BỘ GIAO DỤC VA DAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------------
NGUYỄN VIỆT HÙNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỆ THỐNG LÁI
ĐIỆN-THUỶ LỰC CÓ ĐIỀU KHIỂN
BẰNG KỸ THUẬT SỐ VỚI GIÁ RẺ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
Người hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Sỹ Lộc
Viện: Cơ khí động lực
HÀ NỘI - 2007
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ quý báu của các
thầy, cô giáo và các cán bộ Khoa cơ khí -Viện cơ khí động lực, Bộ môn Kỹ
thuật Thuỷ khí và tàu Thuỷ, Bộ môn Hàng không và Máy tự động thuỷ khí đã
trực tiếp giảng dạy cho khoá chúng tôi.
Tôi đặc biệt cảm ơn PGS.TS. Ngô Sỹ Lộc đã tận tình hướng dẫn trong
thời gian làm luận án.
Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn thư viện Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp tôi được tham khảo các tài liệu cần thiết để có cơ sở hoàn thành
luận án.
Cảm ơn các đồng nghiệp cùng khoá và gia đình đã động viên, chia sẻ
khó khăn và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học này.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản đồ án tốt nghiệp này là công trình của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả tính toán là hoàn toàn mới và trung thực.
Tác giả
Nguyễn Việt Hùng
DANH MỤC CÁC ĐẠI LƯỢNG VẬT LÝ
STT
Ký hiệu
Đại lượng
Đơn vị
01
Góc quay bánh lái
rad
02
M
Mômen lái
Tm
03
p
Áp suất
04
D
Đường kính
mm
05
R
Bán kính séctơ
mm
06
t
Thời gian
07
N
Công suất động cơ điện
KW
08
n
Số vòng quay làm việc
Vòng/phút
09
Q
Lưu lượng
10
Hệ số diện tích bánh lái
-
11
K
Hệ số phụ thuộc cấp tàu
-
12
A
Diện tích bánh lái
13
Hệ số kéo dài
14
ReH
15
C
Hằng số
-
16
Hệ số lấy cho trục lái sau chân vịt
-
17
v
Vận tốc của tàu
18
r
Khoảng cách
Giới hạn chảy của vật liệu trục
Kg/cm2
S
lít/phút
M2
Mpa
Km/h
m
19
F
Tổng diện tích các bu lông nối
cm2
20
Ts
Lùc ®Èy ch©n vÞt
Kg
21
F
Tiết diện
cm2
22
L
Khoảng cách hai tâm xylanh
mm
23
m
Hiệu suất cơ khí
24
H
Hành trình píttông
25
Pc
Sức cản của đường ống
26
V
Dung tích
lít
27
Hệ số nhớt động của chất lỏng
Cst
28
Khối lượng riêng
Kg/m3
29
Trọng lượng riêng của chất lỏng
N/m3
30
g
Gia tốc trọng trường
m/s2
31
Hiệu suất của máy bơm
32
q
Lưu lượng riêng
cm3/vòng
33
Udm
Điện áp làm việc
VDC
34
Vận tốc góc
rad/s
35
i
Tín hiệu điều khiển
36
δ
Góc lệch cánh lái hướng
%
mm
Kg/cm2
%
rad
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Tên hình vẽ
Trang
01
Hình 1.1- Cấu tạo cơ bản của hệ thống lái
11
02
Hình 1.2- Sơ đồ phân loại các hệ thống thiết bị lái
13
03
Hình 1.3- Sơ đồ phân loại truyền động lái
17
04
Hình 1.4- Sơ đồ hệ thống thuỷ lực đơn giản
22
05
Hình 1.5- Sơ đồ hệ thống thuỷ lực của máy lái KE-W40
25
06
Hình 1.6- Sơ đồ hệ thống thuỷ lực máy lái W130
28
07
Hình 2.1- Sơ đồ hệ thống thuỷ lực chọn thiết kế
32
08
Hình 2.2- kích thước của cánh lái
35
09
Hình 2.3- Hình vẽ máy lái
40
10
Hình 2.4- Sơ đồ tính lực tác dụng lên xylanh
40
11
Hình 2.5 - Sơ đồ tính lực tác dụng lên xylanh
59
12
Hình 2.6- Hình vẽ tính toán thùng dầu
65
13
Hình 2.7- Hình dáng bể dầu và cụm nguồn
67
14
Hình 3.1-Sơ đồ khối phương pháp điều khiển bằng tay
70
15
Hình 3.2- Sơ đồ khối phương pháp điều khiển bán tự động
71
16
Hình 3.3- Sơ đồ nguyên lý điều khiển và lái tàu (tự động) sử
71
dụng Xenxin
17
Hình 3.4 - Sơ đồ hệ thống lõi máy lái tàu thuỷ
74
18
Hình 3.5- Sơ đồ khối điều khiển cánh lái hướng
74
19
Hình 3.6- Đặc tính hàm truyền khi J thay đổi
80
20
Hình 3.7: Đồ thị mô tả sự ảnh hưởng của J đến các tiêu chuẩn
81
đánh giá chất lượng hệ thống
21
Hình 3.8. Đặc tính hàm truyền khi lc thay đổi
83
22
Hình 3.9: Đồ thị mô tả sự ảnh hưởng của lc đến các tiêu
84
chuẩn đánh giá chất lượng hệ thống
23
Hình 3.10: Đặc tính hàm truyền khi kph thay đổi
86
24
Hình 3.11: Đồ thị mô tả sự ảnh hưởng của kph đến các tiêu
87
chuẩn đánh giá chất lượng hệ thống
25
Hình 3.12. Đặc tính hàm truyền khi δ thay đổi
89
26
Hình 3.13: Đồ thị mô tả sự ảnh hưởng của δ đến các tiêu
90
chuẩn đánh giá chất lượng hệ thống
27
Hình 3.14: Đặc tính hàm truyền khi p thay đổi
92
28
Hình 3.15: Đồ thị mô tả sự ảnh hưởng của p đến các tiêu
93
chuẩn đánh giá chất lượng hệ thống
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
01
Bảng 2.1- Thông số của dầu thuỷ lực sử dụng trong hệ thống
45
02
Bảng 2.2- Thông số kỹ thuật bơm bánh răng chọn trong hệ thống
50
03
Bảng 2.3– Thông số kỹ thuật bơm tay chọn trong hệ thống
51
04
Bảng 2.4- Thông số kỹ thuật của van an toàn chọn trong hệ thống
52
05
Bảng 2.5 - Thông số kỹ thuật của van phân phối ¾
06
Bảng 2.6- Thông số kỹ thuật của van hãm tải chọn trong hệ thống
07
Bảng 2.7- Thông số kỹ thuật của van chống quá tải trong hệ
thống
08
Bảng 2.8- Thông số kỹ thuật của xylanh thuỷ lực trong hệ thống
09
Bảng 2.9-Thông số kỹ thuật của động cơ điện chọn trong hệ
thống
53
54
54
55
56
10
Bảng 2.10 - Thông số kỹ thuật của lọc hồi chọn trong hệ thống
57
11
Bảng 3.1 - Kết quả thu được khi J thay đổi
79
12
Bảng 3.2 - Kết quả thu được khi lc thay đổi
82
13
Bảng 3.3 - Kết quả thu được khi kph thay đổi
85
14
Bảng 3.4 - Kết quả thu được khi δ thay đổi
88
15
Bảng 3.5 - Kết quả thu được khi p thay đổi
91
LỜI MỞ ĐẦU
Tàu thuỷ là một trong những phương tiện giao thông được dùng rộng
rãi và có lịch sử lâu đời nhất. Tàu thuỷ có khả năng chở hàng hoá, hành khách
(tàu du lịch) với khối lượng lớn và độ tin cậy cao. So với các hình thức vận
tải đường dài khác như: ô tô, máy bay thì tàu thuỷ có ưu điểm nổi bật đó là
khả năng vận chuyển với độ tin cậy cao và với giá thành thấp hơn. vận tải
đường thủy chia làm 2 loại: vận tải đường biển và vận tải đường sông. vận
tải đường biển dùng tàu lớn cú đặc tính lái, tính quay trở và kết cấu của tàu
hiện đại và hoạt động trong vùng nước sâu, có gió to sóng lớn. trong khi đó
vận tải đường sông dùng các loại tàu nhỏ từ vài chục tấn đến vài nghìn tấn.
các tàu chạy trong vùng nước nông có địa hình đáy sông và bờ sông luôn thay
đổi. nước ta nằm ở vùng đông nam Á có khí hậu nhiệt đới giú mựa, mưa
nhiều. diện tích tuy nhỏ nhưng có tổng số đường sông dài 17.702 km đứng
thứ 7 trên thế giới. trong đó có 5.149 km đường sông có độ sâu nhỏ nhất là
1,8m. như
vậy có thể dùng tàu với sức chở tới 1000 tấn để vận tải hành
khách và hàng hóa.
các tàu sông của ta trước kia chủ yếu là tàu gỗ và một số ít là tàu vỏ bê
tông lưới thép, có sức chở dưới 1000 tấn. hiện nay đội tàu sông đã và đang
được hiện đại hóa: các tàu được đóng bằng thép và các hệ thống lái được cơ
khí hóa và tự động hóa để tăng đặc tính lái của tàu và làm giảm cường độ lao
động của con người. việc nghiên cứu các hệ thống lái áp dụng hiệu quả cho
tàu đường sông đã trở nên cấp bách vì cỏc chủ tàu này thường là cá nhân hoặc
hợp tác xã có số vốn đầu tư hạn chế. tìm kiếm giải pháp tính toán thiết kế các
hệ thống lái điện-thủy lực có giá thành thấp nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu
về đặc tính quay, trở và lái của tàu là mục tiêu nghiên cứu của luận án này.
với tính toán thiết kế này, mômen lái 1,5 tm được chọn làm thông số
chính. trong trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào tải trọng tàu có thể mở rộng từ
0,5 tm đến 10 tm áp dụng cho tàu sông từ vài chục đến 1 3 nghìn tấn. Việc
tăng mô men lái được thực hiện dễ dàng bởi mô men tăng tỷ lệ với áp suất
làm việc của hệ thống. Vì các hệ thống lái điện - thuỷ lực hiện đại sử dụng
van xéc vô điện - thuỷ có giá thành rất cao mà trong nước lại chưa chế tạo
được 2 nên trong luận án này tôi sử dụng loại van phân phối thông thường
rẻ tiền (thường giá thành bằng 6÷10% giá thành van xéc vô điện thuỷ) và
phản hồi ngược được thực hiện nhờ gắn cứng vỏ của van trượt với píttông của
xylanh lái . Để đánh giá tính thực thi của đề xuất này, trong phần cuối, tôi đã
xây dựng mô hình hệ thống lái đề xuất và đánh giá đặc tính động lực học của
hệ thống thông qua đặc tính quá độ. Việc đề xuất van điều khiển dạng con
trượt thông dụng, tín hiệu điều khiển là tín hiệu liên tục hoặc gián đoạn mở
ra khả năng áp dụng kỹ thuật số để điều khiển. Như vậy có thể kết nối với
máy tính cá nhân để thực hiện việc lái tự động theo chương trình cho trước đã
cài đặt vào máy tính. Đồng thời khi có nhu cầu, có thể sử dụng tín hiệu từ các
vệ tinh địa tĩnh để điều khiển cả mạng lưới vận tải đường thuỷ Quốc gia. Đây
cũng là một hướng đi hiện đại được nhiều nước trên thế giới quan tâm.
Nội dung luận án gồm các phần chính sau:
Chương I: Giới thiệu chung về hệ thống lái tàu Thuỷ.
Chương II: Tính toán thiết kế máy lái 1,5 Tm.
Chương III: Nghiên cứu đặc tính động lực học của hệ thống lái tàu Thủy.
CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG LÁI TÀU THUỶ
1.1.
Nguyên lý và cấu tạo.
Để có thể điều khiển một con tàu chuyển động(chạy) được như mong
muốn cần phải có một hệ thống các trang thiết bị chuyên dùng được gọi
chung là hệ thống thiết bị lái.
Để làm được điều đó thì yêu cầu của các hệ thống lái phải đáp ứng điều
kiện sau:
+ Đảm bảo cho tàu có đặc tính ăn lái tốt, điều này có nghĩa là khi có tín
hiệu điều khiển thì hệ thống thiết bị lái phải đảm bảo chuyển hướng con tàu
như mong muốn.
Về tính ăn lái của con tàu có thể hiểu đó là khả năng chuyển động của
con tàu theo ý muốn của người lái. Điều đó có nghĩa là tàu phải có khả năng
ổn định hướng đi cũng như thực hiện các xoay trở khi cần thiết. Do đó, tính
ăn lái sẽ gồm hai lĩnh vực quan hệ mật thiết và đối lập nhau đó là tính ổn định
hướng và tính xoay trở. Một con tàu có tính ổn định hướng tốt thì tính xoay
trở sẽ kém và ngược lại. Vì vậy khi thiết kế cần biết dung hoà các mâu thuẫn
đó, phải nhấn mạnh những đặc tính nào cần thiết hơn cho từng loại tàu. Tính
ăn lái phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hình dáng con tàu, số lượng chân
vịt…Trong đó việc tính toán thiết kế xác định kích thước của, số lượng chân
vịt cũng như mômen lái, tốc độ lái là vấn đề quan trọng nhất.
+ Hệ thống thiết bị lái ph¶i đảm bảo tù ổn định. Ở đây tính tù ổn
định của quá trình lái được đặc trưng bởi khả năng chạy tàu và chuyển hướng
(khi tàu đang chạy) tin cậy và không có dao động.
2
+ Hệ thống thiết bị lái phải đảm bảo cho người lái thao tác thuận tiện,
linh hoạt tin cậy và chính xác trong mọi tình huống.
+ Hệ thống thiết bị lái phải được trang bị đầy đủ các thiết bị đo báo,
kiểm tra cảnh giới, an toàn và khiếm thiết, có thể nâng cấp lắp đặt thêm các hệ
thống định vị và dẫn đường hiện đại nhất để đảm bảo tàu đi đúng hướng của
hải trình.
Ta hãy xem sơ đồ dưới đây để thấy được cấu tạo cơ bản của một hệ
thống thiết bị lái:
1-Cánh bánh lái; 2-Ổ đỡ cánh bánh lái; 3-Ổ bi dưới; 4-Trục bánh lái; 5Ổ bi trên của trục bánh lái; 6-Thiết bị lái ; 7-Hệ dẫn động lái; 8-Hệ dẫn động
điều
khiển ; 9-Cabin(đài) điều khiển.
Hình 1.1 - Cấu tạo cơ bản của hệ thống lái
3
Các thành phần cấu tạo cơ bản của hệ thống thiết bị lái tàu, bao gồm:
+ Bánh lái-có kết cấu phẳng, khi quay chìm trong nước trong quá trình
tàu chạy sẽ hình thành phản lực cần thiết để điều khiển tàu;
+ Trục bánh lái - được dùng để quay bánh lái;
+ Hệ dẫn động bánh lái: hệ thống truyền chuyển động từ phần tử điều
khiển đến phần tử lái.
+ Phần tử lái: cơ cấu tạo ra mômen để dịch chuyển bánh lái;
+ Phẩn tử điều khiển: phần tử tạo ra tín hiệu điều khiển.
Trong thành phần hệ thống thiết bị lái còn có: Hệ dẫn động dự phòng
và hệ dẫn động sự cố; Cơ cấu giới hạn góc quay của bánh lái; Các phần tử và
cơ cấu phụ khác được sử dụng để đảm bảo cho hệ thống làm việc tin cậy và
hiệu quả cao…
Các thiết bị điều khiển tàu thường được phân thành hai nhóm chính,
được đưa dưới hình 1.2.
ThiÕt bÞ®iÒu
khiÓn tµu
Thô ®éng
Chñ ®éng
ThiÕt bÞ
l¸ i phun
Hình 1.2- Sơ đồ phân loại các hệ thống thiết bị lái
DÞch chuyÓn
cét ch©n vÞ
B¸ nh l¸ i
chñ ®éng
Lo¹ i ®u êng
hÇm
§ ¹ o luu
quay
C¬ cÊu ®/c
luång nuí c phôt
Cét quay
ch©n vÞt
C¬ cÊu ®/c
kiÓu c¸ nh
ThiÕt bÞh· m
B¸ nh l¸ i
B¸ nh l¸ i
dÞch chuyÓn
4
1.2.
Các yêu cầu cơ bản đối với máy lái tàu thuỷ:
Khi tính toán thiết kế máy lái, người thiết kế phải nắm rõ được những
quy định, yêu cầu đặt ra cho máy lái. Trong các quy phạm của đăng kiểm và
công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển cã SOLAS
(Safety of Life At Sea), đặc biệt là đối vối hệ thống điều khiển tàu (hệ thống
lái) nhằm nâng cao tính an toàn cho con người cũng như hàng hoá trên biển.
Theo Đăng kiểm Việt Nam, công ước quốc tế SOLAS và quy phạm
phân cấp đóng tàu biển vỏ thép Việt Nam là những cơ sở pháp lý cơ bản để
người thiết kế, chế tạo và sử dụng, khi triển khai việc tính toán thiết kế, chế
tạo và sử dụng các máy lái điện thuỷ lực xác định rõ những vấn đề kỹ thuật
công nghệ, làm việc và an toàn …
Về số lượng thiết bị lái, theo 20, quy định như sau:
- Mỗi tàu phải được trang bị một máy lái chính và một máy lái phụ.
Máy lái chính và máy lái phụ phải bố trí sao cho sự hư hỏng của một
trong các máy đó không làm tê liệt hoạt động của máy lái kia.
- Thiết bị lái chính có khả năng điều khiển hoạt động của bánh lái
thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật khi các máy lái này làm việc.
Cũng theo 20 các thiết bị lái chính và trục lái thì phải đảm bảo:
- Có khả năng quay lái từ 350 mạn này sang 350 mạn kia khi tàu toàn
tải và đang chạy tiến với vận tốc khai thác tối đa với thời gian không
quá 28s
- Trụ lái ở vùng séctơ phải có đường kính lớn hơn 120mm không kể
phần kích thước gia cường.
- Được thiết kế sao cho không bị hỏng khi tàu chạy lùi với vận tốc tối
đa.
5
Các thiết bị lái phụ phải đảm bảo:
- Có đủ độ bền và khả năng điều khiển được tàu với vận tốc đảm bảo
tính năng hàng hải của tàu và có khả năng hoạt động nhanh chóng
khi máy lái chính gặp sự cố.
- Có khả năng dịch chuyển bánh lái từ 150 mạn này sang 150 mạn kia
trong vòng không quá 60s khi tàu toàn tải và đang chạy tiến với vận
tốc bằng nửa vận tốc khai thác lớn nhất hoặc bằng 7 hải lý/h (lấy giá
trị lớn hơn).
- Lực quay vô lăng lái do người điều khiển không quá 160N (16kg).
Trong trường hợp bị mất nguồn bất kỳ trong các bộ động lực lái phải có
tín hiệu bằng âm thanh và ánh sáng trên buồng lái.
Các đường ống, két dầu theo 20 phải đảm bảo:
- Hệ thống ống thuỷ lực phải được bố trí sao cho có thể sẵn sàng
chuyển đổi được giữa các máy lái với nhau.
- Có hệ thống xả khí ra khỏi hệ thống truyền động.
- Áp lực thiết kế của ống phải chịu áp suất của chất lỏng ít nhất = 1,25
lần áp suất làm việc lớn nhất.
- Mỗi két chứa chất lỏng thuỷ lực phải có thiết bị báo động mức thấp
của chất lỏng để chỉ báo sớm nhất sự rò rỉ chất lỏng. Tín hiệu này
phải bằng âm thanh hoặc bằng ánh sáng tới buồng lái.
Đề phòng xảy ra trường hợp khác thuỷ lực do một hư hỏng nào đó
theo20 cũng quy định:
- Hệ thống điều khiển thiết bị lái cho máy lái phụ ở buồng lái và
buồng đặt máy lái.
6
- Hệ thống điều khiển thiết bị lái cho máy lái phụ ở buồng lái phải
độc lập với hệ thống điều khiển máy lái chính.
- Ở khoang máy lái có thể ngắt hệ thống điều khiển từ cabin lái.
- Phải có khả năng đưa hệ thống điều khiển hoạt động được từ mọi vị
trí trên buồng lái .
- Nếu mất nguồn điện cho hệ thống điều khiển, phải có tín hiệu bằng
âm thanh và ánh sáng trên buồng lái.
- Mạch điều khiển phải có thiết bị bảo vệ ngắt mạch.
- Có khả năng chuyển đổi nhanh chóng từ lái tự động sang lái trực
tiếp.
Đối với các hệ thống liên lạc và chỉ báo góc lái, quy định:
- Có phương tiện liên lạc giữa buồng máy lái và buồng lái.
- Vị trí của bánh lái tính bằng độ phải được chỉ báo trên buồng lái. Bộ
chỉ báo góc lái phải độc lập với hệ thống điều khiển máy lái để nhận
được một vị trí bánh lái trong buồng máy lái.
Thiết bị lái phải đặt trong một khoang kín nhưng cho phép tiếp cận dễ
dàng, ngăn cách với buồng máy chính và được trang bị các phương tiện thích
hợp, đảm bảo có thể tiếp cận với máy lái, hệ điều khiển nhanh chóng, an toàn.
Các máy lái khác (trừ palăng lái) phải có khả năng tự hãm được; có bộ
phận giới hạn góc quay lái bằng cơ khí về mỗi mạn cho phép, theo quy định
là:
( max 10 ) ( max 1,50 )
0
Trong đó:
0
7
max 0 : là góc quay lớn nhất của bánh lái theo sự điều khiển của hệ
thống truyền động;
0 :
Góc quay bánh lái sang một bên mạn.
Góc (góc bẻ lái) là góc mà từ đó cơ cấu hạn chế phải dừng chuyển
động quay bánh lái phải ở góc max 35,50 . Đối vơi máy lái tay thì max 350 .
Các máy lái có động cơ chỉ được quay lái đến góc max 35,50 , bánh lái ngừng
quay trước khi chạm vào bộ giới hạn cơ khí.
1.3.
Phân loại các hệ thống máy lái tàu thuỷ thường gặp
Trong hệ thống lái bất kỳ thì bộ phận tạo ra mômen và truyền tới trục
bánh lái là máy lái. Nó có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng cũng như sự ổn
định trong quá trình làm việc của toàn bộ hệ thống lái. Đây là thiết bị chính và
quan trọng nhất và cả hệ thống điều khiển của nó.
Các hệ truyền động lái có thể phân loại theo sơ đồ 1.3
HÖ truyÒn
®éng
H? truy?n d?ng lái
C¬ khÝ
D©y
Trôc
c¸p
Trôc
vÝt
B¸nh
r¨ng
qu¹t
§iÖn c¬
§iÖn-Thuû lôc
B¸nh
r¨ng
qu¹t
Víi
Víi Víi
B¸nh
m«t¬ r¨ng+
xylanhpÝtt«ng
longzo
thuû pÝtt«ng
l¾c
lùc longzo
Hình 1.3 - Sơ đồ phân loại truyền động lái
8
Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu vài nét về các loại máy lái kể trên:
Máy lái dây: Đây là loại máy lái dùng dây xích (cáp) để truyền động
bằng tay. Thông qua vô lăng cỡ lớn được đặt trên đài lái. Loại này dùng cho
các tàu cỡ nhỏ có mômen lái tới 0,4Tm. Nhược điểm của máy lái dây là có
trọng lượng lớn, khi làm việc có tiêng ồn, thường bị kÑt ở vị trí chuyển
hướng của các đầu nối, các chốt thường hay phải thay thế nhiều. Hơn nữa do
không có thiết bị hãm nên toàn bộ mômen thuỷ động từ bánh lái tác động
ngược lại về tay người lái (khi có sóng gió), nhiều khi gây nguy hiểm, hơn
nữa do cáp có sự co dãn trong quá trình làm việc nên độ quay lái không chính
xác. Nhưng lại có ưu điểm là đơn giản giá thành thấp .
Máy lái trục: Đây là loại máy lái truyền lực lái từ vô lăng tới bánh lái
thông qua hệ thống trục các đăng nối tiếp nhau thông qua các khớp chữ thập.
Máy lái trục làm việc êm, tin cậy hơn máy lái dây thông thường, máy lái trục
dùng cho các tàu nhỏ, có mômen lái không quá 0,5Tm và đường kính trục lái
chữ thập nghiêng với nhau một góc 900. Nhược điểm của hệ thống lái này là
do độ nghiêng của các khớp các đăng lớn nên hay bị kẹt, các đầu nối của trục
dễ bị gẫy, dễ hỏng khớp và lực điều khiển lớn; hơn nữa cũng như máy lái dây
do không có thiết bị hãm nên toàn bộ mômen thuỷ động từ bánh lái sẽ tác
động ngược trở lại khi có sóng gió, nhiều khi gây nguy hiểm cho người điều
khiển. Tuy nhiên ở loại máy lái này có ưu điểm hơn máy láy dây là do không
bị dãn dài (như cáp) trong quá trình làm việc cho nên đạt được độ quay lái
chính xác từ vị trí điều khiển. Loại máy này dẫn được thay thế bằng máy lái
điện thuỷ lực.
Máy lái trục vít-đai ốc: Là loại máy lái dùng lực từ vòng quay tay kiểu
truyền động này có hiệu suất thấp nên chỉ còn áp dụng cho các máy lái phụ
9
của tàu nhỏ. Ưu điểm của loại máy lái này là kết cấu đơn giản, gọn nhẹ và hạn
chế được sự tác động ngược của mômen.
Hiện nay loại máy lái này hầu như kh«ng còn được sử dụng nữa.
Máy lái điện: Loại máy lái này có bộ phận chủ yếu là động cơ điện,
thông qua hộp giảm tốc để phát động lực lái. Ưu điểm của loại máy lái này là:
làm việc êm, người điều khiển chỉ cần ấn nút cho động cơ chạy do vậy lực tác
dụng lên tay điều khiển là rất nhỏ, không có sự tác động ngược từ mômen
thuỷ động của bánh lái lên tay người điều khiển, truyền động được đi xa bằng
các đường dây. Tuy nhiên nhược điểm của loại máy lái này: do lực lái có
nguồn dẫn động từ động cơ, trong quá trình làm việc thay đổi góc lái làm cho
động cơ phải khởi động liên tục có khi phải đổi chiều quay liên tục với
mômen khởi động lớn do vậy gây nên dễ hỏng động cơ hoặc giảm tuổi thọ
của động cơ, hơn nữa nó cũng ảnh hưởng tới lưới điện của tàu vì tiêu tốn công
suất lớn cho máy lái.
Máy lái thuỷ lực: Máy lái thuỷ lực là các hệ dẫn động và điều khiển
trục lái của tàu bằng các hệ thống truyền động thuỷ lực. Các máy lái thuỷ lực
có một số ưu điểm chính sau:
- Tạo được m«men lái lớn.
- Khả năng điều chỉnh vận tốc rộng và dễ dàng.
- Làm việc tin cậy, êm và chính xác.
- Kích thước nhỏ gọn.
- Lực tác động cần thiết để lái nhỏ, không có sự tác động ngược lại
của m«men thuỷ động từ bánh lái do có cơ cấu hãm.
- Dễ dàng kết nối với hệ thống điều khiển tự động
10
Tuy nhiên máy lái thuỷ lực có một số nhược điểm cần lưu ý như sau:
- Công nghệ chế tạo, sửa chữa bảo dưỡng có những yêu cầu cao và rất
nghiêm ngặt;
- Chất lỏng sử dụng là dầu dưới áp suất cao nên rất dễ mất an toàn;
- Giá thành thiết bị cao.
Ở trên là một số nét có bản của một số hệ thống lái thường gặp cũng như
những ưu khuyết điểm và ứng dụng của nó.
Hệ thống lái tàu thuỷ điện - thuỷ lực.
Ở phần trên ta đã biết được những ưu khuyết điểm và phạm vi sử dụng
của máy lái thuỷ lực. Phần này ta sẽ tìm hiểu thêm về máy lái thuỷ lực.
Máy lái thuỷ lực được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp đóng tàu
ngày nay khi công nghệ ngày càng phát triển. Nó được ứng dụng đặc biệt cho
các tàu trọng tải lớn, di chuyển dài ngày trên biển do có độ tin cậy và mômen
lái lớn (có thể tới 40Tm).
Máy lái thuỷ lực được phân loại theo nhiều kiểu hệ truyền động thuỷ
lực được sử dụng. Với loại hệ truyền động dùng xylanh thuỷ lực có thể sử
dụng 1, 2 hoặc 4 xylanh thuỷ lực bắt vào bệ máy, kết hợp với bộ lái ( séctơ
lái) được lắp với trục bánh lái để điều khiển bánh lái, máy lái dùng xylanh
thuỷ lực được chia ra thành hai nhóm: với các xylanh cố định và với các
xylanh lắc được khi làm việc:
+ Hệ xylanh thuỷ lực cố định: là hệ dùng 2 hoặc 4 xylanh thuỷ lực một
chiều lắp cố định vào bệ máy trong đó hướng của các pÝtt«ng không đổi.
Nhược điểm của hệ xylanh này là kích thước lớn, khó điều khiển chính xác
khi lắp đặt máy lái, do xylanh phải chịu lực uốn lớn, khả năng làm kín của
xylanh đòi hỏi độ bền và độ chính xác rất cao. Hơn nữa khi lắp đạt máy lái
- Xem thêm -