Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng...

Tài liệu Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn thành phố quảng ngãi tt

.PDF
26
766
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA  TRẦN PHƢỚC HẬU NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông Mã số: 60.58.02.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Đà Nẵng - Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HOÀNG PHƢƠNG HOA Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Phi Lân Phản biện 2: TS. Cao Văn Lâm Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật xây dựng công giao thông tại Trường Đại học Bách khoa vào ngày 21 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học Bách khoa  Thư viện Khoa Xây dựng cầu đường, Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Hiện nay, thành phố Quảng Ngãi đang tập trung đầu tư xây dựng, mở rộng, phát triển hệ thống giao thông, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Xây dựng hệ thống giao thông theo quy hoạch, nhất là mở rộng, nâng cấp và đầu tư xây dựng các trục giao thông chính trong thành phố, góp phần hình thành mạng lưới đường nội thành hoàn chỉnh để hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại II và phát triển đô thị thành phố từ đô thị loại II lên đô thị loại I. Để thực hiện tốt và có hiệu quả việc đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thì việc đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình giao thông là hoạt động mang tính chất xuyên suốt của một dự án. An toàn lao động trong thi công xây dựng là một trong những công việc bắt buộc trong quá trình thi công xây dựng công trình. Nó không chỉ mang ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị, pháp lý mà còn mang ý nghĩa về mặt khoa học và có tính xã hội. Về mặt chính trị, công tác an toàn xây dựng được quản lý tốt sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và phát triển quan hệ sản xuất. Chính vì vậy mà đã được Đảng và Nhà nước ta đưa vào các luật định nhằm tăng cường quản lý bằng các thể chế xã hội. Ngoài ra, để thực hiện tốt các giải pháp an toàn không chỉ đơn giản là đưa ra các luật định và nêu cao khẩu hiệu, mà việc quan trọng hơn hết là phải được phân tích, tính toán trên cơ sở khoa học nhằm đề xuất các biện pháp an toàn một cách hợp lý, chính xác.Mặt dù công tác an toàn xây dựng cũng được các đơn vị quản lý, nhà thầu xây dựng và các đơn vị liên quan chú trọng, nhưng nhìn chung công tác quản lý an toàn xây dựng trên nhiều công trường còn chưa mang lại 2 hiệu quả hoặc hiệu quả không cao, có khi còn gây tốn kém, lãng phí. UBND tỉnh Quảng Ngãi và UBND thành phố Quảng Ngãi đã ban hành các Quyết định; Công văn chỉ đạo việc thực hiện việc Quản lý; kiểm tra; giám sát chặt chẻ công tác an toàn lao động trong các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố. Nhưng các Quyết định; Công văn chỉ đạo chưa được xác thực với thực tế và còn mang tính áp dụng chưa được cao. Việc nghiên cứu một cách nghiêm túc về thực trạng của công tác quản lý và đảm bảo an toàn xây dựng các công trình giao thông hiện nay trên địa bàn thành phố để từ đó đưa ra những kiến nghị sửa đổi cho phù hợp là việc làm hết sức cần thiết, qua đó góp phần hoàn thiện hoạt động đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Với mong muốn đóng góp một phần vào công cuộc tìm hiểu đó, bản thân em mạnh dạn xin được thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đảm bảo An toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi” làm Luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua việc đánh giá tình hình và số liệu kiểm tra việc đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong những năm gần đây, luận văn sẽ đi sâu phân tích nguyên nhân, đánh giá thực trạng về công tác ATLĐ trong xây dựng tại các công trình giao thông trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi hiện nay, để từ đó:đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế số vụ TNLĐ cũng như cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn cho người lao động. Đề xuất xây dựng một hệ thống quản lý công tác ATLĐ trong thi công xây dựng các công trình giao thông một cách hợp lý, có hiệu 3 quả cao, phù hợp với điều kiện nước ta nói chung, trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi nói riêng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở các nghiên cứu đã có về công tác đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng, các Luật, Nghị định về an toàn lao động trong thi công xây dựng, các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước hiện hành có liên quan để nghiên cứu trong Đề tài. Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thông qua các báo báo, điều tra khảo sát kết hợp thống kê, phân tích về tình hình đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng khi đầu tư xây dựng công trình giao thông. Ngoài ra, tổng hợp từ các biên bản kiểm tra về công tác đảm bảo ATVSLĐ trong xây dựng tại các công trình trong những năm gần đây của Thanh tra Sở Xây dựng, để từ đó tìm hiểu những mặt còn hạn chế của hệ thống quản lý công tác ATLĐ trong xây dựng tại thành phố Quảng Ngãi. Kết hợp các phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương như sau: - Mở đầu. 4 - Chương 1: Tổng quan về tình hình an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình giao thông trên cả nước và trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. - Chương 2: Phân tích các nguyên nhân không đảm bảo ATLĐ tại các công trình xây dựng. - Chương 3: Đề xuất giải pháp đảm bảo An toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. - Kết luận và Kiến nghị. - Tài liệu tham khảo. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRÊN CẢ NƢỚC VÀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI Thành phố Quảng Ngãi là tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Ngãi ở vùng Nam Trung Bộ Việt Nam. Ngày 26 tháng 8 năm 2005, thị xã Quảng Ngãi được nâng cấp lên thành phố trực thuộc tỉnh bằng quyết định số 112/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Thành phố Quảng Ngãi nằm ở trung lộ Việt Nam, cách Thủ đô Hà Nội 898 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 819 km. Cách các thành phố khác: Đà Nẵng 132km, Quy Nhơn 176 km, thành phố Kon Tum 198 km. Thành phố Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 160,1534 km2, chia thành 23 đơn vị hành chính gồm 9 phường và 14 xã, với 260.252 nhân khẩu. Thành phố Quảng Ngãi có địa hình khá bằng phẳng, trong vùng nội thị có núi Thiên Ấn, Thiên Bút, núi Ông, có sông Trà Khúc và sông Bàu Giang tạo nên môi trường sinh thái tốt, cảnh quan đẹp, có mực nước ngầm cao, địa chấn ổn định. Theo quy hoạch này, thì thành phố Quảng Ngãi sẽ có nhu cầu rất lớn về xây dựng các công trình giao thông, đặc biệt là các công trình cầu qua sông Trà Khúc, như: Cầu Thạch Bích (đang triển khai xây dựng), cầu Cửa Đại (sắp triển khai xây dựng), cầu giao thông thuộc dự án Đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc (đã được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi ký quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư với tổng mức đầu tư khoảng 995 tỷ đồng) nhằm đạt được mục đích 6 đã đề ra; Do đó, vấn đề đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình giao thông rất quan trọng trong việc thi công trong tương lai. 1.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRÊN CẢ NƢỚC VÀ TRÊN ĐỊA BÀN TP QUẢNG NGÃI 1.2.1. An toàn lao động trong thi công xây dựng Cùng với xu hướng phát triển chung của kinh tế nước nhà, ngành xây dựng cũng bùng nổ các công trình lớn, nhỏ trên khắp cả nước. Các khu đô thị mới, khu cao ốc, văn phòng, các công trình cầu, đường, các nhà máy và công xưởng mọc lên như nấm sau mưa… Vui mừng với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng, nhưng chúng ta cũng nhận thấy những tác động, hệ lụy của sự phát triển như các vấn đề xã hội, ô nhiễm, giao thông, tai nạn… mà đối với những người làm công tác ATVSLĐ thì những con số thống kê về tình hình TNLĐ trên công trường xây dựng chính là vấn đề đáng quan tâm nhất hiện nay. 1.2.2. Một số vụ TNLĐ điển hình tại các công trình xây dựng trên cả nƣớc 1.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ATLĐ TRONG THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NGÃI 1.3.1. Tình hình kiểm tra ATLĐ tại các công trình xây dựng trên địa bàn Quảng Ngãi từ năm 2011 đến năm 2016 1.3.2. Đánh giá về công tác đảm bảo ATLĐ trên các công trình xây dựng ở Quảng Ngãi 7 1.4. TÌNH HÌNH ATLĐ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG 1.4.1.Tình hình ATLĐ các công trƣờng xây dựng ở nƣớc ta 1.4.2. Tình hình ATLĐ các công trƣờng xây dựng tại Quảng Ngãi Số liệu báo cáo về tình hình TNLĐ trên địa bàn Quảng Ngãi từ năm 2011 đến năm 2016 (Trích Tổng hợp từ [7] đến [11]) Năm 2011: Tổng số vụ: 45 vụ, trong đó có 04 vụ TNLĐ chết người. Tổng sổ người bị nạn: 56 người, trong đó có 04 người chết, 37 người bị thương nặng. Năm 2012: Tổng số vụ: 48 vụ, trong đó có 02 vụ TNLĐ chết người. Tổng số người bị nạn: 52 người, trong đó có 02 người chết, 32 người bị thương nặng. Năm 2013: Tổng số vụ: 76 vụ, trong đó có 04 vụ TNLĐ chết người. Tổng số người bị nạn: 101 người, trong đó có 05 người chết, 45 người bị thương nặng. Năm 2014: Tổng số vụ: 68 vụ, trong đó có 04 vụ TNLĐ chết người. Tổng số người bị nạn: 87 người, trong đó có 04 người chết, 54 người bị thương nặng. Năm 2015: Tổng số vụ: 68 vụ, trong đó có 03 vụ TNLĐ chết người. Tổng số người bị nạn: 120 người, trong đó có 04 người chết, 85 người bị thương nặng. Năm 2016: Tổng số vụ: 78 vụ, trong đó có 05 vụ TNLĐ chết người. Tổng số người bị nạn: 117 người, trong đó có 03 người chết, 15 người bị thương nặng. 8 1.5. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN KHÔNG ĐẢM BẢO ATLĐ TẠI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Qua tổng quan về tình hình ATLĐ, thực trạng công tác quản lý ATLĐ, tìm hiểu thực tế và đánh giá công tác đảm bảo ATLĐ trong thi công xây dựng các công trình giao thông, tôi rút ra được các nguyên nhân không đảm bảo ATLĐ tại các công tình xây dựng như sau: 1- Nhà thầu thi công xây dựng chưa lập Các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng; 2- Việc kiểm tra giám sát công tác ATLĐ trên công trường của nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan chưa được thường xuyên và chưa đảm bảo; 3- Nhà thầu xây dựng chưa có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về ATLĐ; 4- Trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, ATLĐ cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường của nhà thầu xây dựng chưa đảm bảo; 5- Trong công tác quản lý chất lượng công trình: Chủ đầu tư không tổ chức khảo sát, phê duyệt, giám sát việc thực hiện và nghiệm thu các phương án, biện pháp thi công chưa đúng theo quy định; 6- Việc tổ chức lập, lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng không đảm bảo yêu cầu; thiếu các biên bản xác nhận, hồ sơ xử lý sai phạm trong quá trình thi công khi gặp các điều kiện thi công không đúng so với hồ sơ thiết kế; 7- Việc lựa chọn Nhà thầu thi công xây dựng; năng lực, kinh nghiệm của Nhà thầu thi công xây dựng; 9 8- Công tác phối hợp của các chủ thể tham gia thi công công trình (Chủ đầu tư, Nhà thầu thiết kế, Tư vấn giám sát, Nhà thầu thi công…) liên quan đến ATLĐ chưa tốt; 9- Sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về ATLĐ; 10- Người lao động chưa có giấy chứng nhận đào tạo ATLĐ trong một số công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ; 11- Người sử dụng lao động không huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động; 12- Công tác khảo sát, đánh giá các điều kiện thi công công trình chưa đầy đủ và chính xác, phù hợp so với điều kiện thực tế; 13- Nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công không đủ năng lực; 14- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công còn thiếu các biện pháp đảm bảo an toàn khi thi công xây dựng; 15- Công tác thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ thi công công trình không đánh giá được mức độ an toàn của hạng mục thi công; 16- Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn; 17- Hệ thống quản lý chất lượng của Nhà thầu thi công xây dựng công trình; mức độ đáp ứng yêu cầu về ATLĐ chưa đảm bảo yêu cầu; 18- Chuyên môn của chỉ huy trưởng công trường, cán bộ quản lý chưa đảm bảo yêu cầu; 19- Công nghệ áp dụng thi công công trình chưa phù hợp; 20- Người lao động không được huấn luyện đầy đủ về an toàn trong vận hành thiết bị, thi công trên công trường, người lao động chỉ 10 được huấn luyện về an toàn chung trong xây dựng, vận hành thiết bị chung; 21- Người lao động thực hiện sai các quy định vận hành thiết bị, quy định thi công, quy chuẩn an toàn đối với vận hành, sử dụng các thiết bị và các phương tiện, công cụ lao động tại nơi làm việc; 22- Thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ như: thiết bị nâng, cẩu trực, cần cẩu … không được kiểm định trước khi đưa vào vận hành, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng, chất lượng kiểm định của các tổ chức kiểm định không đảm bảo; 23- Việc thể hiện công khai các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành không đảm bảo; 24- Việc bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn những vị trí nguy hiểm trên công trường còn chưa đảm bảo hoặc chưa thực hiện. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Tình hình ATLĐ trên cả nước nói chung và trên địa bàn Quảng Ngãi nói riêng qua số liệu thống kê nêu trên cho thấy: số vụ TNLĐ qua các năm đều không giảm, đặc biệt số vụ TNLĐ có người chết có chiều hướng gia tăng. Trong đó, ngành xây dựng luôn dẫn đầu trong tất cả các ngành về số vụ TNLĐ. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất: Do sập cầu đang thi công, sập cần cẩu, ngã từ trên cao, điện giật và do máy móc thiết bị. Nguyên nhân chủ yếu để xảy ra TNLĐ là do: Người sử dụng lao động: Không huấn luyện ATLĐ cho người lao động; không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn; thiếu thiết bị hoặc thiết bị không đảm bảo an toàn; không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; tổ chức lao động không hợp lý. Người lao động: Vi 11 phạm quy trình quy phạm ATLĐ; không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc sử dụng không an toàn, về phía các cơ quan quản lý nhà nước: Công tác kiểm tra, chỉ đạo chưa thường xuyên, còn chồng chéo; số cuộc thanh tra, kiểm tra về ATLĐ tại các công trình xây dựng còn ít cả về số lượng và chất lượng; xử lý các hành vi vi phạm về ATLĐ chưa kịp thời, kiến quyết... Ngoài các nguyên nhân như đã nêu trên; kết quả kiểm tra các lỗi vi phạm về ATLĐ tại các công trình xây dựng trên địa bàn TPQN và nghiên cứu các vụ TNLĐ điển hình ở các công trình xây dựng như đã nêu ở Chương 1, cho thấy thực trạng công tác đảm bảo ATLĐ tại các công trình xây dựng trên địa bàn TPQN vẫn còn một số tồn tại: - Thi công phần ngầm công trình không đảm bảo an toàn, làm ảnh hưởng đến an toàn, tính mạng và tài sản của người dân. - Thiếu các phương tiện che chắn đảm bảo an toàn, công nhân không được tập huấn đầy đủ về ATLĐ dẫn đến gây ra các tai nạn ngã cao làm chết người. - Sử dụng thiết bị nhưng không có biện pháp đảm bảo an toàn, đặc biệt là trong mùa mưa bão dẫn đến gãy, sụp gây tai nạn thảm khốc làm chết người và gây hoang mang trong trong dư luận xã hội. - Sử dụng giàn giáo nhưng không thiết kế, tính toán khả năng chịu lực dẫn đến sụp đổ trong lúc thi công làm nhiều người bị thương, thậm chí chết người. Để xảy ra các tồn tại nêu trên có thể do một số nguyên nhân sau: - Đối với Chủ đầu tư: 12 + Lựa chọn nhà thầu thi công không đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thi công công trình giao thông; + Không thành lập Ban QLDA và thuê tư vấn giám sát thi công đủ điều kiện năng lực để quản lý và giám sát trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình, đặc biệt công tác giám sát về mặt ATLĐ tại công trường. - Đối với Nhà thầu thi công: + Nhận thầu thi công nhưng không đủ điều kiện năng lực về tài chính, thiết bị, con người theo quy định, trong đó phải kể đến việc bỏ thầu giá quá thấp dẫn đến cắt giảm mọi chi phí liên quan đến công tác ATLĐ. + Nhận thầu thi công một lúc nhiều công trình dẫn đến phân tán thiết bị, con người, thậm chí một chỉ huy trưởng công trường kiêm quản lý ATLĐ một lúc nhiều công trình đang thi công xây dựng. + Đa số các lãnh đạo Doanh nghiệp xây dựng (Giám đốc, Phó giám đốc) đều không tham dự các lớp tập huấn về ATLĐ, thậm chí chỉ huy trưởng, cán bộ quản lý ATLĐ và các công nhân vận hành máy móc thiết bị đều không có chứng chỉ huấn luyện ATLĐ theo quy định. + Không thành lập bộ phận quản lý ATLĐ trên công trường. - Đối với cơ quan quản lý nhà nước (Sở Xây dựng, Sở LĐTB&XH): + Việc triển khai hướng dẫn thanh tra, kiểm tra về công tác ATLĐ trong xây dựng chưa thật sự hiệu quả; số cuộc thanh tra, kiểm tra về ATLĐ tại các công trình xây dựng còn ít, chưa phủ kín 100%. 13 + Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật lao động chưa nghiêm, các vụ TNLĐ chết người đề nghị truy tố trước pháp rất khiêm tốn. Với những tồn tại và các nguyên nhân nêu trên, chúng ta sẽ đi sâu Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo ATLĐ trong thi công xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung và TPQN nói riêng được đề cập ở Chương 3 của luận văn. 14 CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN KHÔNG ĐẢM BẢO ATLĐ TẠI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và kiểm nghiệm 2.2.1.1. Quy trình nghiên cứu 2.2.1.2. Mô hình nghiên cứu 2.2.2. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những người làm việc trong lĩnh vực ngành giao thông vận tải ở Quảng Ngãi, các kỹ sư và các công nhân lâu năm đã từng tham gia thực hiện các công trình giao thông được đầu tư xây dựng ở Quảng Ngãi. Đó là cán bộ quản lý và nhân viên làm việc tại Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng thành phố Quảng Ngãi, Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi, các công ty xây dựng công trình giao thông, các kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành về giao thông, các học viên cao học ngành cầu đường và các công nhân lâu năm đã từng tham gia thực hiện các công trình giao thông được đầu tư xây dựng ở Quảng Ngãi. 2.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi Bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Các thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi gồm (định danh, tỷ lệ, cấp bậc và thang đo Likert 5 mức độ). Nội dung bảng câu hỏi gồm 02 phần chính: Phần 1: Gồm 24 nhân tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo ATLĐ trong thi công xây dựng công trình GT ở Quảng Ngãi; có nêu cụ thể về mức độ ảnh hưởng và mức độ quan trọng của nhân tố đến việc 15 đảm bảo ATLĐ trong thi công xây dựng công trình GT, gồm 05 cấp độ như sau: - Bên trái: Đánh giá của chuyên gia về ảnh hưởng đến chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi của nhân tố đó, gồm 05 cấp độ như sau: 1 là Hoàn toàn không đồng ý; 2 là Không đồng ý; 3 là Có thể đồng ý; 4 là Đồng ý; 5 là Hoàn toàn đồng ý. - Bên phải: Đánh giá của chuyên gia về mức độ quan trọng của từng nhân tố. Trong đó, 1: Hoàn toàn không quan trọng; 2: Không quan trọng; 3: Tương đối quan trọng; 4: Quan trọng; 5: Rất quan trọng. Phần 2: Gồm những thông tin bổ sung. Bảng câu hỏi được thiết kế qua các giai đoạn: Giai đoạn 01: Xây dựng bảng câu hỏi dựa trên các nhân tố thành phần trong thang đo tác động đến chất lượng các công trình cầu ở tỉnh Quảng Ngãi của chuyên gia. Giai đoạn 02: Sau khi thiết kế bảng câu hỏi, tác giả tiến hành lấy ý kiến đóng góp của một số đồng nghiệp và trực tiếp phỏng vấn thử 10 chuyên gia tại các Chủ đầu tư, đơn vị Tư vấn và Nhà thầu để kiểm tra về hình thức cũng như nội dung của bảng câu hỏi. Giai đoạn 03: Chỉnh sửa và hoàn tất bảng câu hỏi trước khi tiến hành điều tra, khảo sát. Nội dung chi tiết của Bảng câu hỏi được trình bày ở Phụ lục 01. 2.2.4. Phƣơng tiện nghiên cứu 2.2.5. Thu thập số liệu 2.2.5.1. Kết quả thu thập dữ liệu 2.2.5.2. Đặc điểm của người trả lời. 16 2.3. PHÂN TÍCH VÀ DIỄN GIẢI 2.3.1. Xếp hạng các nhân tố 2.3.1.1. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: Sau khi đã chọn lọc được những số liệu tin cậy, quá trình phân tích bắt đầu bằng việc kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha. Như đã trình bày ở phần trước, hệ số Cronbach’s Alpha dùng để kiểm tra xem độ phù hợp của thang đo đã dùng trong bảng câu hỏi. Phần mềm SPSS 16 được sử dụng để kiểm tra xem độ phù hợp của thang đo đã dùng trong bảng câu hỏi. 2.3.1.2. Nhận xét Kết quả Cronbach’s alpha của các thành phần thang đo mức độ ảnh hưởng đến an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình gıao thông ở thành phố Quảng Ngãi của các nhân tố theo đánh giá của các chuyên gia được trình bày ở Bảng 2.7, có Cronbach's Alpha = 0,768, N = 24 và Cronbach’s alpha của các thành phần thang đo mức độ tầm quan trọng của các nhân tố trình bày ở bảng 2.8, có Cronbach's Alpha = 0,815; N = 24. Kết quả này hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu độ tin cậy của thang đo theo yêu cầu của Nunnally & Burnstein (1994). 2.3.2. Kết quả phân tích và biện luận 2.3.2.1. Mười yếu tố được khách hàng đánh giá quan trọng nhất 2.3.2.2. Mười yếu tố được đánh giá ảnh hưởng đến an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình gıao thông nhiều nhất 2.3.3. Phân tích nhân tố chính ảnh hƣởng đến an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình gıao thông ở tỉnh Quảng Ngãi 17 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trên cơ sở pháp lý, thì cơ bản Việt Nam đã có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật khá đầy đủ và chặt chẽ để quản lý nhà nước về mặt ATLĐ trong thi công xây dựng công trình. Các văn bản này thường xuyên được các cấp thẩm quyền rà soát, bổ sung. Các văn bản tuyên truyền, hướng dẫn và xử lý vi phạm liên quan đến công tác đảm bảo ATLĐ tại các công trình xây dựng do UBND tỉnh Quảng Ngãi và Sở Xây dựng ban hành được quan tâm. Về cơ bản thì các văn bản quy phạm pháp luật ngành xây dựng đã quy định cụ thể các quy định chung của pháp luật về lao động đặc thù của ngành xây dựng. Các nội dung trong các văn bản đều đã quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng: Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn quản lý dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng, nhà thầu thi cồng xây dụng. Trong đó có quy định cụ thể trách nhiệm của các nhà thầu chính, tổng thầu và các nhà thầu phụ; các văn bản cũng đã quy định việc sử dụng vật liệu, thiết bị thi công, an toàn điện và phòng chống cháy nổ trong xây dựng. Nhưng thực tế hiện nay, tình hình TNLĐ ngành xây dựng vẫn còn xảy ra rất phức tạp, đặc biệt là tai nạn tại các công trình xây dựng cầu đường. Các công trình có quy mô ngày càng lớn, yêu cầu kỹ thuật cao và sử dụng nhiều máy móc thiết bị thi công mới, các công trình có chiều cao và nhịp lớn, công trình hầm chui trong đô thị... đòi hỏi công tác ATVSLĐ cần được củng cố và coi trọng đúng mức hơn nữa. Vì vậy, thông qua phân tích đánh giá ý kiến của những người tham gia ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng đến an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình gıao thông ở Quảng Ngãi, đã xác định được 10 nhân tố ảnh hưởng đến an toàn lao động trong thi công 18 xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi nhiều nhất: (1) Việc bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn những vị trí nguy hiểm trên công trường, (2) Người sử dụng lao động không huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động, (3) Việc thể hiện công khai các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành, (4) Công tác khảo sát, đánh giá các điều kiện thi công công trình chưa đầy đủ và chính xác, phù hợp so với điều kiện thực tế, (5) Việc người lao động chưa có giấy chứng nhận đào tạo ATLĐ trong một số công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, (6) Công tác phối hợp của các chủ thể tham gia thi công công trình (Chủ đầu tư, Nhà thầu thiết kế, Tư vấn giám sát, Nhà thầu thi công…) liên quan đến ATLĐ, (7) Công tác thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ thi công công trình không đánh giá được mức độ an toàn của hạng mục thi công, (8) Thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ như: thiết bị nâng, cẩu trực, cần cẩu … không được kiểm định trước khi đưa vào vận hành, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng, chất lượng kiểm định của các tổ chức kiểm định không đảm bảo, (9) Việc lựa chọn Nhà thầu thi công xây dựng; năng lực, kinh nghiệm của Nhà thầu thi công xây dựng và (10) Trong công tác quản lý chất lượng công trình: Chủ đầu tư không tổ chức khảo sát, phê duyệt, giám sát việc thực hiện và nghiệm thu các phương án, biện pháp thi công chưa đúng theo quy định. Đây chính là cơ sở để đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan