Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng cháy và chữa...

Tài liệu Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng cháy và chữa cháy rừng tại vườn quốc gia hoàng liên huyện sa pa, tỉnh lào cai

.PDF
79
13
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- NGUYỄN HỮU TUẤN NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- NGUYỄN HỮU TUẤN NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 8.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Sỹ Hồng Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng bản thân tôi, mọi số liệu cũng như nội dung báo cáo hoàn toàn do tôi thực hiện. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bản báo cáo Luận văn của mình! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019 Người cam đoan Nguyễn Hữu Tuấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Lâm học, khoá 25 (2017 - 2019). Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè, các cơ quan đơn vị nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn TS. Lê Sỹ Hồng - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tác giả xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Phòng quản lý đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản luận văn thạc sĩ. Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Vườn Quốc Gia Hoàng Liên, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm Lào Cai, UBND huyện Sa Pa, các phòng ban chuyên môn của huyện Sa Pa; UBND các xã Tả Van, Lao Chải, Bản Hồ, San Sả Hồ và một số hộ dân trên địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu để thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019 Tác giả Nguyễn Hữu Tuấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN ..................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN ............................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1 2. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................2 2. Mục tiêu chung ........................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4 1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu .............................................................................4 1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................................4 1.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................9 1.2.3. Nhận xét về vấn đề nghiên cứu .......................................................................19 1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................20 1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..........................................................20 1.3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế - xã hội..................................................................23 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................28 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................28 2.1.1. Đối tượng nghiện cứu......................................................................................28 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................29 2.3.1. Phương pháp luận............................................................................................29 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................30 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................33 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................35 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đặc điểm vật liệu cháy tại VQG Hoàng Liên ................................................................................................................35 3.1.1. Khái quát hiện trạng rừng của VQG Hoàng Liên ...........................................35 3.1.2. Đặc điểm của vật liệu cháy .............................................................................38 3.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến cháy rừng tại VQG Hoàng Liên ......................................................................................................41 3.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên .................................................................41 3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội .....................................................42 3.3. Đánh giá thực trạng công tác phòng cháy chữa cháy rừng ................................44 3.3.1. Bộ máy tổ chức và công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ PCCCR .................44 3.3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng cháy.........................................................48 3.3.3. Các biện pháp phòng cháy rừng đã thực hiện .................................................49 3.3.4. Tình hình cháy rừng từ năm 2014- 2018 ........................................................54 3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác PCCC tại VQG Hoàng Liên ......................................................................................................55 3.4.1. Phân tích SWOT .............................................................................................55 3.4.2. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................59 3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy rừng ..........................................................................................................59 3.5.1. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân trong PCCCR ............................60 3.5.2. Giải pháp về thể chế - chính sách ...................................................................61 3.5.3. Về công tác tổ chức .........................................................................................61 3.5.4. Xây dựng các công trình phòng cháy, trang thiết bị chữa cháy rừng .............62 3.5.5. Giải pháp về kỹ thuật .....................................................................................62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v 3.5.6. Giải pháp kinh tế xã hội ..................................................................................63 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .....................................................................................65 1. Kết luận .................................................................................................................65 2. Kiến nghị ...............................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Chữ viết tắt Chữ đầy đủ - VQG Hoàng Liên - Vườn Quốc gia Hoàng Liên - BVR - Bảo vệ rừng - BCĐ - Ban chỉ đạo - CBCR - Cảnh báo cháy rừng - CCR - Chữa cháy rừng - DBNCCR - Dự báo nguy cơ cháy rừng - KTLS - Kỹ thuật lâm sinh - KTLSPCR - Kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng - OTC - Ô tiêu chuẩn - ODB - Ô dạng bản - PCCCR - Phòng cháy, chữa cháy rừng - PTNT - Phát triển nông thôn - QLBVR - Quản lý, bảo vệ rừng - RTN - Rừng tự nhiên - RT - Rừng trồng - SK - Sinh khối - VLC - Vật liệu cháy - WVLC - Độ ẩm vật liệu cháy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN Bảng 3.1. Bảng hiện trạng sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu ...............................35 Bảng 3.2. Bảng diện tích rừng tự nhiên chia theo các trạng thái ..............................36 Bảng 3.3. Bảng tổng hợp diện tích rừng trồng ..........................................................37 Bảng 3.4. Bảng tổng hợp diện tích rừng trồng theo loài cây ....................................37 Bảng 3.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ban chỉ đạo VQG ........................46 Bảng 3.6. Cơ cấu bộ máy điều hành của BCĐ cấp xã ..............................................47 Bảng 3.7. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền PCCCR tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2014-2018 ..................................................................................................50 Bảng 3.8. Các công trình phòng cháy của VQG Hoàng Liên ...................................52 Bảng 3.10. Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu .........................................54 Bảng 3.11. Nguyên nhân cháy rừng từ năm 2014-2018 ...........................................55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN Hình 3.1. Khối lượng vật liệu cháy ở các trạng thái rừng.........................................38 Hình 3.2. Độ ẩm Vật liệu cháy ở các trạng thái rừng ...............................................40 Hình 3.3. Sơ đồ Ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng của VQG ........................45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Cháy rừng là một thảm họa thiên tai gây tổn thất to lớn, nhanh chóng về kinh tế và môi trường sinh thái. Nó hủy diệt gần như toàn bộ các giống loài trong khu vực bị cháy, thải vào khí quyển khối lượng lớn khói bụi cùng với những khí gây hiệu ứng nhà kính như CO2, CH4, CO, NO v.v… Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm gia tăng quá trình biến đổi khí hậu trái đất và các thiên tai hiện nay. Mặc dù công tác phòng cháy chữa cháy rừng ngày càng được quan tâm, phương tiện chữa cháy rừng ngày càng hiện đại nhưng cháy rừng vẫn không ngừng xảy ra, thậm chí ngay cả ở những nước phát triển nhất. Để bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống hiện nay, công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trong, cấp bách của nhân loại. Việt Nam cũng như bất cứ quốc gia nào trên thế giới, rừng được coi là một nguồn tài nguyên quan trọng đồng thời có khả năng giữ đất, giữ nước, chống xói mòn rửa trôi, tạo không khí trong lành cho sự sống của con người, góp phần hạn chế thiên tai lũ lụt. Rừng cung cấp nguyên, vật liệu cho các ngành chế biến lâm sản, ngành xây dựng, công nghiệp khai thác than, hoạt động du lịch, cung cấp các lâm sản quý... Đặc biệt rừng có vai trò quan trọng trong chiến lược thế trận quốc phòng toàn dân góp phần đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Vì vậy, cháy rừng với quy mô lớn và mức độ thiệt hại nghiêm trọng đã trở thành mối quan tâm không chỉ của những người làm lâm nghiệp hay những người sống gần rừng, có cuộc sống gắn bó với rừng mà của cả những nhà khoa học, những nhà quản lý của nhiều ngành nhiều cấp và toàn xã hội. Nhận thức được vấn đề đó, trong những thập kỷ qua Đảng và Chính phủ đã rất quan tâm đến công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) từ việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tăng nguồn lực đầu tư đến việc tăng cường thực hiện các biện pháp cấp bách về công tác PCCCR nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 Vườn Quốc gia Hoàng Liên (sau đây gọi là VQG Hoàng Liên) có diện tích 28.509 ha nằm trên địa bàn 02 tỉnh Lào Cai và Lai Châu, là một trong những khu rừng đặc dụng quan trọng của Việt Nam. Được Quỹ môi trường toàn cầu xếp vào loại A, cao nhất về giá trị đa dạng sinh học của Việt Nam và được tổ chức Bảo tồn Đa dạng Sinh học ASEAN công nhận là Vườn di sản ASEAN. Tuy nhiên, do địa hình gồm nhiều núi cao, bị chia cắt mạnh và phức tạp nên thường xuyên xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như sương mù, sương muối, mưa tuyết, mưa đá; hiện tượng hanh khô kéo dài; gió khô nóng thường xuất hiện từ tháng 01 đến tháng 04 làm cho lớp thực bì chết hàng loạt, tạo ra nguồn vật liệu cháy rất lớn, tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng rất cao. Qua tổng kết tình hình cháy rừng từ năm 2012 đến tháng hết 12/2018, trên địa bàn các xã thuộc VQG Hoàng Liên quản lý đã xảy ra 10 vụ cháy gây thiệt hại 90,96 ha rừng, trong đó có 89,26 ha rừng tự nhiên. Đặc biệt là vụ cháy rừng năm 2012 đã làm thiệt hại hơn 70 ha rừng tự nhiên ở xã Tả Van. Có thể thấy số lượng các vụ cháy rừng ở VQG Hoàng Liên tuy không nhiều nhưng mức độ ảnh hưởng và tác động là rất lớn. Rút kinh nghiệm từ vụ cháy rừng năm 2012; VQG Hoàng Liên đã chủ động đẩy mạnh công tác tuyên truyền luật bảo vệ rừng, tổ chức ký cam kết thực hiện nội quy, quy chế PCCCR nhằm nâng cao nhận thức của người dân và chủ rừng. Tuy nhiên, số vụ cháy rừng vẫn có nguy cơ tiếp tục xảy ra và có tính chất gia tăng trước những biến đổi khác thường của thời tiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy và chữa cháy rừng tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai” đặt ra là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. Mục tiêu đề tài 2.1. Mục tiêu chung Nâng cao hiệu quả công tác PCCCR tại VQG Hoàng Liên, góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng công tác PCCCR tại VQG Hoàng Liên; phân tích được thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong công tác PCCCR. - Đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi, góp phần nâng cao hiệu quả công tác PCCCR, ở VQG Hoàng Liên. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Làm rõ được đặc điểm tài nguyên rừng và đặc điểm vật liệu cháy tại VQG Hoàng Liên, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. - Xác định được một số luận cứ khoa học (các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội) cho việc đề xuất các giải pháp PCCCR tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất được một số giải pháp PCCCR làm giảm nguy cơ cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nhiều khi nó là những thảm họa khôn lường, gây thiệt hại to lớn về người và tài nguyên rừng cũng như tài sản của người dân sống gần rừng, ... Vì vậy, nghiên cứu phòng cháy chữa cháy rừng và giảm thiểu những thiệt hại do nó gây ra đã được đặt ra như một yêu cầu cấp bách của thực tiễn với hoạt động nghiên cứu khoa học. Những nghiên cứu về PCCCR đã được tiến hành từ nghiên cứu định tính đến định lượng, nhằm tìm hiểu bản chất của hiện tượng cháy rừng và mối quan hệ giữa các yếu tố gây ra cháy với nhau và với môi trường xung quanh, từ đó đề ra những giải pháp PCCCR. Tuy nhiên, với sự phức tạp về trạng thái rừng cũng như các điều kiện tự nhiên khác mà quy luật ảnh hưởng của các nhân tố đến cháy rừng và giải pháp PCCCR cũng không hoàn toàn giống nhau ở các địa phương. Do đó, mỗi khu vực, mỗi tỉnh, mỗi quốc gia thường phải tiến hành nghiên cứu trong điều kiện cụ thể của mình để xây dựng được những giải pháp PCCCR có hiệu quả nhất. 1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu 1.2.1. Trên thế giới Nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháy rừng trên thế giới được bắt đầu vào thế kỷ 20, thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nga, Đức, Thụy Điển, Canada, Pháp, Úc v.v... sau đó là ở hầu hết các nước có hoạt động lâm nghiệp. Có thể chia thành 5 lĩnh vực chính của nghiên cứu PCCCR: (i) Bản chất của cháy rừng, (ii) Phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, (iii) Các công trình PCCCR, (iv) Phương pháp chữa cháy rừng, và (v) Phương tiện chữa cháy rừng. 1.2.1.1. Nghiên cứu bản chất của cháy rừng Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng, cháy rừng là hiện tượng ôxy hóa các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao, nó xảy ra khi có mặt đồng thời của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 3 thành tố là nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy; tùy thuộc vào đặc điểm của các yếu tố nêu trên, cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown,1979; Chandler, 1983). Vì vậy, về bản chất những biện pháp phòng cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy. Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng như sau: (1) - Cháy dưới tán cây hay cháy mặt đất rừng: là trường hợp chỉ cháy một phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất. (2) - Cháy tán rừng: là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang tán cây khác. (3) - Cháy ngầm: là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể xảy ra một hoặc đồng thời hai ba loại cháy trên và tùy theo loại cháy rừng mà người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown,1979; Gronquist và cs., 1993; Mc Arthur và Luck,1986; Timo và cs., 2007). Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh tế xã hội của con người. Thời tiết đặc biệt là lượng mưa (L m), nhiệt độ không khí (Tkk), độ ẩm không khí (Wkk) và tốc độ gió (Vg) ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy (Wvlc) qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và lan tràn đám cháy. Loại rừng ảnh hưởng tới tính chất vật lý, hóa học, khối lượng và phân bố của vật liệu cháy qua đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy và hoạt động kinh tế - xã hội của con người như sản xuất nương rẫy, săn bắn thú rừng và du lịch sinh thái,… đều có ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Phần lớn các biện pháp phòng cháy rừng đều được xây dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm 3 yếu tố trên trong hoàn cảnh cụ thể ở địa phương (Laslo, 1993; Richmond, 1976). 1.2.1.2. Nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện thời tiết mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm vật liệu cháy và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hằng ngày của lượng mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí (Chandler, 1983; MiBbach, 1972). Ở một số nước khi dự báo nguy cơ cháy rừng (DBNCCR) ngoài căn cứ vào yếu tố khí tượng còn căn cứ vào một số yếu tố khác; chẳng hạn, ở Đức và Mỹ sử dụng thêm độ ẩm không khí, ở Pháp tính thêm lượng nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm không khí, ở Trung Quốc có bổ sung thêm cả tốc độ gió (Vg), số ngày không mưa và lượng bão hòa (Lbh),… Cũng có sự khác biệt nhất định khi sử dụng các yếu tố khí tượng để DBNCCR; chẳng hạn: ở Thụy Điển và một số nước ở bán đảo Scandinavia sử dụng độ ẩm không khí thấp nhất và nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày; trong khi đó, ở Nga và một số nước khác lại dùng nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí lúc 13 giờ (Brown, 1979). Năm 1920, hệ thống cháy rừng ở Mỹ được đưa ra sử dụng và cho đến nay, nó đã được cải tiến tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống này, căn cứ chủ yếu vào mối quan hệ giữa nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí và độ ẩm vật liệu cháy để dự báo khả năng cháy rừng cho các loại vật liệu cháy khác nhau trên cơ sở phân loại vật liệu cháy ra các nhóm chính và kết hợp quan sát điều kiện khí tượng, địa hình, độ ẩm vật liệu cháy từ đó đưa ra mô hình dự báo khả năng xuất hiện cháy rừng và quy mô đám cháy (Brown, 1979). Trong những năm gần đây, ở Trung Quốc đã nghiên cứu phương pháp cho điểm các nhân tố ảnh hưởng đến NCCR, trong đó có cả những yếu tố kinh tế - xã hội và NCCR được tính theo tổng số điểm của các yếu tố (Asian Biodiversity, 2001). Mặc dù, có những nét giống nhau nhưng đến nay, vẫn không có phương pháp DBNCCR chung cho cả thế giới mà ở mỗi quốc gia, thậm chí ở mỗi địa phương, mỗi vùng, khu vực người ta vẫn nghiên cứu xây dựng phương pháp riêng. Ngoài ra, vẫn còn rất ít phương pháp DBNCCR có tính đến nhân tố kinh tế - xã hội và loại rừng. Đây có thể là một trong những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả và hiệu lực của phòng cháy rừng (PCR) ngay cả ở những nước phát triển. 1.2.1.3. Nghiên cứu về công trình phòng cháy rừng Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả của các loại băng cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy rừng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 (Gronquist và cs., 1993). Người ta đã nghiên cứu tập đoàn cây trồng trên băng cản lửa, trồng rừng hỗn giao và giữ nước ở hồ đập để làm giảm nguy cơ cháy rừng. Từ những năm đầu thế kỷ XX, nhiều chuyên gia về lửa rừng ở Châu Âu đã nghiên cứu và bước đầu đưa ra những ý kiến về xây dựng các băng xanh cản lửa và đai xanh phòng cháy rừng trên đó có trồng các loài cây lá rộng; ở Nga đã thiết lập những băng cây xanh chịu lửa khép kín với kết cấu nhiều loài cây, tạo thành nhiều tầng để ngăn lửa cháy từ ngoài vào các khu rừng thông, bạch đàn, sồi,… Các nước khác tiến hành nghiên cứu vấn đề này rất sớm và có nhiều công trình nhất vẫn là Đức, Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, Mỹ, Canada, Nhật Bản và Trung Quốc,… (dẫn theo Phạm Ngọc Hưng, 2001). Nhìn chung, các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu hiệu quả của nhiều kiểu công trình phòng cháy rừng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa đưa ra được phương pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình đó. Những thông số kỹ thuật đưa ra đều mang tính gợi ý và luôn được điều chỉnh theo ý kiến của các chuyên gia cho phù hợp với đặc điểm của mỗi loại rừng và điều kiện địa lý, vật lý địa phương. 1.2.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng Việc nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng người ta chủ yếu hướng vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác lửa: (1) Giảm nguồn lửa bằng nhiều cách: Tuyên truyền vận động không mang lửa vào rừng, dập tắt tàn lửa sau khi dùng lửa, thực hiện các biện pháp dọn vật liệu cháy trên mặt đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách đám cháy với phần rừng còn lại; (2) Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm để giảm khối lượng vật liệu cháy trong rừng hoặc đốt theo hướng ngược với hướng lan tràn để cô lập đám cháy. Các công trình nghiên cứu về đốt trước làm giảm vật liệu cháy đã được nhiều nước áp dụng ngay từ đầu thế kỷ XX. Các nước tiến hành nghiên cứu vấn đề này, rất sớm và có nhiều công trình nhất là Đức, Mỹ, Nga, Canada và Trung Quốc,… Đối tượng rừng được đưa vào đốt trước làm giảm vật liệu có cả rừng tự nhiên và rừng trồng. Thường các chủ rừng đốt theo đám ở những diện tích rừng có nhiều vật liệu cháy, có nguy cơ cháy cao vào thời gian trước mùa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 cháy, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng cháy lan đến khu rừng lân cận (Brown A.A,1979; Gronquist R., và cs., 1993; Mc Arthur A.G., Luke R.H.,1986). Năm 1968, Stoddard - một trong những người đầu tiên đề xuất ý kiến đốt rừng có kế hoạch nhằm giảm nguy cơ cháy, tăng sản lượng gỗ và chim thú. Năm 1968, Morris đã cho thấy, việc đốt cỏ gà Cynodon dadyion vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân có tác dụng như bón phân làm tăng sản lượng sinh khối. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay, có một số nước đi đầu trong lĩnh vực lửa rừng của thế giới như: Australia, Mỹ, Nga, Canada, Indonexia, Thái Lan,… đã có nhiều nghiên cứu và đưa ra được những quy trình đốt trước cho các khu rừng trồng thuần loài có nguy cơ cháy cao. Biện pháp đốt trước có điều khiển đã được sử dụng tương đối phổ biến và được coi là biện pháp quan trọng trong công tác quản lý lửa rừng ở những nước này. Năm 1993, có một số tác giả người Phần Lan đã đưa ra các vấn đề về khối lượng, độ ẩm vật liệu cháy, thời tiết, diện tích, địa hình và các vấn đề về kinh phí, tổ chức lực lượng một cách khá toàn diện trong đốt trước có điều khiển cho các vùng rừng trọng điểm cháy dựa trên nghiên cứu về đặc điểm nguồn vật liệu cháy và việc đốt thử trên những diện tích rộng lớn (Gronquist và cs., 1993). (3) Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách vật liệu cháy với ôxy không khí (nước, đất, cát, hóa chất dập cháy v.v…). Nhìn chung, các nghiên cứu về vấn đề này, thường được tiến hành nhiều ở các nước phát triển, như: Đức, Mỹ, Nga, Úc, Canada, Trung Quốc,… Còn các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu, áp dụng những công trình này, để phù hợp với điều kiện mỗi nước. Vì vậy, cần có những nghiên cứu thực tế áp dụng cho công tác PCCCR ở mỗi quốc gia và mỗi địa phương. 1.2.1.5. Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy và chữa cháy rừng Những năm gần đây các phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng được quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là phương tiện dự báo, phát hiện đám cháy, thông tin về cháy rừng và phương tiện dập lửa trong các đám cháy. Các phương pháp dự báo đã được mô hình hóa và xây dựng thành những phần mềm làm giảm nhẹ công việc và tăng độ chính xác của công tác dự báo. Việc ứng dụng viễn thám và công nghệ GIS đã cho phép phân tích được những diễn biến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 thời tiết, dự báo nhanh chóng và chính xác khả năng xuất hiện cháy rừng và phát hiện sớm lửa rừng trên vùng rộng lớn. Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy rừng, nguy cơ cháy rừng và biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay được truyền qua nhiều kênh khác nhau đến các lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng và cộng đồng dân cư như hệ thống biển báo, thư tín, đài phát thanh, báo địa phương và trung ương, vô tuyến truyền hình, các mạng máy tính v.v… Những phương tiện dập tắt đám cháy rừng được nghiên cứu theo cả hướng phát triển phương tiện thủ công như cào, cuốc, dao, câu liêm đến các loại phương tiện cơ giới như cưa xăng, máy kéo, máy gạt đất, máy đào rãnh, máy phun nước, náy phun bọt chống cháy, máy thổi gió, máy bay rải chất chống cháy và bom dập lửa v.v… Mặc dù các phương tiện chữa cháy rừng đã được nghiên cứu và phát triển ở mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất khủng khiếp ngay cả ở những nước phát triển có hệ thống phòng cháy, chữa cháy rừng hiện đại như Mỹ, Úc, Nga,… Trong nhiều trường hợp việc khống chế các đám cháy vẫn không hiệu quả. Vì vậy, đã có những nghiên cứu về đặc điểm xã hội của cháy rừng và những giải pháp xã hội cho phòng cháy, chữa cháy rừng (Cooper, 1991). Hiện nay, các giải pháp xã hội phòng cháy, chữa cháy rừng chủ yếu được tập trung vào tuyên truyền, giáo dục tác hại của cháy rừng, nghĩa vụ của công dân trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, hình phạt đối với người gây cháy rừng. Trong thực tế còn ít những nghiên cứu về ảnh hưởng của thể chế và chính sách quản lý sử dụng tài nguyên, chính sách chia sẻ lợi ích, những quy định của cộng đồng, những phong tục, tập quán, nhận thức và kiến thức của người dân đối với cháy rừng. Cũng còn rất ít nghiên cứu về nguyên nhân cháy rừng do hậu quả của sự phát triển kinh tế xã hội gây nên, về những giải pháp lồng ghép hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng với hoạt động phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường khác. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng giải pháp kinh tế xã hội cho phòng cháy, chữa cháy rừng. 1.2.2. Ở Việt Nam 1.2.2.1. Nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng Công tác DBNCCR ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1981. Tuy nhiên, trong thời gian đầu chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo của Nesterop (Ngô Quang Đê, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 Lê Đăng Giảng, Phạm Ngọc Hưng, 1983). Đây là phương pháp đơn giản, cấp nguy hiểm của cháy rừng được xác định theo giá trị khí tượng tổng hợp (P) bằng tổng của tích số giữa nhiệt độ và độ chênh lệch bão hòa của không khí lúc 13 giờ hàng ngày kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa dưới 3mm. Theo kết quả nghiên cứu Phạm Ngọc Hưng (1988) cho thấy, phương pháp của V.G. Nesterop có độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị P kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa dưới 5mm. Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa số ngày khô hạn liên tục (H) (số ngày liên tục có lượng mưa dưới 5mm) với chỉ số P, tác giả Phạm Ngọc Hưng, (2004) đã đưa ra phương pháp DBNCCR theo số ngày khô hạn liên tục. Tác giả căn cứ vào số ngày khô hạn liên tục cho các mùa khí hậu trong năm xây dựng một bảng tra cấp nguy hiểm cháy rừng. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về tính thích hợp của một số phương pháp DBNCCR ở miền Bắc Việt Nam, tác giả Bế Minh Châu (2001) đã khẳng định phương pháp DBNCCR theo chỉ tiêu P và H có độ chính xác thấp ở những vùng có sự luân phiên thường xuyên của các khối không khí biển và lục địa hoặc vào các thời gian chuyển mùa. Trong những trường hợp này, thì mức độ liên hệ của chỉ tiêu tổng hợp P và chỉ số ngày khô hạn liên tục H với độ ẩm vật liệu cháy dưới tán rừng và tần suất xuất hiện của cháy rừng rất thấp. Võ Đình Tiến (1995) đã đưa ra phương pháp DBNCCR cho từng tháng tại Bình Thuận theo 6 yếu tố: nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí, tốc độ gió, số vụ cháy rừng, lượng người vào rừng (tất cả đều lấy giá trị trung bình). Tác giả đã xác định được cấp nguy hiểm với cháy rừng cho từng tháng trong cả mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả yếu tố thời tiết và yếu tố kinh tế - xã hội liên quan đến nguy cơ cháy rừng (NCCR). Tuy nhiên, vì căn cứ vào số liệu khí tượng trung bình năm nên cấp dự báo của tác giả chỉ thay đổi theo thời gian của lịch mà không thay đổi theo thời tiết hàng ngày. Vì vậy, nó mang ý nghĩa của phương pháp xác định mùa cháy nhiều hơn là DBNCCR. Kết quả nghiên cứu Vương Văn Quỳnh (2005) đưa ra phương pháp dự báo phát hiện sớm cháy rừng U Minh và Tây Nguyên. Các kết quả cũng chỉ ứng dụng cho các khu vực nói trên, chưa được ứng dụng rộng rãi cho cả nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất