng địa chỉ IPv4, nhƣ ::10.0.0.1
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
16
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
Tiền tố địa chỉ IPv6 đƣợc biểu diễn theo cú pháp CIDR nhƣ IPv4 nhƣ sau: IPv6adress/prefix length. Trong đó IPv6-adress là bất kỳ biểu diễn địa chỉ nào, còn
prefix length là độ dài tiền tố theo bit.
VD: biểu diễn mạng con có tiền tố 64 bit: fe80::36/64.
1.2.4. Đặc điểm các dạng địa chỉ IPv6.
IPv6 có 3 dạng địa chỉ: unicast, multicast, và anycast.
Địa chỉ IPv6 đƣợc chia ra thành 3 loại chính sau đây :
* Unicast Address: Unicast Address dùng để xác định một interface trong
phạm vi các Unicast Address. Gói tin ( Packet) có đích đến là Unicast Address sẽ
thông qua Routing để chuyển đến 1 interface duy nhất.
H ình 1.1 Gói tin gửi tới địa chỉ
* Anycast Address: Anycast Address dùng để xác định nhiều Interfaces.
Tuy vậy, ( Packet)
có đích đến là Anycast Address sẽ thông qua Routing để
chuyển đến một interface trong số các interface có cùng Anycast Address,
thông thƣờng là interface gần nhất. Chữ “gần nhất” ở đây đƣợc xác định thông
qua giao thức định tuyến đang sử dụng.
H ình 1.2 Gói tin gửi tới địa chỉ Anycast
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
17
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
* Multicast
Address: Multicast Address dùng để xác định nhiều
interfaces.
Packet có đích đến là Multicast Address sẽ thông qua Routing để chuyển
đến tất cả các interfaces có cùng Multicast Address.
Trong IPv6 địa chỉ Broadcast đã bị loại bỏ và đƣợc thay bằng địa chỉ Multicast
[10].
H ình 1.3 Gói tin gửi tới địa chỉ Multicast.
1.2.4.1. Unicast Address.
a) Global Unicast Address.
Địa chỉ này đƣợc các ISP cấp cho ngƣời sử dụng có nhu cầu kết nối Internet.
Global Unicast Address giống nhƣ địa chỉ Public của IPv4.
b) Link-local Addresses.
Đây là loại địa chỉ dùng cho các host khi chúng muốn giao tiếp với các host khác
trong cùng mạng LAN. Tất cả IPv6 của các interface đều có địa chỉ link local.
Hình 1.4 Cấu trúc địa chỉ Link-local
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
18
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
Theo ( hình 1.4):
+ 10 bits đầu là giá trị cố định 1111 1110 10 (Prefix FE80::/10)
+ 54 bits kế tiếp có giá trị bằng 0.
+ 64 bits cuối : là địa chỉ của interface.
+ Kết luận : Trong Link Local Address: 64 bit đầu là giá trị cố định không thay đổi.
Tƣơng ứng với prefix là FE80::/10.
Vào cmd, gõ lệnh “netsh interface ipv6 show addresses” để xem giá trị LinkLocal Address.
Hình 1.5 Xem địa chỉ Link-local của máy tính.
Có một lƣu ý là Router không thể chuyển bất kỳ
nguồn hoặc đị a
gói tin nào có địa chỉ
chỉ đích là Link Local Addresses.
c) Site-local Addresses:
Site-Local Addresses đƣợc sử dụng trong hệ thống nội bộ (Intranet) tƣơng
tự các địa chỉ Private IPv4 (10.X.X.X, 172.16.X.X, 192.168.X.X). Phạm vi sử dụng
Site - Local Addresses là trong cùng 1 Site.
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
19
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
Hình 1.6 Cấu trúc địa chỉ Site-local.
Theo hình 1.6
+ 10 bits đầu là giá trị cố định 1111 1110 11 (Prefix FEC0::/10).
+ 38 bits kế tiếp toàn bộ là bit 0.
+ 16 bits kế tiếp là giá trị Subnet ID.
+ 64 bits cuối là địa chỉ của interface.
+ Kết luận:Trong Site –Locast Addresses:10 bit đầu là giá trị cố định không thay đổi.
Tƣơng ứng với prefix là FEC0::/10
1.2.4.2 Multicast Address.
Trong địa chỉ IPv6 không còn tồn tại khái niệm địa chỉ Broadcast. Mọi
chức năng của địa chỉ Broadcast trong IPv4 đƣợc đảm nhiệm thay bởi địa
chỉ IPv6.
Multicast.
Hình 1.7 Cấu trúc địa chỉ Multicast Address.
+ Địa chỉ IPv6 Multicast đƣợc định nghĩa với prefix là FF::/8.
+ Từ FF00:: đến FF0F:: là địa chỉ dành riêng đƣợc quy định bởi IANA để sử
dụng cho mục đích multicast.
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
20
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và mô phỏng kỹ thuật định tuyến trong mạng IPv6
+ Octet thứ hai chỉ ra cờ (flag) và vi phạm vi (Scope) của địa chỉ multicast. Flag xác
định thời gian sống của địa chỉ. Có 2 giá trị của flag:
Flag = 0 : Địa chỉ multilcast vĩnh viễn.
Flag = 1 : Địa chỉ multilcast tạm thời.
Scope chỉ ra phạm vi hoạt động của địa chỉ. Có 7 giá trị của Scope:
Scope = 1 : Interface-local
Scope = 2 : Link-local
Scope = 3 : Subnet-local
Scope = 4 : Admin-local
Địa chỉ
FF02::/16
Scope = 5 : Site-local
Scope = 8 : Organization
Scope = E : Global
Bảng 1.2 Ví dụ về địa chỉ IPv6 Multicast.
Loại
Phạm vi
Vĩnh viễn
Link-local
FF08::/16
Vĩnh viễn
Organization
FF14::/16
Tạm thời
Admin-local
FF1E::/16
Tạm thời
Global (toàn cầu)
Ngoài ra địa chỉ IPv6 Multicast còn có quy định giá trị của các bit cuối để xác định đối
tƣợng thuộc phạm vi của Multicast Address.
Bảng 1.3 Bảng mô tả các loại địa chỉ IPv6 Multicast.
Địa chỉ
Các bit cuối
Đối tƣợng
Phạm vi
FF02::1
1
Tất cả các node
Link-local
FF03::2
2
Tất cả các Router
FF04::9
9
Tất cả các RIP Router Admin-local
FF02::1:FFXX:XXXX
FFXX:XXXX
Các Solicited-node
Link-local
FF05::101
101
Tất cả NTP server
Site-local
Subnet-local
FF02::1:FFXX:XXXX là dạng địa chỉ Multicast với vai trò là các Solicitednode (thay cho ARP của IPv4) dùng để phân giải địa chỉ IPv6 thành địa chỉ MAC
của các node trong cùng 1 vùng (ở đây vùng trong ví dụ là Link-local).
1.2.6 Anycast Address.
Anycast là địa chỉ hoàn toàn mới trong IPv6. Còn đƣợc gọi là địa chỉ One-tonearest (một đến gần nhất).
Học viên : Lê Tuấn Hưng Lớp CK09B
- Xem thêm -