Đại Học Quốc Gia Tp.Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------
PHẠM VĂN HƯNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
SẤY THĂNG HOA BẢO QUẢN
TÔM BẠC
Chuyên ngành: Công nghệ Hóa học.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH.
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
TS TRỊNH VĂN DŨNG
Ký tên
NCS.ThS.NGUYỄN TẤN DŨNG
Ký tên
Cán bộ chấm nhận xét 1:
Cán bộ chấm nhận xét 2:
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN
THẠC SĨ :
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ……ngày ……tháng ……năm 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
PHÒNG ĐÀO TẠO SĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
Tp. HCM, ngày 30 tháng11 năm 2008
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên:
PHẠM VĂN HƯNG
Ngày, tháng, năm sinh:
Chuyên ngành:
Phái: Nam
27/03/1981
Nơi sinh: Phú Yên
Công nghệ hóa học
MSHV: 00506084
I- TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SẤY THĂNG HOA ĐỂ BẢO QUẢN THỦY HẢI SẢN CÓ
GIÁ TRỊ KINH TẾ( ÁP DỤNG CHO TÔM BẠC)
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
-
Tổng quan tài liệu
-
Xác định các thông số nhiệt vật lý của tôm bạc và mô hình toán quá trình truyền
nhiệt tách ẩm trong sấy thăng hoa.
-
Khảo sát chế độ công nghệ sấy thăng hoa
-
Kết luận
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ (Ngày bắt đầu thực hiện LV ghi trong Quyết định giao đề
tài): 21/01/2008
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ:
30/11/2008
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên): TS.Trịnh Văn Dũng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Học hàm, học vị, họ tên và chữ ký)
CN BỘ MÔN
QL CHUYÊN NGÀNH
TS. Trịnh Văn Dũng
Nội dung và đề cương luận văn thạc sĩ đã được Hội đồng chuyên ngành thông qua.
Ngày .... tháng ..... năm
........
TRƯỞNG PHÒNG ĐT – SĐH
TRƯỞNG KHOA QL NGÀNH
1
Chương 1:
MỞ ĐẦU
1.1. GIỚI THIỆU NGÀNH THỦY HẢI SẢN VIỆT NAM
1.1.1. Vai trò của ngành thủy sản Việt Nam
Nước ta có đường bờ biển trải dài hơn 3260 km từ Bắc đến Nam và diện tích
biển gấp ba lần diện tích đất liền nên nguồn nguyên liệu thủy hải sản của nước ta rất
đa dạng và phong phú. Do đó, từ sau những năm 1950, Đảng và Nhà nước Việt Nam
đánh giá mà ngành thủy hải sản có thể mang lại cho nền kinh tế quốc dân, đã bắt đầu
quan tâm phát triển lĩnh vực thủy hải sản như một ngành kinh tế kỹ thuật có vai trò
quan trọng như là ngành kinh tế mũi nhọn của Quốc gia.
Từ cuối thập kỷ 80 đến năm 2000, ngành thuỷ sản đã có những bước tiến
không ngừng. Các chỉ tiêu chủ yếu đề ra trong Chiến lược Phát triển Kinh tế - Xã hội
ngành thuỷ sản thời kỳ 1991 - 2000 đã được hoàn thành vượt mức( xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Chỉ tiêu và kết quả thực hiện của ngành thủy sản thời kỳ 1991-2000 [11]
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
Thực hiện
tấn
1.600.000
2.174.784
sản
-
1.000.000
1.454.784
- Sản lượng nuôi trồng
-
600.000
720.000
Triệu USD
900 - 1.000
1.478,6
nghìn người
3.000
3.400
Tổng sản lượng thuỷ sản
Trong đó:
- Sản lượng khai thác thủy
thuỷ sản
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản
Thu hút lao động thuỷ sản
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
2
1.1.2. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN[2,17]
Công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch của thủy hải sản có vai trò rất
quan trọng để có thể đáp ứng chất lượng ngày càng cao, đặc biệt những sản phẩm
chất lượng cao xuất khẩu đến các nước tiên tiến với những tiêu chuẩn vệ sinh và an
toàn thực phẩm.
Hiện nay, công nghệ bảo quản thủy hải sản ở nước ta thì người ta thường sử
dụng các phương pháp khác nhau như sau:
Phương pháp ướp lạnh sơ bộ:
Phương pháp ướp lạnh sơ bộ có thể sử dụng kho lạnh, nước biển lạnh hoặc
nước đá để bảo quản.
Với phương pháp ướp lạnh bằng nước đá là phương pháp đơn giản nhất với
hiệu quả làm lạnh phụ thuộc vào lượng nước đá cho vào, hình dạng và kích thước
của nước đá. Với bảo quản bằng nước đá ở nhiệt độ (0÷2)0C có thể giữ tươi 3-5
ngày.
Để tăng khả năng làm lạnh của nước đá có thể dùng hỗn hợp nước đá và muối
ăn để bảo quản. Tùy theo tỷ lệ pha trộn giữa nước đá và muối ăn mà ta có các nhiệt
độ hạ thấp khác nhau như ở bảng 1.2
Bảng 1.2. Quan hệ giữa sự hạ nhiệt độ với tỷ lệ giữa muối ăn và nước đá
Lượng nước đá(%)
Lượng muối ăn (%)(NaCl tinh khiết)
Nhiệt độ đạt được ( 0C)
100
0
0
95
5
-2.8
90
10
-6.6
85
15
-11.6
80
20
-16.6
75
25
-21.1
Phương pháp ướp muối là phương pháp bảo quản sản phẩm đơn giản, dễ
dàng, rẻ tiền, nhanh chóng giải quyết kịp thời một khối lượng lớn nguyên liệu.
Nhưng có nhược điểm là nếu để đạt được mục đích bảo quản lâu dài thì phải sử dụng
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
3
lượng muối lớn làm cho sản phẩm có vị mặn, làm ảnh hưởng tới chất lượng và giá trị
cảm quan của sản phẩm.
Phương pháp bảo quản làm lạnh đông:
Phương pháp làm lạnh đông khi hạ nhiệt độ của nguyên liệu dưới -80C.
Với phương pháp bảo quản lạnh đông thì một lượng nước ở trong nguyên liệu
sẽ bị đông kết lại, làm ngừng đến mức tối đa hoặc đình chỉ hoàn toàn hoạt động của
men nội tại và vi sinh vật gây thối rữa. Đây là phương pháp bảo quản giữ tươi
nguyên liệu tốt nhất nhưng chỉ thích hợp cho nhu cầu bảo quản sản phẩm trong thời
gian ngắn vì đây là phương pháp tiêu tốn chi phí năng lượng sử dụng để bảo quản.
Mặt khác, bảo quản sản phẩm bằng phương pháp làm lạnh đông thì chất lượng
sản phẩm cũng có sự biến đổi như protit bị đông đặc biến tính; chất béo bị thủy phân
hoặc bị oxy hóa, đặc biệt là các biến đổi về vật lý và cấu trúc của nguyên liệu
Phương pháp bảo quản bằng phương pháp sấy:
Phương pháp sấy là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu được tiến hành bằng các thế
truyền vận ẩm ( nhiệt độ, áp suất, nồng độ). Chính vì việc tách ẩm ra khỏi vật liệu
sấy nên phương pháp sấy dùng với mục đích:
-Làm giảm trọng lượng, giảm công chuyên chở, giảm chi phí vận chuyển.
-Tăng độ bền sản phẩm, tăng giá trị cảm quan.
-Tăng khả năng bảo quản vì thời tiết nước ta nóng và độ ẩm cao ( do các sản
phẩm sinh học, thực phẩm, dược…là môi trường giàu chất dinh dưỡng tạo điều kiện
thuận lợi cho vi sinh vật phát triển dẫn đến hư sản phẩm.)
Với phương pháp sấy thông thường tiến hành ở nhiệt độ cao mặc dù không
tốn chi phí năng lượng như bảo quản lạnh nhưng không phù hợp với những sản phẩm
có giá trị cao như dễ bị biến đổi thành phần dinh dưỡng; protien sẽ bị biến tính không
hoàn nguyên; vitamin bị phá hủy; các hoạt chất sinh học và enzyme bị mất hoạt tính;
màu sắc và có thể một số loại axit amine không thay thế bị phá hủy, gluxit bị hồ hóa
hoặc bị thủy phân, lipid bị oxy hóa và mùi vị thay đổi, sản phẩm không tạo được độ
xốp, khả năng hút nước và giữ nước trở lại kém.
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
4
Do đó, công nghệ sấy thăng hoa ra đời và ứng dụng để bảo quản những sản
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và khắc phục những nhược điểm đã nêu trên của các
phương pháp bảo quản nguyên vật liệu. Công nghệ sấy thăng hoa là công nghệ kết
hợp cả quá trình làm lạnh đông và sấy chân không ở nhiệt độ thấp và áp suất thấp
(dưới điểm 3 thể của nước: t ≤ 0,00980C; P ≤ 4,58mmHg)
1.2. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Khi nghiên cứu và ứng dụng sấy thăng hoa vào bảo quản thủy hải sản nói
chung hay tôm bạc nói riêng trước hết cần giải quyết những vấn đề sau:
-Xác định các thông số tính chất nhiệt vật lý của tôm bạc bởi vì các đại lượng
này chưa được xác định vì đây là thông số liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng trong
quá trình sấy thăng hoa như bài toán truyền nhiệt trong toàn bộ các giai đoạn trong
quá trình sấy thăng hoa.
- Xác định tỷ lệ nước đóng băng của vật liệu ẩm làm lạnh đông vật liệu ẩm.
Việc xác định này nhằm xác định nhiệt độ cấp đông thích hợp trong giai đoạn lạnh
đông- giai đoạn 1 của quy trình công nghệ sấy thăng hoa.
-Xây dựng mô hình tính toán quá trình truyền nhiệt và tách ẩm trong điều kiện
sấy thăng hoa để biết được quy luật truyền nhiệt-tách ẩm của vật liệu sấy và làm cơ
sở xác định quy trình sấy thăng hoa, cũng như đánh giá giữa kết quả sự biến thiên độ
ẩm theo mô hình lý thuyết và mô hình thực.
-Xây dựng quy trình công nghệ sấy thăng hoa phục vụ bảo quản tôm bạc.
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
5
Chương 2: CÔNG NGHỆ SẤY THĂNG HOA
2.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SẤY THĂNG
HOA(STH)[1,2,15,20]
Lịch sử phát triển công nghệ sấy thăng hoa trên thế giới
Hiện tượng thăng hoa được phát hiện từ rất sớm bởi một số người Tây Tạng –
Trung Quốc, khi họ leo lên những ngọn núi cao có băng tuyết phủ đầy quanh năm thì
thấy hiện tượng tảng băng đang bốc hơi thành những làn khói nước trắng.
Tuy nhiên người cổ xưa ở Peru mới là người ứng dụng quá trình cơ bản của sấy
thăng hoa trong bảo quản thực phẩm khi họ đã sấy thịt lạnh ngoài trời ở áp suất khí
quyển thấp của những nơi rất cao so với mặt nước biển tại đất nước của họ. Sự tách
nước này diễn ra dưới chân không và sản phẩm được hóa đá lạnh.
Tuy nhiên trong suốt khoảng thời gian dài chưa có cơ sở lý thuyết khoa học thăng
hoa nào ra đời. Mãi cho đến năm 1761 ÷ 1764 giáo sư Black trong những lần thí
nghiệm nhiệt – lạnh đã tìm ra lý thuyết về nhiệt ẩn hoá hơi của chất lỏng và rắn,
nhiệt ẩn nóng chảy của chất rắn. Dựa vào lý thuyết này con người biết làm lạnh bằng
cách cho chất lỏng bay hơi hoặc cho chất rắn hoá hơi (gọi là thăng hoa), quá trình
bay hơi là quá trình thu nhiệt và vật bị bay hơi sẽ bị mất nhiệt lạnh (hay giảm nhiệt
độ xuống).
Với sự phát triển không ngừng của khoa học như hai nhà khoa học Clouet và
Monge lần đầu tiên hoá lỏng SO2 vào năm 1780. Năm 1781 Cavallo bắt đầu nghiên
cứu hiện tượng bay hơi và thăng hoa một cách có hệ thống đã đánh dấu và bắt đầu
hình thành nên cơ sở lý thuyết khoa học đóng băng – thăng hoa.
Đặc biệt, vào những năm đầu thế kỹ thứ 19 các ngành kỹ thuật phát triển một
cách mạnh mẽ tạo tiền đề cho ngành công nghệ sấy thăng hoa như năm 1810 một
nhà khoa học Leslie (Pháp) đã thiết kế, chế tạo thành công máy nén hấp thụ với cặp
môi chất lạnh H2O/H2SO4 và sau đó kỹ sư tài ba Carrier (Pháp) với hàng loạt bằng
phát minh về máy lạnh hấp thụ chu kỳ liên tục với các cặp môi chất lạnh khác nhau.
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
6
Trong những năm đầu thế kỷ 20 ngành công nghệ nhiệt lạnh và kỹ thuật chân
không phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện cũng giúp cho kỹ thuật thăng hoa phát triển
có thể giới thiệu những phát minh như nhà khoa học Leiblanc đánh dấu sự phát triển
của kỹ thuật lạnh bằng chế tạo thành công máy lạnh ejector hơi nước vào năm 1910.
Năm 1930 một số nhà khoa học Mỹ đã phát hiện ra tính chất nhiệt động của các loại
môi chất lạnh hữu cơ Freon rất tốt. Năm 1921, kỹ sư mỏ của Nga G.I.Lappa
Starsinexki đã phát minh ra cách làm khô sản phẩm bằng cách hạ thấp nhiệt độ sản
phẩm xuống làm nước trong sản phẩm đóng băng, sau đó tạo độ chân không cho môi
trường chứa sản phẩm để cho nước bay hơi hay thăng hoa từ thể rắn sang thể hơi.
Tuy nhiên, mãi đến năm 1951 mới có hội thảo về đông lạnh và sấy ở Luân
Đôn và vào năm 1956 các nhà khoa học Nga mở cuộc hội nghị về sấy thăng hoa toàn
Liên bang Xô Viết (hiện nay là Liên bang Nga) ở Moskva. Đặc biệt, trong giai đoạn
những năm 1950 ÷1960, các nhà khoa học Mỹ đã chế tạo thành công hệ thống máy
sấy thăng hoa hoàn chỉnh, sau đó là Nga, Pháp, Anh, Đức… cũng chế tạo thành công
hệ thống sấy thăng hoa này với nhiều dạng khác nhau.
Đặc biệt, vào năm 1980 các nhà cơ khí chế tạo của Đức đã thiết kế và chế tạo
thành công hệ thống máy sấy thăng hoa công nghiệp hiện đại bậc nhất thế giới với hệ
điều khiển thông minh và nó được trưng bày tại Hội chợ triển lãm thương mại quốc
tế ở Paris (Pháp)
Ứng dụng công nghệ sấy thăng hoa:
Chính vì vậy theo tác giả Wilhem Oetjen [15] thì lý thuyết về sấy thăng hoa
chỉ được người đầu tiên trên thế giới viết là Atmann vào năm 1890 theo sách về sấy
thăng hoa xuất bản năm 1954 bởi K.H.Neumann và sấy thăng hoa được các người
Đức như Sawyer, Lloyd và Kitchen đã ứng dụng sấy thăng hoa thành công cho virus
sợi vàng vào năm 1929.
Trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, người ta dùng sấy thăng hoa để bảo quản
huyết tương, vaxin và penicillin. Nhờ sự ra đời cuốn sách “Sấy thăng hoa” của tác
giả E.W.Flosdorf vào năm 1949 mà việc ứng dụng công nghệ sấy thăng hoa trong
các lĩnh vực như bảo quản thực phẩm, dược phẩm, sản phẩm y học và công nghiệp.
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
7
Những sản phẩm mà các nước trên thế giới đã dùng sấy thăng hoa để bảo
quản và đã từng nghiên cứu như sau:.
Sấy thăng hoa đã ứng dụng trong việc bảo quản vào thực phẩm ngày
càng nhiều ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức, Nga…Sấy thăng
hoa được xem như phương pháp thuận lợi nhất và thành công nhất để bảo quản các
sản phẩm sau:
-Sản phẩm cần tách nước hay nâng cao nồng độ hoạt chất hay sản
phẩm nhạy cảm với nhiệt như hoa quả, rau sống, nấm, hành, thảo dược, ngũ cốc,
carrot, cây đậu Hà Lan.
-Công nghệ sấy thăng hoa đã ứng dụng vào chế biến thức ăn cho các
nhà du hành vũ trụ, sản xuất súp ăn liền, sản xuất phomat kem, ngành công nghiệp
bánh và ngũ cốc ăn điểm tâm.
-Sản phẩm thực phẩm cao cấp giàu chất dinh dưỡng và vitamin như
tôm, thịt và các thủy hải sản.
Sấy thăng hoa là cho bảo quản vi khuẩn, nấm men, các sản phẩm sinh
học, sản phẩm dược phẩm như protein, penicillin…
Ngoài ra, sấy thăng hoa còn dùng trong bảo quản sách đã bị thấm ướt, đồ vật
trong viện bảo tàng.
Lịch sử phát triển và ứng dụng công nghệ sấy thăng hoa tại Việt Nam
Ở Việt Nam, khi người Mỹ vào Việt Nam họ đã ứng dụng công nghệ này vào
Việt Nam với mục đích là phục vụ cho chiến tranh, tuy nhiên sau ngày đất nước
thống nhất công nghệ này vẫn không được nghiên cứu và phát triển, chúng chỉ được
ứng dụng trong một số trung tâm, viện nghiên cứu phục vụ cho nghiên cứu khoa học
trong các lĩnh vực công nghệ sinh học, y dược, phân tích…
Gần đây, công nghệ sấy thăng hoa này đã được vài nhà khoa học Việt Nam
quan tâm nghiên cứu và phát triển. Bởi vì hướng ứng dụng của công nghệ này không
chỉ trong các ngành công nghệ sinh học, y dược, phân tích…mà đặc biệt là ngành
công nghệ chế biến thực phẩm. Hiện tại ở Việt Nam chỉ có một nhà máy sấy chân
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
8
không Win -Food ứng dụng trong công nghệ chế biến rau quả do Nhật Bản đầu tư tại
khu Công Nghiệp Tân thuận thành phố Hồ Chí Minh
2.2. NGUYÊN LÝ SẤY THĂNG HOA
2.2.1. Những khái niệm sấy thăng hoa
Định nghĩa: sấy thăng hoa là quá trình tách nước ra khỏi vật liệu sấy nhờ sự
chuyển pha trực tiếp từ trạng thái rắn sang trạng thái hơi không thông qua trang thái
lỏng ở điều kiện nhiệt độ thấp và áp suất thấp, cụ thể là thấp hơn nhiệt độ và áp suất
trạng thái ba thể (0,00890C; 4,58mmHg)
Nhờ sấy thăng hoa tiến hành ở nhiệt độ thấp và áp suất thấp nên các phân tử
nước chuyển sang trạng thái hơi từ trạng thái rắn đã được đông lạnh bắt đầu từ bề
mặt và sau đó vùng thăng hoa được chuyển dần vào trong. Do đó, việc ứng dụng
công nghệ sấy thăng hoa được các nước trên thế giới cho những sản phẩm có giá trị
kinh tế.
Vì công nghệ sấy thăng hoa thường đi kèm với các công nghệ đi theo nó như kỹ
thuật chân không, kỹ thuật lạnh, điều khiển tự động nên đây là công nghệ phức tạp
với thời gian sấy kéo dài, chi phí năng lượng tiêu thụ và giá thành sản phẩm cao.
2.2.2.Trạng thái vật chất trong giản đồ P-t [1,15]
Với sấy thăng hoa, ẩm trong vật liệu sấy (VLS) ở trạng thái lỏng được làm
lạnh đông để chuyển qua trạng thái rắn (nước đá), sau đó tạo điều kiện để cho nước
đá thăng hoa chuyển thành trạng thái hơi bay ra khỏi VLS làm khô VLS.
Để hiểu rõ hơn về quá trình chuyển đổi pha của ẩm của VLS trong quá trình
sấy thăng hoa như trên đồ thị P – t (áp suất hơi bão hoà – nhiệt độ) –hình 2.1
Với : -Điểm O gọi là điểm ba thể, ở đó tồn tại ở ba thể: thể rắn, thể lỏng và thể
hơi. Nhiệt độ và áp suất của trạng thái điểm ba thể O tương ứng bằng: t = 0,00980C
và P = 4,58 mmHg.
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
9
-Đường OA là ranh giới giữa pha
rắn và pha lỏng
P(mmHg)
A
N
M
-Đường OB là ranh giới giữa pha
Lỏng
rắn và pha hơi
-Đường OK là ranh giới giữa pha lỏng và pha
Rắn
4,58
hơi
Quá trình biến đổi ẩm của VLS trong quá
trình sấy thăng hoa như hình 2.1 gồm 3 giai
đoạn sau:
K
O
P
B
Khí
Q
0,0098
t(0C)
Hình 2.1 Biểu diễn trạng thái biến đổi ẩm
Qúa trình làm lạnh đông trong điều kiện đẳng áp MN: ban đầu ẩm ở trong
VLS tồn tại ở trạng thái M, thực hiện quá trình lạnh đông VLS để chuyển toàn bộ ẩm
ở trong VLS thành dạng nước đá (ở thể rắn) trạng thái N.
Qúa trình tạo môi trường chân không đẳng nhiệt NP: ẩm trong VLS tại điểm
N được tạo ra trong môi trường chân không đẳng nhiệt có nhiệt độ, áp suất tại điểm P
với nhiệt độ và áp suất nhỏ hơn điểm ba thể O.
Qúa trình thăng hoa đẳng áp PQ: ẩm trong VLS ở môi trường chân không
tại điểm P sau khi ngừng cấp lạnh cho VLS được thăng hoa đẳng áp đến điểm P nhờ
các dòng nhiệt bên ngoài môi trường xâm nhập vào và dòng nhiệt cấp làm cho nhiệt
độ môi trường sấy VLS tăng dần
Do đó, động lực của quá trình thăng hoa là do chênh lệch áp suất riêng phần
hơi nước trên bề mặt VLS với môi trường chân không quá lớn và do sự chênh lệch
nhiệt độ giữa VLS với môi trường chân không quá lớn, nhiệt độ của VLS rất thấp
còn nhiệt độ của môi trường chân không là do các dòng nhiệt từ môi trường bên
ngoài xâm nhập qua vách buồng sấy thăng hoa và nguồn nhiệt cấp làm nhiệt độ môi
trường sấy tăng. Quá trình sấy kết thúc khi nhiệt độ VLS đạt tới nhiệt độ môi trường
sấy buồng thăng hoa.
Tuy nhiên, tùy vào tính chất của VLS, tầm quan trọng của VLS về một mục
đích nào đó, mà có thể cấp nhiệt hay không cấp nhiệt thêm vào trong quá trình thăng
hoa để rút ngắn thời gian sấy. Thông thường khi sấy những loại vắcxin nhiệt độ
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
10
những loại vắcxin này bằng 00C (chính xác hơn 0,00980C) thì mới cấp thêm nhiệt
cho quá trình sấy, giai đoạn cấp nhiệt này chính là quá trình sấy chân không.
Trong sấy thăng hoa thì áp suất và nhiệt độ có quan hệ với nhau như sau: áp
suất càng thấp thì nhiệt độ thăng hoa càng bé. Do đó, khi cấp nhiệt cho VLS ở áp
suất càng thấp thì độ chênh lệch nhiệt độ giữa nguồn nhiệt, nhiệt độ môi trường sấy
và nhiệt độ VLS càng tăng. Đứng về mặt truyền nhiệt thì đây là ưu điểm của quá
trình sấy thăng hoa so với sấy chân không bình thường. Bảng 2.1 cho chúng ta thấy
quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ thăng hoa của nước đá.
Bảng 2.1.Quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ thăng hoa của nước đá.
Nhiệt độ (0C)
0,0098
-1,7
-5,1
-9,8
-17,50
Ap suất (mmHg)
4,58
4
3
2
1
Nhiệt độ (0C)
-24,4
-39,30
-45,4
-57,60
-66,70
Ap suất (mmHg)
0,5
0,1
0,05
0,01
0,001
2.2.3. Các giai đoạn cơ bản trong công nghệ sấy thăng hoa[7,15]
Khi
phân
thể phân tích quá
trình công nghệ
này ra làm ba giai
đoạn như sau:
Giai đoạn
1: là giai đoạn cấp
đông
sản
phẩm
(hay lạnh đông sản
phẩm) để chuyển
toàn bộ ẩm trong
Ap suất buồng sấy thăng hoa, mmHg
việc công nghệ sấy
Nhiệt độ, 0C
tích quá trình làm
thăng hoa thì có
Lạnh đông 1h45
Thăng hoa 5h30
t0C
P
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
I
Sấy nhiệt 3h45
II
III
3 1
1
2
4
4
5
0
-5
-10
-15
-20
-25
-30
-35
-40
-45
-50
760 mmHg
3
5
4
3
2
1
6
1h45
Thời gian
6h15
10
(h)
Hình 2.2. Đồ thị làm việc của buồng sấy thăng hoa [15]
sử dụng nguồn nhiệt Bức xạ, nhiệt độ cấp đông (-35 ÷ -30)0C
1 -nhiệt độ tấm gia nhiệt; 2 -nhiệt độ môi trường giữa các tấm gia nhiệt;
3 -nhiệt độ thực phẩm sấy; 4 -nhiệt độ môi trường ở lối ra buồng thăng hoa;
5 - độ ẩm của thực phẩm sấy( theo nguyên lý); 6 - áp suất trong buồng sấy thăng hoa.
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
11
VLS từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn.
Mô tả quá trình làm việc
Giai đoạn 1: giai đoạn này VLS được làm lạnh đông từ nhiệt độ môi trường
khoảng từ (20 ÷ 25)0C xuống đến nhiệt độ từ (-35 ÷ -30)0C, ở nhiệt độ này hầu như
nước trong VLS đóng băng gần như hoàn toàn, cần chú ý ứng mỗi loại VLS khác
nhau sẽ có nhiệt độ lạnh đông khác nhau, nhưng phải đảm bảo cho sự đông kết của
nước bên trong nó phải đạt (85÷92)%, có những loại VLS nhiệt độ cuối cùng của
giai đoạn lạnh đông chỉ ở khoảng từ (-22 ÷ -20)0C mà thôi. Đường 3 biểu diễn nhiệt
độ của VLS, đồng thời trong giai đoạn này áp suất trong buồng sấy cũng như buồng
lạnh đông sản phẩm hầu như không thay đổi bằng áp suất khí quyển, được biểu diễn
bằng đường 6 trên thực tế nó có xê dịch một chút xem như không đáng kể bởi vì quá
trình làm lạnh nhiệt độ không khí giảm dẫn đến áp suất giảm (thể tích buồng sấy
thăng hoa không thay đổi và kín), ở giai đoạn này lượng ẩm thoát ra rất ít chủ yếu là
sự bay hơi và thăng hoa nước trên bề mặt sản phẩm, sự thoát ẩm này là do sự chênh
lệch áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí không gian sấy và lớp không
khí sát bề mặt VLS, ngoài ra do sự chênh lệch nhiệt độ VLS lạnh đông với nhiệt độ
môi trường lạnh đông đây cũng là nguyên nhân làm bay hơi ẩm để có xu hướng đạt
tới trạng thái cân bằng nhiệt.
Tuy nhiên, nếu giai đoạn này vừa cấp lạnh – đông vừa hút chân không cho buồng
sấy thăng hoa do sự chênh lệch áp suất riêng phần hơi nước ở VLS và môi trường
sấy lớn, nhiệt độ VLS và nhiệt độ môi trường sấy lớn hơn dẫn đến lượng ẩm thoát ra
nhiều hơn khoảng từ (10 ÷15)%.
Giai đoạn 2-giai đoạn thăng hoa: ẩm trong VLS từ trạng thái rắn thăng hoa
sang trạng thái hơi không thông qua trạng thái lỏng.
Mô tả quá trình làm việc của giai đoạn 2: sau khi VLS đạt tới nhiệt độ cấp
đông, ngừng cấp lạnh cho VLS và kết thúc giai đoạn cấp đông, lúc này bơm hút chân
không bắt đầu làm việc áp suất buồng sấy hạ rất nhanh tạo môi trường sấy là môi
trường chân không, có áp suất biến thiên hầu như không đổi Pm = (0,1 ÷1)mmHg,
xem đường 6. Do sự chênh lệch áp suất riêng phần hơi nước ở VLS Pn và áp suất hơi
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
12
nước trong môi trường sấy Pnm quá lớn, đồng thời dòng nhiệt bức xạ từ các tấm kim
loại phát ra để đốt nóng làm cho sự chênh lệch nhiệt độ quá lớn giữa môi trường sấy
và VLS khá lớn, kết quả giai đoạn này nước trong VLS đông lạnh bắt đầu thăng hoa
mãnh liệt. Độ ẩm giảm rất nhanh và gần như tuyến tính, xem đường biểu diễn 5. Như
vậy giai đoạn thăng hoa có thể xem là giai đoạn có tốc độ sấy không đổi, phần lượng
nhiệt bức xạ mà VLS nhận được trong giai đoạn này dùng để biến thành nhiệt ẩn
thăng hoa. Do đó, nhiệt độ VLS hầu như không thay đổi, xem đường 3, thực tế thì
nhiệt độ VLS có tăng nhưng tốc độ rất chậm. Ở thời gian cuối của giai đoạn này
nhiệt độ VLS sấy tăng dần từ (-30 ÷ -25) 0C đến 00C (chính xác 0,00980C), tại đây
kết thúc giai đoạn thăng hoa.
Trong giai đoạn thăng hoa nhiệt độ môi trường ở lối ra buồng thăng hoa hầu
như không thay đổi, xem đường 4 trên hình 2.2 biểu diễn nhiệt độ môi trường ở lối ra
buồng thăng hoa. Dẫn đến nhiệt độ ở thiết bị ngưng tụ – đóng băng hầu như cũng
không thay đổi trong suốt quá trình thăng hoa.
Nhiệt độ tấm gia nhiệt và nhiệt độ môi trường giữa các tấm gia nhiệt hầu như
không thay đổi trong suốt quá trình thăng hoa và sấy nhiệt lần lượt là đường 1 và 2
trên hình 2.2. Trong công nghệ sấy thăng hoa này nhiệt độ tấm gia nhiệt phải duy trì
trong khoảng từ (38 ÷ 45)0C có như vậy nhiệt độ môi trường giữa các tấm gia nhiệt
(hay môi trường sấy) dao động trong khoảng từ (30 ÷ 40)0C là thích hợp.
Tóm lại trong giai đoạn sấy thăng hoa vì thực hiện ở trong môi trường áp suất
thấp nên trong giai đoạn này nước tự do trong vật liệu sấy có nhiệt độ gần như bằng
00C, tức là tương đương với nhiệt độ của điểm ba thể. Lượng nước kết tinh trong
VLS sẽ bay hơi hết hay còn lại nhiều hay ít trong giai đoạn thăng hoa (tức là phần
ẩm còn lại trong vật liệu sấy) trong giai đoạn cấp đông phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt
độ cấp đông.Chính vì vậy thông số nhiệt độ cấp đông cần khảo sát và nghiên cứu.
Giai đoạn 3: sấy chân không làm bay hơi lượng ẩm còn lại:
Mô tả quá trình làm việc: giai đoạn này xảy ra ở nhiệt độ thấp( nhỏ hơn
nhiệt độ môi trường) nhằm tách ẩm còn lại là lượng ẩm liên kết khó tách.
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
13
Cuối quá trình thăng hoa, nhiệt độ VLS đạt tới 00C, áp suất môi trường sấy
chân không vẫn không thay đổi dao động trong khoảng từ (0,1 ÷1) mmHg, nhưng áp
suất riêng phần của ẩm còn lại trong VLS lớn hơn 4,58mmHg (áp suất của điểm 3
của nước), vì vậy trạng thái của ẩm trong vật VLS trở về trạng thái lỏng.
Do áp suất không gian sấy là áp suất chân không (0,1÷1) mmHg và nó được
duy trì bởi bơm chân không và VLS vẫn tiếp tục gia nhiệt bằng bức xạ nhiệt nên ẩm
không ngừng biến đổi pha từ dạng lỏng sang dạng hơi khuếch tán hoặc bay hơi vào
môi trường sấy trước khi đi về thiết bị ngưng tụ – đóng băng. Như vậy giai đoạn làm
bay hơi lượng ẩm còn lại chính là giai đoạn sấy chân không bình thường.
Động lực cho quá trình bay hơi – khuếch tán vẫn là sự chênh lệch áp suất riêng phần
của hơi nước và nhiệt độ giữa vật liệu sấy và môi trường sấy.
Giai đoạn bay hơi ẩm còn lại trong VLS kết thúc khi nhiệt độ giữa các tấm gia
nhiệt bức xạ, môi trường không gian sấy và thực phẩm sấy bằng nhau và có thể thấy
đó là đường 1, 2 và 3 giao nhau tại một điểm như hình 2.2. Tại điểm này sẽ xảy ra
sự cân bằng nhiệt và cân bằng ẩm, lượng ẩm trong VLS không thể bay hơi được nữa
và gần cuối giai đoạn bốc hơi ẩm còn lại trong VLS hầu như không đổi, đường độ
ẩm VLS gần như nằm ngang và thể hiện như đường 5 trên hình 1.2.
Quá trình dịch chuyển ẩm trong sấy thăng hoa khác với quá trình dịch chuyển
ẩm trong các hệ thống sấy khác làm việc ở áp suất khí quyển (P = 760mmHg = 1at).
Khi thăng hoa, các phân tử nước không va chạm nhau bởi vì môi trường chân không
không tồn tại trường lực đàn hồi của không khí, các phân tử nước tương tác với nhau
bởi lực đẩy ra xa nên không thể va chạm. Điều này được chứng minh trong thuyết
chuyển động các hạt vật chất trong môi trường chân không của Plank R, nhờ đó mà
sấy thăng hoa có một ưu điểm rất lớn là bảo toàn được chất lượng sinh học của sản
phẩm sấy
2.3. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ THIẾT BỊ SẤY THĂNG HOA[15,17]:
Thông thường một hệ thống sấy thăng hoa nhất thiết phải có các thiết bị cơ
bản sau đây:
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
14
Buồng sấy thăng hoa, đôi lúc nó được gọi là bình thăng hoa, nếu hệ thống
sấy thăng hoa tự cấp đông thì buồng sấy thăng hoa cũng chính là buồng lạnh đông
vật liệu sấy.
Thiết bị ngưng tụ – đóng băng, hay được gọi là thiết bị hoá đá.
Hệ bơm chân không.
Ngoài các thiết bị cơ bản trên, hệ thống sấy thăng hoa phải có một hệ thống lạnh
cấp lạnh cho thiết bị ngưng tụ – đóng băng và một hệ thống lạnh làm lạnh đông vật
liệu sấy (nếu hệ thống sấy thăng hoa tự cấp đông vật liệu sấy), tuỳ theo thiết kế chế
tạo mà đôi lúc hai hệ thống này chỉ là một. Chính vì vậy
hệ thống sấy thăng hoa là một hệ
thống sấy rất phức tạp và rất khó
thiết kế, chế tạo.
1: Buồng sấy thăng hoa; 2: Các
tấm gia nhiệt ;3: Sản phẩm kết đông
đựng trong giá; 4: Thiết bị đóng băng hơi
nước; 5: Bộ phận trao đổi nhiệt của thiết
bị đóng băng hơi nước
6: Dàn lạnh; 7: Bơm chân không.
Hình 2.3. Sơ đồ nguyên lý hệ thống thiết bị STH
Qúa trình hoạt động của hệ thống sấy thăng hoa có thể tóm tắt như sau:
Sau khi vật liệu sấy được cấp đông trực tiếp trong buồng thăng hoa 1 và đạt
được nhiệt độ yêu cầu thì ta bắt đầu tiến hành quá trình thăng hoa lượng ẩm bị hóa
rắn trong vật liệu. Khi đó, bơm chân không 7 hoạt động để tạo chân không trong
buồng thăng hoa 1. Sau khi áp suất trong buồng 1 đạt được độ chân không mong
muốn thì các tấm gia nhiệt 2 đặt trong buồng 1 sẽ truyền nhiệt cho vật liệu để làm
thăng hoa lượng ẩm bị hóa rắn trong quá trình cấp đông vật liệu. Áp suất trong
buồng sấy thăng hoa 1 khi tiến hành quá trình sấy là tổng áp suất giữa lượng không
khí còn lại trong buồng 1 và lượng hơi nước bay hơi từ vật liệu. Khi áp suất càng
thấp thì thể tích riêng phần của hơi nước càng lớn. Do đó, trong quá trình thăng hoa
nếu không tiến hành hút hơi nước kịp thời thì sẽ làm cho áp suất trong buồng 1 tăng
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
15
lên, làm thay đổi trạng thái chân không của buồng 1. Do đó, dòng hỗn hợp không khí
– hơi nước từ buồng 1 đi ra, trước khi đi qua bơm chân không 7 và được thải ra ngoài
môi trường thì sẽ đi qua thiết bị đóng băng hơi nước 4. Tại đây, nhiệt độ hỗn hợp
không khí – hơi nước được làm lạnh nhờ dàn lạnh 6. Do đó, hơi nước sẽ đóng băng
và tách ra khỏi dòng hỗn hợp khí. Nhờ vậy mà trạng thái chân không trong buồng
sấy 1 luôn ổn định và tránh được hiện tượng hơi nước ngưng tụ ở bơm chân không
gây va đập thủy lực làm hư bơm.
Sau khi giai đoạn thăng hoa tiến hành xong thì ta sẽ thực hiện quá trình sấy chân
không để tiếp tục làm bốc hơi lượng ẩm còn lại trong vật liệu. Trong giai đoạn này,
bơm chân không 7 và thiết bị đóng băng hơi nước 4 vẫn hoạt động. Còn các tấm gia
nhiệt 2 thì bắt đầu tăng lượng nhiệt bức xạ truyền cho vật liệu. Nhờ vậy lượng ẩm
còn lại trong vật liệu sẽ bay hơi cho đến khi quá trình sấy kết thúc.
2.4.THIẾT BỊ SẤY THĂNG HOA
2.4.1. Buồng thăng hoa[2,22]
Tùy theo từng hệ thống sấy thăng hoa mà có hệ thống sấy thăng hoa cấp đông
riêng sản phẩm, hệ thống sấy thăng hoa tự cấp đông sản phẩm, hệ thống sấy thăng
hoa liên tục và cũng tùy vào yêu
cầu thiết kế- chế tạo mà cấu tạo
của buồng sấy thăng hoa có
(7)
(8)
những cấu tạo khác nhau. Cấu
tạo của buồng sấy thăng hoa phải
(4)
đạt những tiêu chuẩn kỹ thuật
sau:
Buồng thăng hoa phải
kín tuyệt đối khi hút chân không.
(6)
sấy là lớn nhất và cường độ bay
hơi là lớn nhất.
(10)
(9)
(11)
Không gian đặt vật
liệu sấy phải có mật độ sản phẩm
(5)
(5)
Hình 2.4.Cấu tạo buồng thăng hoa của hệ thống thăng
hoa cấp đông riêng, dạng mặt cắt A-A
. 1-Buồng thăng hoa; 2-Van chặn; 3-Xyfon; 4-Đường nối với bơm
chân không; 5-Tấm gia nhiệt; 6-Khay chứa thực phẩm sấy; 7-Ap
chân không kế; 8-Bộ điều chỉnh nhiệt; 9-Bơm nước; 10-Bể nước
nóng; 11-Động cơ điện của bơm
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
16
Khả năng truyền nhiệt trong quá trình sấy thăng hoa và sấy nhiệt trong môi
trường chân không là lớn nhất.
Sử dụng phương pháp truyền nhiệt phải hiệu quả nhất để rút ngắn thời
gian sấy thăng hoa và sấy nhiệt.
2.4.1.1. Cấu tạo của buồng thăng hoa của hệ thống thăng hoa cấp đông
riêng[22].
Đây là buồng thăng hoa có cấu tạo đơn giản nhất,bởi vì trong buồng thăng hoa
chỉ có hệ thống thiết bị gia nhiệt, đường nối với bơm chân không và các sensor nhiệt
độ, hệ thống không gian chứa đựng vật liệu sấy.
Thông thường buồng thăng hoa được cấu tạo bởi hai dạng cơ bản, dạng hình
trụ và dạng hình hộp lập phương. Đối với dạng hình trụ thì khả năng chịu lực của nó
tốt hơn, cường độ bay hơi của nó tốt hơn so với hình hộp lập phương, nhưng mật độ
không gian chứa vật liệu sấy tăng, gia công thiết bị dễ hơn so với hình trụ. Vì giữa
hai dạng vẫn còn tồn tại những ưu nhược điểm cho nên, hai dạng này vẫn được ứng
dụng.
Hình 2.4 cho thấy, ở buồng thăng hoa này vật liệu sấy nhờ hệ thống
cấp đông riêng ở bên ngoài, sau đó mới đưa vào buồng thăng hoa thực hiện quá trình
sấy, hệ thống gia nhiệt ở đây là nước nóng, nước được gia nhiệt ở bể (10) bằng nhiệt
trở nhờ bộ điều chỉnh nhiệt độ (8) để
(2)
khống chế và điều khiển nhiệt độ buồng
sấy. Sau đó, nhờ bơm (11) bơm vào hệ
(6)
(1)
thống đường ống trao đổi nhiệt đặt ở phía
(5)
dưới tấm gia nhiệt, phía trên thường đặt
vật liệu sấy, đối với phương pháp gia
(3)
nhiệt như vậy sẽ làm cho trường nhiệt độ
(4)
tương đối ổn định hơn so với gia nhiệt
trực tiếp bằng nhiệt trở, hơn nữa nó an
toàn hơn khi vận hành hệ thống sấy thăng
hoa, nhiệt độ gia nhiệt trong buồng sấy
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
Hình 2.5. Cấu tạo buồng thăng hoa của hệ thống sấy
thăng hoa tự lạnh đông.
17
luôn được kiểm soát thông qua nhiệt độ ở bể nước nóng.
2.4.1.2. Cấu tạo buồng thăng hoa của hệ thống thăng hoa tự lạnh đông
Với hình 2.5.Buồng thăng hoa của
hệ thống sấy thăng hoa tự lạnh đông gồm
các thiết bị sau:
1-Van xả chân không.
2-Đường nối với bơm chân không.
3-Đường nối môi chất lạnh sau khi
tiết liệu cấp vào dàn lạnh( thiết bị bay hơi)
4- Đường môi chất lạnh được máy
nén hút về.
5-Cửa buồng thăng hoa.
6-Các đường cho các chất tải lạnh gia Hình 2.6.Cấu tạo buồng thăng hoa của hệ thống sấy thăng
hoa tự lạnh đông, dạng mặt cắt A-A
nhiệt vào và ra khỏi buồng sấy thăng hoa
Cấu tạo buồng thăng hoa loại này rất phức tạp, bởi vì buồng thăng hoa cũng
chính là buồng lạnh đông, phía dưới các tấm gia nhiệt đặt song song nhau trong
không gian sấy phải bố trí các đường ống trao đổi nhiệt của dàn lạnh (thiết bị bay
hơi) của hệ thống lạnh cấp đông thực phẩm sấy và đồng thời phải bố trí các đường
ống dẫn chất gia nhiệt để gia nhiệt trong quá trình sấy.
(4)
(6)
(5)
(7)
(2)
(3)
(1)
Hình 2.7 Cấu tạo buồng thăng hoa của hệ thống sấy thăng hoa tự lạnh đông dạng
hình hộp lập phương
1-Tấm trao đổi nhiệt trong giai đoạn cấp đông cũng như giai đoạn gia nhiệt; 2- Khay chứa thực phẩm
sấy; 3-Đường cấp môi chất vào; 4-Đường môi chất lạnh máy nén hút về; 5-Đường ống trao đổi nhiệt;
6-Các điện trở gia nhiệt; 7-Chốt cửa của buồng thăng hoa.
Luận văn Thạc Sỹ - Phạm Văn Hưng
- Xem thêm -