Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vậ...

Tài liệu Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước

.PDF
93
158
144

Mô tả:

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU DẦU VÀ CÂY CÓ DẦU BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM DẦU THỰC VẬT SẢN XUẤT TRONG NƯỚC MÃ SỐ ĐỀ TÀI: 232.11.RD/ HĐ-KHCN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN: Ks. VÕ BỬU LỢI 9158 TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12/2011 BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU DẦU VÀ CÂY CÓ DẦU BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM DẦU THỰC VẬT SẢN XUẤT TRONG NƯỚC Thực hiện theo Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số 232.11.RD/HĐ-KHCN ngày 09/06/2011 giữa Bộ Công Thương và Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu Chủ trì thực hiện: KS. Võ Bửu Lợi Tham gia thực hiện: Ks. Bùi Thanh Bình KS. Đặng Thị Thanh Hương CN. Lê Thị Xuân Mai CN. Huỳnh Đình Thạch TP. Hồ Chí Minh, tháng 12/2011 LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế của Việt Nam sau khi gia nhập WTO đã có những phát triển đáng kể, nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước và thị trường xuất khẩu trở nên phong phú và đa dạng. Các sản phẩm của ngành dầu thực vật tuy đã khẳng định chỗ đứng trên thị trường nội địa, xây dựng được thương hiệu và bước đầu đã xuất khẩu tới một số thị trường trong khu vực nhưng trong thời gian gần đây lượng dầu tinh luyện được nhập khẩu có xu hướng tăng lên do sự chênh lệch về mức thuế suất giữa dầu thô và dầu tinh luyện không lớn, do đó không khuyến khích được các doanh nghiệp nhập khẩu dầu thô về tinh luyện và phát triển vùng nguyên liệu mà có chiều hướng tăng nhập khẩu dầu tinh luyện chất lượng thấp sau đó thực hiện thêm một số công đoạn cuối cùng cho ra sản phẩm, thậm chí có thể doanh nghiệp nhập thẳng dầu đã tinh luyện về đóng chai và đưa ra thị trường. Hiện nay sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt với nhiều quốc gia trên thế giới và khu vực đặc biệt là hai nước có lượng sản xuất dầu cọ dứng hàng thứ nhất và thứ hai thế giới là Malaixia và Inđônêxia, do nguồn nguyên liệu sản xuất dầu thực vật trong nước phải nhập khẩu đến 90%. Do tính thời sự và tính cấp thiết của ngành công nghiệp dầu hiện nay nhóm nghiên cứu chúng tôi xây dựng nên đề tài “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước” Đánh giá tác động của sản phẩm dầu thực vật nhập khẩu đối với sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước và đề xuất giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước, nhằm củng cố thế mạnh của các sản phẩm dầu thực vật, xây dựng được thương hiệu có uy tín đối với người tiêu dùng nội địa và chiếm lĩnh được thị phần trong nước. Có hệ thống phân phối rộng khắp, hiệu quả từ thành thị đến nông thôn, đưa ra biện pháp phát triển vùng nguyên liệu cho ngành, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm. MỤC LỤC Danh sách các các bảng ................................................................................. i Danh sách các đồ thị và sơ đồ ....................................................................... ii Danh sách các từ viết tắt................................................................................. iii Tóm tắt đề tài ................................................................................................. iv MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 * Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 1 * Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................... 1 * Đối tượng và nội dung nghiên cứu ............................................................. 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................... 3 1.1. Thị trường dầu thực vật thế giới .......................................................... 3 1.1.1. Giới thiệu về dầu thực vật ................................................................... 3 1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dầu thực vật trên thế giới ................... 3 1.1.3. Biến động giá cả dầu thực vật trên thế giới ........................................ 5 1.2. Thị trường dầu thực vật (DTV) Việt Nam ........................................... 6 CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ................................................................. 8 2.1. Phương pháp tiến hành nghiên cứu........................................................ 8 2.1.1. Phương pháp kế thừa........................................................................... 8 2.1.2. Phương pháp toán học.......................................................................... 8 2.1.3. Phương pháp thực nghiệm.................................................................... 8 2.2. Thiết bị, dụng cụ, đối tượng và nhóm chuyên gia nghiên cứu................ 9 2.2.1. Thiết bị, dụng cụ và đối tượng ............................................................. 9 2.2.2. Nhóm chuyên gia nghiên cứu............................................................... 9 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN .............................................. 10 3.1. Điều tra xác định các nhóm sản phẩm DTV nhập khẩu vào Việt Nam .. 10 3.1.1. Nhóm nguyện liệu DTV thô nhập khẩu vào Việt Nam ....................... 10 3.1.2. Nhóm sản phẩm DTV tinh luyện nhập khẩu vào Việt Nam. ............... 12 3.2. Tổng hợp các hệ thống văn bản chính sách, thủ tục thuế và thủ tục hải quan. ......................................................................................................... 15 3.2.1. Hệ thống chính sách thuế ..................................................................... 15 3.2.2. Quy trình thủ tục hải quan ................................................................... 19 3.2.3. Hệ thống các văn bản chính sách ........................................................ 20 3.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước ................................................................... 22 3.3.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh sản phẩm dầu thực vật trong nước ... 22 3.3.1.1.Sự phân bố kinh doanh DTV trên các vùng lãnh thổ ........................ 22 3.3.1.2. Quy mô và năng lực sản xuất của các doanh nghiệp ...................... 23 3.3.1.3. Cơ cấu sở hữu và tổ chức quản lý .................................................... 24 3.3.1.4. Máy móc thiết bị và công nghệ trong sản xuất DTV ........................ 27 3.3.1.5. Quản lý chất lượng sản phẩm dầu thực vật ...................................... 29 3.3.1.6. Công tác đầu tư vào ngành dầu thực vật ........................................... 30 3.3.1.7. Nguồn nhân lực, công tác đào tạo, nghiên cứu trong sản phẩm trong doanh nghiệp......................................................................................... 3.3.1.8. Nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành .......................................... 3.3.1.9. Công nghiệp phụ trợ cho ngành (sản xuất bao bì, thiết bị)............... 3.3.1.10. Thị hiếu người tiêu dùng ................................................................ 3.3.1.11. Giá bán các loại dầu trên thị trường hiện nay ................................. 3.3.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm DTV trong nước. ......... 3.3.2.1. Môi trường vĩ mô tác động lên năng lực cạnh tranh sản phẩm DTV sản xuất trong nước ........................................................................................ 3.3.2.2. Môi trường vi mô tác động lên năng lực cạnh tranh sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước ................................................................... 3.4. Chiến lược và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh DTV sản xuất trong nước....................................................................................................... 3.4.1. Ma trận SWOT để hình thành các chiến lược và giải pháp ................ 3.4.2. Chiến lược nâng cao sức cạnh tranh DTV ........................................... 3.4.2.1. Chiến lược mở rộng thị trường.......................................................... 3.4.2.2. Chiến lược phát triển sản xuất........................................................... 3.4.2.3. Chiến lược phát triển vùng nguyên liệu và công nghệ...................... 3.4.2.4. Chiến lược tài chính .......................................................................... 3.4.2.5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực .............................................. 3.4.2.6. Chiến lược tận dụng các ưu đãi chính sách của nhà nước ................ 3.4.2.7. Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh ......................................... 3.4.3. Các giải pháp nhằm thực hiện chiến lược phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật............................................. 3.4.3.1. Giải pháp mở rộng thị trường............................................................ 3.4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ......................................... 3.4.3.3. Giải pháp về nguồn nguyên liệu và khoa học công nghệ ................. 3.4.3.4. Giải pháp về tài chính........................................................................ 3.4.3.5. Giải pháp về nguồn nhân lực............................................................. 3.4.3.6. Giải pháp tận dụng các ưu đãi chính sách của Nhà nước ................. 3.4.3.7. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành DTV ................ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI .................................................................... 1. Kết luận ..................................................................................................... 2. Kiến nghị .................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 31 32 33 33 37 39 39 41 45 45 46 46 48 48 48 48 48 48 49 49 49 50 50 51 51 52 53 53 53 54 DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa sản phẩm dầu thực vật và mỡ động vật........... 3 Bảng 1.2: Sản lượng dầu thực vật thế giới giai đoạn 2000 – 2010 ................ 4 Bảng 1.3: Giá trung bình các loại Dầu thực vật theo niên vụ......................... 5 Bảng 1.4. Sản lượng Dầu thực vật tiêu thụ nội địa qua các năm ................... 6 Bảng 3.1. Khối lượng nhập khẩu dầu thực vật của ngành dầu thực vật Việt Nam (tấn) ................................................................................................ 10 Bảng 3.2. Khối lượng nhập khẩu các loại nguyên liệu DTV thô ................. 10 Bảng 3.3. Khối lượng nhập khẩu DTV tinh luyện ........................................ 13 Bảng 3.4. Cơ cấu khối lượng nhập khẩu DTV từ năm 2000 đến năm 2010 (cả dầu thô và dầu tinh luyện %) .................................................................... 14 Bảng 3.5. Thuế suất thuế nhập khẩu dầu thực vật ......................................... 15 Bảng 3.6. Hệ thống các luật, nghị định, quyết định và thông tư liên quan đến XNK ........................................................................................................ 16 Bảng 3.7. Số lượng doanh nghiệp sản xuất sản phẩm dầu thực vật (20052010) ............................................................................................................... 22 Bảng 3.8. Cơ cấu số lượng doanh nghiệp sản xuất phân bố theo vùng.......... 23 Bảng 3.9. Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp ......................................... 23 Bảng 3.10. Năng lực sản xuất của ngành phân theo vùng kinh tế.................. 24 Bảng 3.11. Cơ cấu số lượng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế .............. 24 Bảng 3.12. Cơ cấu sản lượng sản phẩm DTL theo thành phần kinh tế ......... 24 Bảng 3.13. Mức huy động công suất sản xuất dầu tinh luyện(DTL) theo thành phần kinh tế..................................................................................................... 25 Bảng 3.14. Sản phẩm dầu ăn tinh luyện của một số công ty trong ngành DTV ................................................................................................................ 30 Bảng 3.15. Tỉ lệ lao động ngành phân theo khu vực (ĐVT: người)............... 31 Bảng 3.16. Trình độ lao động của ngành DTV (ĐVT: người) ....................... 31 Bảng 3.17 . Thống kê diện tích, năng suất, sản lượng các cây có dầu từ năm 2005-2010 và tốc độ tăng trưởng qua cac năm.............................................. 32 Bảng 3.18. Tỷ lệ điều tra các chỉ tiêu (ĐVT: Mẫu phiếu điều tra người tiêu dùng) ............................................................................................................... 35 Bảng 3.19. Giá bán lẻ một số loại dầu ăn của các doanh nghiệp .................. 38 i DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ Đồ thị 1.1. Tiêu thụ dầu thực vật trên thế giới niên vụ 2009/2010 ................ Đồ thị 1.2. Sản lượng Dầu thực vật giai đoạn 2001-2009.............................. Đồ thị 3.1. Khối lượng nhập khẩu Dầu thực vật thô ...................................... Đồ thị 3.2. Mức huy động công suât Dầu tinh luyện...................................... Đồ thị 3.3.. Cơ cấu hộ sử dụng Dầu thực vật ................................................. Đồ thị 3.4. Mức độ thường xuyên sử dụng dầu ăn ......................................... Đồ thị 3.5. Thói quen lựa chọn kênh phân phối ............................................. Đồ thị 3.6. Nhãn hiệu dầu ăn được nhiều người yêu thích............................. Đồ thị 3.7. Thị phần dầu ăn năm 2009 ........................................................... Sơ đồ 3.1. Quy trình thủ tục Hải Quan ........................................................... Sơ đồ 3.2. Tổ chức Tổng công ty ngành Dầu thực vật Việt Nam .................. Sơ đồ 3.3. Quy trình công nghệ chế biến dầu................................................. Sơ đồ 3.4. Môi trường vĩ mô tác động lên sản phẩm dầu DTV sản xuất trong nước ...................................................................................................... Sơ đồ 3.5. Môi trường vi mô tác động lên sản phẩm dầu DTV sản xuất trong nước ...................................................................................................... ii 4 5 10 25 33 34 35 37 44 19 26 28 39 42 DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT AFTA : Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN AANZFTA: Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Úc-Niu Dilân giai đoạn 2010-2012 AIFTA : Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Ấn Độ giai đoạn 20102012 ACFTA : Hiệp định khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN-Trung Quốc giai đoạn 2009-2011 AJCEP : Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản giai đoạn 2008-2012 BCT : Bộ công thương DTV : Dầu thực vật DN : Doanh nghiệp DTL : Dầu tinh luyện ĐVT : Đơn vị tính TT-BTC : Thông tư – Bộ tài chính QĐ-BTC : Quyết định – Bộ tài chính Vocarimex: Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam VNCCLVCS: Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách VJEPA : Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản giai đoạn 2009-2012 WTO : Tổ chức thương mại thế giới iii TÓM TẮT ĐỀ TÀI Đề tài “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước” được thực hiện từ tháng 01-12/2011 với sự phối hợp với các đơn vị như: Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách Bộ Công Thương, Cục Thống Kê TP.HCM, Cục Hải Quan TP.HCM, Cục Thuế TP.HCM, Tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam – Vocarimex. Đề tài đã điều tra xác định nhóm nguyên liệu Dầu thực vật thô nhập khẩu và nhóm sản phẩm Dầu tinh luyện nhập khẩu vào Việt Nam. Tìm hiểu, thống kê hệ thống chính sách thuế, quy trình thủ tục hải quan và các chính sách ưu đãi khác cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đề tài đã đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của sản phẩm Dầu thực vật sản xuất trong nước và đề xuất giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước. iv MỞ ĐẦU Cơ sở pháp lý của đề tài Đề tài được thực hiện theo Hợp đồng Giao khoán nội bộ số 42/HĐGK-VD ngày 27 tháng 6 năm 2011, trên cơ sở của Quyết định số 6878/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ KH và CN năm 2011 cho Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu và Hợp đồng Nghiên cứu Khoa học và Phát triển công nghệ số 232.11.RD/HĐ-KHCN ký ngày 09/6/2011 giữa Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương và Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài Tính cấp thiết của đề tài Ngành công nghiệp dầu thực vật đóng vai trò rất quan trọng trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Chính vì vậy, Việt Nam coi ngành công nghiệp sản xuất dầu thực vật là một trong những ngành công nghiệp phát triển của nền kinh tế quốc dân, các sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước đã đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng dầu ăn trong nước và tăng cường để xuất khẩu. Sau hơn 4 năm gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp sản xuất dầu thực vật Việt Nam đã nắm bắt được nhiều cơ hội thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Để đứng vững, thành công và khẳng định mình trong khu vực và thế giới, các doanh nghiệp sản xuất dầu thực vật Việt Nam cần phải vượt qua những khó khăn hiện tại, cần phải có tầm nhìn chiến lược, có những kế hoạch kinh doanh dài hạn và có những bước đi cụ thể vững chắc để tạo dựng uy tín, thương hiệu của mình nhằm cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Ngành dầu thực vật tuy không được đầu tư nhiều so với ngành công nghiệp khác, nhưng không ngừng nỗ lực củng cố phát triển để trở thành một trong những ngành công nghiệp chế biến hàng đầu tại Việt Nam. Mục tiêu phát triển của ngành dầu thực vật là từng bước xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu đến chế biến sản phẩm một cách đồng bộ. Tăng dần tỷ trọng nguyên liệu trong nước để sản xuất dầu thô và cung cấp khô dầu cho ngành chế biến, hoàn thiện quy trình sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thỏa mãn yêu cầu cao nhất của người tiêu dùng. Hiện nay thị trường dầu ăn Việt Nam rất sôi động với sự góp mặt nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Sự đa dạng này thể hiện qua sự phong phú cả về chủng loại, mẫu mã, giá cả và chất lượng sản phẩm. Người tiêu dùng có được nhiều sự lựa chọn hơn, điều đó cũng đồng nghĩa với việc sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp sản xuất là không hề nhỏ, bên cạnh đó sức ép về vấn đề nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất dầu thực vật ngày càng lớn. Để đối phó với vấn đề này ngành dầu thực vật cần phải xác định vị thế cạnh tranh sản phẩm dầu của các doanh nghiệp trong nước, xác định các nguồn lực cốt lõi tạo nên lợi thế cạnh tranh. 1 Mục tiêu đề tài: - Đánh giá tác động của sản phẩm dầu thực vật nhập khẩu đối với sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước và đề xuất giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước. - Là tài liệu góp phần đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vị thế của ngành Công nghiệp sản xuất dầu thực vật Việt Nam trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới giai đoạn 2011-2020. Đối tượng và nội dung nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: - Các sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong và ngoài nước - Nguyên liệu sản xuất dầu thực vật (nguyên liệu dầu thô và dầu tinh luyện) - Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dầu thực vật. - Các văn bản pháp lý, chính sách về sản xuất và kinh doanh dầu thực vật. Nội dung nghiên cứu: - Điều tra xác định các nhóm sản phẩm dầu thực vật nhập khẩu vào Việt Nam. - Phân tích đánh giá hệ thống văn bản, quy định pháp lý liên quan đến việc nhập khẩu sản phẩm dầu thực vật (cơ chế chính sách, thuế …). - Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước. - Đề xuất giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Thị trường dầu thực vật thế giới 1.1.1. Giới thiệu về dầu thực vật Trên thế giới hiện nay, khuynh hướng về ẩm thực dần dần chuyển hướng qua các thực phẩm không sử dụng mỡ động vật. Để chuẩn bị cho một bữa ăn theo khuynh hướng này thì phải cần nguyên liệu phù hợp đó là các sản phẩm dầu thực vật. Dầu thực vật là loại dầu được chiết xuất, chưng cất và tinh chế từ các loại hạt, quả, thân, … thực vật. Tuy nhiên dầu thực phẩm nói chung là dùng để chỉ dầu của những cây có dầu với chiết suất lớn như từ hạt cây có dầu: Lạc (đậu phộng), đậu nành (đỗ tương), cải dầu, bông, hướng dương, vừng (mè)…, từ quả của cây có dầu như: Dừa, cọ, ôliu… Dầu thực vật thường ở hai dạng: dạng lỏng hoặc dạng đặc. Các sản phẩm dầu thực vật được dùng trong chế biến các món ăn hay ở dạng tự nhiên trong thực phẩm, không làm ảnh hưởng đến mùi vị chất lượng của món ăn mà còn giúp tăng thêm sự hấp dẫn, nhất là hương vị đó là một trong những lý do để một số người tiêu dùng lựa chọn. Trong tương lai, các sản phẩm dầu thực vật sẽ phát triển với nhiều loại dầu có các hương vị khác nhau để đáp ứng nhu cầu, sở thích và khẩu vị ăn uống của mọi đối tượng trong xã hội. Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa sản phẩm dầu thực vật và mỡ động vật Dầu thực vật Mỡ động vật - Có nhiều acid béo không no (chưa - Có nhiều acid béo no (bão hòa) bão hòa) - Ở tinh thể lỏng nhiệt độ bình thường - Ở dạng đặc nhiệt độ bình thường - Chứa nhiều Vitemine E, K - Vitamine A, D - Làm hạ lượng Cholesterol xấu (LDL) - Làm tăng lượng Cholesterol xấu trong máu (LDL) trong máu - Dễ hấp thụ hơn ở đường ruột - Khó hấp thụ ở đường ruột - Dễ bị oxi hóa - Dễ bị oxi hóa Nguồn: Bài tiểu luận “So sánh giá trị dinh dưỡng của các loại dầu, mỡ” ĐHBK Từ bảng so sánh trên người tiêu dùng ngày càng lựa chọn sản phẩm dầu thực vật để ăn, ngoài ra dầu thực vật là một loại thức ăn cung cấp năng lượng lớn gấp hai lần so với gluxit, nó có thể sử dụng ở dạng nguyên chất hay hỗn hợp. 1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dầu thực vật trên thế giới Tình hình sản xuất và tiêu thụ dầu thực vật trên thế giới ngày càng gia tăng, tổng sản lượng dầu thực vật toàn thế giới niên vụ 2009/2010 đạt khoảng 162 triệu tấn, tăng 29 triệu tấn so với niên vụ 2008/2009 và tăng gấp 1,8 lần so với niên vụ 2000/2001 3 Bảng 1.2: Sản lượng dầu thực vật thế giới giai đoạn 2000 - 2010 Loại dầu Niên vụ (Triệu tấn) 00/01 05/06 06/07 07/08 08/09 09/10 Cọ 24,30 35,98 37,35 41,31 43,19 53,70 Đậu nành 26,74 34,61 36,39 37,51 36,46 46,40 Hạt cải 13,33 17,24 17,03 18,31 20,21 25,60 Hướng dương 8,46 10,59 10,61 9,96 11,52 12,20 Hạt bông 3,52 4,62 4,86 5,01 4,72 5,30 Nhân cọ 3,06 4,38 4,45 4,85 5,14 5,70 Lạc 4,53 4,95 4,50 4,82 5,16 5,40 Dừa 3,63 3,47 3,25 3,48 3,64 4,30 Ô-liu 2,49 2,66 2,91 2,84 2,97 3,30 Tổng cộng 90,05 118,49 121,33 128,07 133,01 161,90 Nguồn: United State Department of Agriculture Từ bảng sản lượng dầu thực vật trên cho ta thấy, dầu cọ đã vượt qua dầu đậu nành để chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sản lượng dầu thực vật thế giới. Nếu niên vụ 2000/2001, tỷ trọng của dầu cọ chỉ chiếm 27% trong khi dầu nành là 29,7% thì đến niên vụ 2008/2009 là 32,5% và 27,4% và đến niên vụ 2009/2010 là 33% và 29%. Chỉ riêng hai loại dầu này đã chiếm tỷ trọng đến 62% trong cơ cấu sản lượng dầu năm 2010 và đang có xu hướng ngày càng tăng. Ngoài ra, một số loại dầu khác cũng chiếm tỷ trọng tương đối là dầu hạt cải 16% và dầu hướng dương 7%. Các loại dầu còn lại đều có tỷ trọng nhỏ dưới 5% và có xu hướng ngày càng thấp đi do sự gia tăng tỷ trọng dầu cọ và dầu đậu nành. Đồ thị 1.1. Tiêu thụ dầu thực vật trên thế giới niên vụ 2009/2010 Trong thời gian gần đây, nhóm 4 quốc gia và vùng lãnh thổ dẫn đầu thế giới về sản lượng dầu thực vật, đã có sự thay đổi về vị trí. Indonesia đã vượt qua Malaysia kể từ niên vụ 2005 để trở thành quốc gia có sản lượng dầu thực vật cao nhất thế giới với 22,96 triệu tấn sản xuất trong niên vụ 2009, cao hơn 3,1 triệu tấn so với Malaysia. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã vượt qua các nước EU từ niên vụ 2004 và trở thành quốc gia đứng thứ ba về sản xuất dầu thực vật với sản lượng niên vụ 2009 là 15,68 triệu tấn. 4 BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG DẦU THỰC VẬT GIAI ĐOẠN 2001 - 2009 Triệu tấn 40 35 Indonexia Malaixia Trung Quoc Cac nuoc EU My Achentina An Do Khac 30 25 20 15 10 5 0 2001 2005 2006 2007 2008 2009 Năm Đồ thị 1.2. Sản lượng dầu thực vật giai đoạn 2001-2009 1.1.3. Biến động giá cả dầu thực vật trên thế giới Giá nguyên liệu dầu thực vật trên thế giới biến động mạnh trong thời gian qua. Giống như đa phần các loại hàng hóa khác, trong thời gian vừa qua giá dầu thực vật có sự biến động mạnh dưới tác động của kinh tế vĩ mô của thế giới, ngoài ra giá dầu thực vật còn bị ảnh hưởng do sự biến động của giá dầu mỏ thế giới. Vì một số nước đẩy mạnh hoạt động sử dụng dầu thực vật như là một dạng năng lượng sinh học. Bảng 1.3: Giá trung bình các loại dầu thực vật theo niên vụ Loại Loại giá (USD/tấn) 05/06 06/07 08/09 09/10 Đậu nành 504 771 778 783 Hướng dương 586 846 872 886 Lạc 916 1219 1230 1235 Cọ 420 655 1135 1143 Cải 553 852 864 873 Dừa 561 812 815 823 Nguồn: United State Department of Agriculture Từ năm 2008 đến nay do ảnh hưởng giá dầu mỏ thế giới, nhu cầu năng lượng sinh học tăng cao, đất trồng trọt bị các cây công nghiệp khác cạnh tranh và một phần nữa là do sự mất giá của đồng đô la. Từ niên vụ 2008 trở đi giá dầu thực vật tăng gấp đôi so với niên vụ 2005/2006, giá dầu cọ niên vụ 2008/2009 tăng đến 70% so với niên vụ 2006/2007 do nguồn tăng chậm, các công ty và trang trại khu vực Châu Á đã phá hủy hàng trăm hecta rừng để trồng cọ tuy nhiên phải mất tám năm cây cọ cho sản lượng dầu cao nhất. Do ảnh hưởng của những đợt hạn hán dài ngày tại Indonesia và lũ lụt ở Malaixia đã khiến nguồn cung về dầu cọ bị thu hẹp, trong khi đó, nhu cầu dầu cọ thế giới tăng mạnh vì nhiều nguyên nhân. Nông dân Mỹ đang chuyển từ trồng đậu nành sang trồng ngô do nhu cầu ethanol tăng đã đẩy giá ngô tăng cao. Tại Trung Quốc, diện tích trồng đậu nành cũng sụt giảm do quá trình đô thị hóa. Trong khi đó, mức độ tiêu thụ dầu ăn của người Trung Quốc lại gia tăng nhanh chóng. Trung 5 Quốc không chỉ là quốc gia nhập khẩu dầu cọ lớn nhất, hiện đã trở thành quốc gia nhập khẩu dầu nành lớn nhất thế giới. 1.2. Thị trường dầu thực vật của Việt Nam Trong hơn 10 năm trở lại đây, nền kinh tế của nước ta có sự đổi mới mạnh mẽ, nhiều cơ chế chính sách về kinh tế được đưa nhanh vào thực tế đã thúc đẩy nhiều ngành công nghiệp trong nước phát triển, trong đó có ngành Dầu thực vật. Cùng với sự phát triển của ngành, Công ty VOCARIMEX đã không ngừng lớn mạnh, từ Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam chuyển thành Tổng Công ty Công nghiệp Dầu Thực vật Việt Nam đã luôn khẳng định vị trí đầu đàn và vai trò chủ đạo trong ngành Công nghiệp Dầu thực vật của Việt Nam. Nền kinh tế phát triển nhanh, mức sống của người dân được cải thiện nhiều đã làm tăng nhu cầu sử dụng dầu thực vật. Nhiều gia đình đã sử dụng dầu thực vật hoàn toàn thay cho mỡ động vật trong các bữa ăn hàng ngày. Sản xuất dầu thực vật ngày nay đã trở thành một ngành công nghiệp có những đóng góp tích cực vào nền kinh tế quốc dân. Trong 10 năm trở lại đây (2001 – 2010), GDP của cả nước tăng bình quân 7,2%/năm, dẫn đến GDP bình quân đầu người tăng hai lần so với năm 2001. Bảng 1.4. Sản lượng Dầu thực vật tiêu thụ nội địa qua các năm như sau. Đơn vị tính Năm 1995 2000 2005 2010 Dân số Triệu người 71,79 77,63 83,15 85,93 Mức tiêu thụ DTV 1000 tấn 77,04 178,56 311,49 696,00 Mức tiêu thụ bình quân Kg/người/năm 1,07 2,30 3,75 8,00 Tỷ lệ tăng trưởng % 18,31 11,77 19,00 Nguồn: Tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam (VOCARIMEX) Từ bảng 1.5 cho thấy, mức tiêu thụ dầu thực vật bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng lên nhanh so với năm 1995, nếu năm 1995 bình quân đầu người tiêu thụ một năm chỉ khoảng 1,07kg dầu ăn/năm thì đến năm 2010 đã tăng lên đến 8,0kg dầu ăn/năm. Tốc độ tăng trưởng của ngành Dầu thực vật cũng rất nhanh, là một trong những ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nước, bình quân 15 – 16%/năm. Năm 2010, riêng Tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam VOCARIMEX sản xuất đạt sản lượng 600.000 tấn dầu ăn các loại, chiếm 90% thị phần trong nước. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 6.231 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2009. Tổng doanh thu thực hiện 16.856 tỷ đồng, tăng 26% so với thực hiện năm 2009, nộp ngân sách 1.687 tỷ đồng, tăng 37% so với năm 2009. Nhiều cơ sở mới được xây dựng, đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại, sản xuất ra sản phẩm với nhiều chủng loại, mẫu mã và đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Nhiều sản phẩm của ngành đã thay thế các sản phẩm nhập khẩu, có thương hiệu và được người tiêu dùng ưa chuộng. Sản phẩm của ngành không những đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước cả về số lượng và chất lượng mà còn tham gia vào thị trường xuất khẩu. 6 Ngành dầu thực vật phát triển còn góp phần thúc đẩy các ngành khác như nông nghiệp, công nghiệp chế biến thực phẩm (mì ăn liền, bánh kẹo…), cơ khí, bao bì, giao thông vận tải vv… Hiện nay do tỷ giá giao dịch VNĐ/USD tăng cao làm cho chi phí nguyên liệu đầu vào tăng nhưng giá các sản phẩm đầu ra không thể tăng tương ứng do sức ép cạnh tranh gay gắt sản phẩm của đối thủ và sức mua của người dân giảm sút vì giá cả nhiều mặt hàng trên thị trường tăng cao. Đây là khó khăn chung mà các nhà sản xuất phải chấp nhận bởi người tiêu dùng trong nước chưa quen với sự biến động giá như ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. 7 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Phương pháp tiến hành nghiên cứu: 2.1.1. Phương pháp kế thừa: Tham khảo các tài liệu, lý thuyết, tổng hợp, tham khảo kinh nghiệm của các chuyên gia kinh tế và các nhà khoa học trong ngành Dầu thực vật. Để đưa ra các chiến lược và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Dầu thực vật sản xuất trong nước. 2.1.2. Phương pháp toán học: Số liệu điều tra, khảo sát được xử lý bằng phầm mền Excel và phầm mền SPSS13.0 2.1.3. Phương pháp thực nghiệm: Nội dung 1: Khảo sát các nhóm sản phẩm dầu thực vật nhập khẩu vào Việt Nam Đề tài tiến hành điều tra, khảo sát và phân tích: - Nhóm nguyên liệu dầu thực vật thô nhập khẩu vào Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2010. - Nhóm sản phẩm dầu thực vật tinh luyện nhập khẩu vào Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2010. Các chỉ tiêu so sánh chính là: khối lượng và chủng loại Dầu thực vật Nội dung 2: Phân tích đánh giá hệ thống văn bản, quy định pháp lý liên quan đến việc nhập khẩu sản phẩm dầu thực vật (cơ chế chính sách, thuế, hải quan …) Đề tài tiến hành hệ thống, thống kê, phân tích và đánh giá: - Chính sách thuế. - Thủ tục hải quan. - Các văn bản chính sách. Đối tượng nghiên cứu: các văn bản, quy định pháp lý ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm Dầu thực vật trong nước. Nội dung 3 Đánh giá thực trạng kinh doanh và sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước Đề tài tiến hành điều tra và đánh giá thực trạng kinh doanh và sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước. - Sự phân bố kinh doanh sản phẩm DTV trên các vùng lãnh thổ. - Quy mô và năng lực sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm. - Cơ cấu sở hữu và tổ chức quản lý. - Máy móc thiết bị và công nghệ trong sản xuất DTV. - Quản lý chất lượng sản phẩm dầu thực vật. - Công tác đầu tư vào ngành dầu thực vật. - Nguồn nhân lực, công tác đào tạo, nghiên cứu trong sản phẩm trong doanh nghiệp. - Nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành. - Công nghiệp phụ trợ cho ngành (sản xuất bao bì, thiết bị). - Thị hiếu người tiêu dùng. 8 - Giá bán các loại dầu trên thị trường hiện nay. - Môi trường vĩ mô tác động lên năng lực cạnh tranh sản phẩm DTV sản xuất trong nước. - Môi trường vi mô tác động lên năng lực cạnh tranh sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước. Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm dầu thực vật, các sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước, thị hiếu người tiêu dùng. Chỉ tiêu đánh giá: số lượng doanh nghiệp, số sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước, thị hiếu người tiêu dùng. Nội dung 4. Đề xuất giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dầu thực vật sản xuất trong nước. Đề tài đã đề ra các chiến lược và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Dầu thực vật sản xuất trong nước thông qua ma trận SWOT, các thực trạng kinh doanh và sức cạnh tranh của Dầu thực vật. 2.2. Thiết bị, dụng cụ, đối tượng và nhóm chuyên gia nghiên cứu 2.2.1. Thiết bị, dụng cụ và đối tượng: + Xây dựng phiếu điều tra các doanh nghiệp ngành dầu: - Điều tra 10 doanh nghiệp ngành Dầu thực vật và 3 hệ thống siêu thị. + Xây dựng phiếu phỏng vấn các chuyên gia đầu ngành : - Điều tra và phỏng vấn 5 chuyên gia trong lĩnh vực ngành Dầu thực vật + Xây dựng phiếu điều tra thị hiếu người tiêu dùng: - Phát được 1000 phiếu điều tra người tiêu dùng và thu về 500 phiếu điều tra người tiêu dùng hợp lệ, để xử lý và phân tích cho báo cáo. + Các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dầu, các cơ quan liên quan và các đơn vị hỗ trợ tham gia cho đề tài. - Xin số liệu 3 cơ quan đơn vị hỗ trợ (Cục Thống Kê TP.HCM, Cục Hải Quan TP.HCM, Cục Thuế TP.HCM) 2.2.2. Nhóm chuyên gia nghiên cứu. Thành lập nhóm nghiên cứu: Xây dựng các phiếu điều tra phỏng vấn, hệ thống các thủ tục thuế, hải quan và các chính sách ưu đãi, khảo sát thị trường, thu thập các thông tin có liên quan đến sản phẩm dầu thực vật. 9 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN 3.1. Điều tra xác định các nhóm sản phẩm dầu thực vật nhập khẩu vào Việt Nam. 3.1.1. Nhóm nguyên liệu dầu thô nhập khẩu vào Việt Nam. Điều tra tình hình nhập khẩu nguyên liệu dầu thực vật những năm gần đây, kết quả cho thấy ở bảng 3.1 và 3.2 Bảng 3.1. Khối lượng nhập khẩu dầu thực vật (tấn) Dầu thực vật 2005 2006 2007 2008 2009 2010* Thô 351.018 212.226 286.517 320.605 313.500 345.000 Tinh luyện 31.394 279.502 317.673 383.442 318.100 346.000 Tổng số 382.412 491.728 604.190 704.047 631.600 691.000 *Nguồn: Viện NCCLCSCN – Bộ CT lấy từ Tổng cục Hải quan Khối lượng dầu thực vật nhập khẩu tỷ lệ thuận với lượng dầu sản xuất trong nước. Từ bảng 3.1 cho thấy, nếu như năm 2005 cả nước nhập 382.412 tấn dầu thực vật các loại thì năm 2010 đã nhập tới 691.000 tấn, tăng 2,5lần. Riêng dầu thực vật thô, năm 2005 nhập khẩu 351.018 tấn thì năm 2010 nhập khẩu là 345.000 tấn Bảng 3.2. Khối lượng nhập khẩu các loại nguyên liệu dầu thực vật thô (tấn) Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010* Dầu cọ Dầu nành Dầu cải Dầu khác (Dừa, lạc, Vừng, lanh, bông..) Tổng lượng dầu thô 262.236 95.163 139.566 186.991 203.000 223.000 74.365 6.633 7.784 96.745 119.035 119.710 106.000 117.000 486 1.404 849 4.500 5.000 19.832 26.512 13.055 351.018 212.226 286.517 320,605 313.500 345.000 *Nguồn: Viện NCCLCSCN – Bộ CT lấy từ Tổng cục Hải quan và ước tính của thương nhân - Bảng 3.2 cho thấy lượng dầu cọ là loại dầu thô được nhập khẩu nhiều nhất trong những năm qua, chiếm 44,8 - 74,7%, thấp nhất vào năm 2006 và nhiều nhất là năm 2005. Tiếp đến là dầu nành, với lượng nhập khẩu dao động từ 15,14 – 45,58%. Khối lượng nhập khẩu dầu thực vật thô năm 2010 1% 34% 65% dầu cọ dầu nành dầu cải Đồ thị 3.1. Khối lượng nhập khẩu dầu thực vật thô 10 - Từ đồ thị 3.1 có thể thấy năm 2010, chúng ta chỉ nhập 3 loại nguyên liệu thô chính là dầu cọ, dầu nành và dầu cải. Khối lượng nhập khẩu dầu cọ chiếm 65% và dầu nành chiếm 34%, còn lại là dầu hạt cải. Ngoài ra từ năm 2009 chúng ta đã hạn chế nhập khẩu các loại dầu thô khác hoặc có nhập nhưng với số lượng rất nhỏ. Đánh giá tình hình nhập khẩu nguyên liệu dầu thô Từ số liệu của bảng 3.1 cho thấy khối lượng nhập khẩu dầu thực vật thô từ nước ngoài từ năm 2005 đến năm 2010 nguyên liệu dầu thô nhập khẩu ngày càng tăng do ngành dầu thực vật đã đầu tư và nâng công suất tinh luyện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng ở trong nước cũng như một phần cho xuất khẩu, nhưng nguyên liệu dầu thực vật thô trong nước mới chỉ đáp ứng được 4%, do đó ngành dầu thực vật phải nhập dầu thô để tinh luyện. Tuy nhiên, từ số liệu của bảng 3.2 cũng cho thấy sự mất cân đối giữa một số chủng loại dầu: Đối với dầu cọ: Từ số liệu ở bảng 3.2, cho thấy cơ cấu tiêu thụ dầu của nước ta chủ yếu là dầu cọ, gồm dầu cọ thô (Palm Oil), dầu cọ lỏng (Palm Olein), dầu cọ đặc (Palm Sterin) từ Malaysia và một phần từ Indonesia. Khối lượng nhập khẩu dầu thô chỉ tăng dần đều từ năm 2000 đến 2005 do Hiệp định cắt giảm thuế quan AFTA chưa có hiệu lực khi các nước trong khối ASEAN quy định mức thuế suất của dầu thô là 5%, còn dầu tinh luyện từ 15 – 25%, những năm từ 2000 – 2003 là 40%. Từ Quý 2/2006, khi Hiệp định AFTA bắt đầu có hiệu lực thì mặc dù sản lượng sản xuất dầu ăn các loại tăng lên nhanh, (chủ yếu vẫn là dầu cọ), nhưng khối lượng nhập khẩu dầu thô lại có xu hướng giảm đi so với các năm từ 2000 đến 2005. Điều này lý giải là mức thuế suất lúc này đã không còn chênh lệch nhiều giữa dầu thô là 3% và dầu tinh luyện chỉ là 5% (ngang bằng với thuế suất của dầu thô trước năm 2006), thì xu hướng nhập dầu tinh luyện từ các quốc gia ASEAN sẽ tăng lên và xu hướng nhập dầu thô sẽ giảm xuống. Đối với dầu đậu nành: Tại Việt Nam, dầu đậu nành được tiêu thụ nhiều sau dầu cọ, các nước cung cấp dầu nành thô là Mỹ, Argentina... Đây là những quốc gia ngoài khối ASEAN nên không áp dụng Hiệp ước AFTA mà áp dụng theo cam kết của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, dầu nành thô có biểu thuế là 5%, dầu đậu nành tinh luyện thuế suất là 25%. Theo lộ trình cắt giảm thì đến năm 2010 mức thuế suất nhập khẩu dầu nành tinh luyện sẽ giảm xuống là 15%. Đối với dầu cải: Là loại dầu có mức nhập khẩu giảm dần từ năm 2005 đến 2008, theo dự đoán thì đây là loại dầu có chứa nhiều acid béo Erucic (C22, 1 nối =) nên tổ chức y tế thế giới WHO không khuyến cáo sử dụng nhiều trong thực phẩm, mà chỉ dùng chế biến dầu biodiesel. Những năm gần đây khi có giống dầu cải mới có hàm lượng acid Erucic thấp (< 4%), nhập khẩu từ Canada, được gọi dưới tên thương mại là Canola, lúc này dầu cải mới được nhập trở lại vào nước ta nhưng cũng với khối lượng vừa phải, chủ yếu dùng để phối trộn và để sản xuất sản phẩm mới thăm dò thị trường. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan