Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tuyển chọn cây lê ưu tú và một số biện pháp kỹ thuật đối với cây lê t...

Tài liệu Nghiên cứu tuyển chọn cây lê ưu tú và một số biện pháp kỹ thuật đối với cây lê tại tỉnh bắc kạn

.PDF
100
12
81

Mô tả:

... i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------------------- ĐẶNG THỊ ANH THƠ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN CÂY LÊ ƯU TÚ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI CÂY LÊ TẠI TỈNH BẮC KẠN Ngành: Khoa học cây trồng Mã số ngành: 8.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. ĐÀO THANH VÂN 2. TS. TRẦN ĐÌNH HÀ Thái Nguyên -2018 i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018 Tác giả luận văn Đặng Thị Anh Thơ ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đào Thanh Vân và TS. Trần Đình Hà đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thường trực Huyện ủy- HĐND- UBND huyện, tập thể lãnh đạo công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi được tham gia khóa đào tạo này. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018 Tác giả luận văn Đặng Thị Anh Thơ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2 . Mục đích, yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 3 Chương 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4 1.1. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÁC GIỐNG LÊ ................................. 4 1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4 1.1.2. Tình hình sản xuất lê ở Việt Nam ........................................................... 9 1.2. Tình hình nghiên cứu lê trên thế giới và trong nước ................................. 9 1.2.1. Tình hình nghiên cứu lê trên thế giới ...................................................... 9 1.2.2 .Tình hình nghiên cứu lê ở trong nước ................................................... 17 1.2.3. Tình hình sản xuất cây lê tại Bắc Kạn .................................................. 31 Chương 2NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 34 2.1. Đối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 34 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 34 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 34 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35 iv 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35 2.3.1. Nội dung 1: Điều tra đánh giá tuyển chọn cây lê ưu tú giống lê địa phương tại hai huyện Ngân Sơn và Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. ....................................................... 35 2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với cây lê địa phương tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể ........................................................ 43 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 47 3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN CÂY LÊ ƯU TÚ TẠI TỈNH BẮC KẠN ................................................................................................................ 47 3.1.1. Kết quả khảo sát, phỏng vấn xác định cây lê ưu tú............................... 47 3.1.2. Nguồn gốc và đặc điểm hình thái thân, cành của các cây lê triển vọng........ 51 3.1.3. Chu kỳ sinh trưởng, thời điểm ra hoa, đậu quả của những cây lê triển vọng ................................................................................................................. 53 3.1.4. Kích thước và năng suất quả của các cây lê triển vọng ........................ 55 3.1.5. Đặc điểm hình thái và chất lượng cảm quan qua nếm thử quả của những cây lê địa phương có triển vọng ...................................................................... 56 3.1.6. Một số chỉ tiêu chất lượng quả lê địa phương....................................... 57 3.1.7. Đánh giá mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của những cây lê địa phương có triển vọng......................................................................................................... 58 3.1.8. Tỷ lệ ăn được và đánh giá xếp hạng những cây lê địa phương có triển vọng 59 3.2. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHO CÂY LÊ ..... 60 3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đối với giống lê địa phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 60 3.2.2. Ảnh hưởng của bọc quả đến chất lượng quả lê địa phương tại huyện Ba Bể, Bắc Kạn..................................................................................................... 66 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 71 1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 71 2. ĐỀ NGHỊ..................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Tình hình sản xuất cây ăn quả và cây lê năm 2016 trên thế giới ...... 8 Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lê tại một số tỉnh phía Bắc năm 2013 - 2017 ..... 9 Bảng 3.1. Kết quả tổng điểm đạt được của những cây lê địa phương (lê nâu) được chọn khảo sát, phỏng vấn trực tiếp ........................................................ 48 tại huyện Ngân Sơn và Ba Bể tỉnh Bắc Kạn ................................................... 48 Bảng 3.2. Nguồn gốc, tuổi cây và khả năng sinh trưởng của những cây lê địa phương có triển vọng được theo dõi trong năm 2017 ..................................... 52 Bảng 3.3. Chu kỳ sinh trưởng, thời điểm ra hoa, đậu quả của những cây lê địa phương có triển vọng được theo dõi trong năm 2017 ..................................... 53 Bảng 3.4. Đặc điểm quả và năng suất của những cây lê địa phương có triển vọng được theo dõi trong năm 2017 tại tỉnh Bắc Kạn .................................... 55 Bảng 3.5. Hình thái và chất lượng cảm quan qua thử nếm quả của những cây lê địa phương có triển vọng được theo dõi trong năm 2017 ............................... 56 Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu sinh hóa về quả của những cây lê địa phương có triển vọng được theo dõi trong năm 2017 ............................................................... 57 Bảng 3.7. Kết quả theo dõi, đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại trên những cây lê địa phương có triển vọng được theo dõi trong năm 2017 .................... 58 Bảng 3.8. Tỷ lệ ăn được và xếp hạng những cây lê địa phương có triển vọng được theo dõi trong năm 2017 ........................................................................ 59 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả và tỷ lệ quả thu hoạch trên giống lê địa phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................... 60 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng kích thước quả lê địa phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................................... 61 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phân bón lá đến kích thước, khối lượng quả và tỷ lệ ăn được của quả lê địa phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..................... 63 vi Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng quả cây lê địa phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 64 Bảng 3. 13. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón lá trên cây lê địa phương tại huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 65 Bảng 3.14. Ảnh hưởng bọc quả đến kích thước và trọng lượng quả cây lê địa phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn........................................................... 66 Bảng 3.15. Ảnh hưởng bọc quả đến màu sắc vỏ quả, tỷ lệ quả bị hư hại của quả lê địa phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ................................................. 67 Bảng 3.16. Ảnh hưởng bọc quả đến chất lượng quả lê địa phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................. 68 Bảng 3.17. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng bao quả cho lê địa phương tại huyện Ba Bể ............................................................................................... 70 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Bắc Kạn là tỉnh miền núi, vùng cao, có địa hình phức tạp, độ chia cắt mạnh, có núi đá xen với núi đất, độ dốc lớn bình quân: 26 - 30 độ, một số vùng có độ cao từ 700 đến trên 1000 m so với mặt biển nên mang đặc điểm khí hậu ôn đới, những khu vực này có thể trồng được một số loại cây ăn quả ôn đới như Lê, Hồng, Mận, Đào… Ở địa bàn vùng cao, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, nguồn thu nhập chính của các hộ dân nơi đây là từ sản xuất nông nghiệp, trong đó trồng trọt chiếm tỷ lệ lớn. Do vậy, để nâng cao đời sống kinh tế cho người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, thì việc quan tâm đầu tư phát triển kinh tế về lĩnh nông nghiệp, đặc biệt lĩnh vực trồng trọt là rất quan trọng. Cây Lê (PyruspyrifoliaNakai) là cây ăn quả ôn đới đặc sản có giá trị kinh tế cao, có chu kì kinh doanh kéo dài. Cây lê rụng lá hàng năm vào mùa đông lạnh, để cây ra hoa kết quả, cây cần có một thời gian nhiệt độ lạnh để phân hoá mầm hoa. Theo các nghiên cứu thì cây lê cần thiết hàng năm phải tích luỹ được 300 - 400 CU (Chilling Unit- Đơn vị lạnh). Chính vì vậy tại Bắc Kạn, cây lê đã được trồng ở một số vùng cao có mùa đông lạnh kéo dài như xã Yến Dương, Khang Ninh của huyện Ba Bể, xã Vân Tùng, Cốc Đán huyện Ngân Sơn. Tại những vùng này cây lê đã thể hiện khả năng thích nghi và lợi thế cho giá trị kinh tế khá cao. Qua điều tra sơ bộ, giá bán 1 kg lê trên thị trường tại địa bàn giao động từ 30.000 - 50.000 đ/kg, tính giá trị một cá thể cây lê ở thời kì kinh doanh ổn định có thể cho thu nhập từ 3-4 triệu đồng/năm, cá biệt có cây cho thu nhập 6-7 triệu đồng/năm, mang lại giá trị thu nhập khá cao so với cây trồng khác trong địa bàn của tỉnh. Trong định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh Bắc Kạn, cây lê được xác định là một trong những cây ăn quả đặc sản có lợi thế của địa phương, cần đầu tư để phát triển mở rộng diện tích. Tuy nhiên việc phát triển sản xuất cây lê ở các địa phương trong tỉnh Bắc 2 Kạn còn nhiều hạn chế. Một số diện tích trồng lê trước đây chưa phát huy được hiệu quả, hầu hết diện tích lê trong thời kỳ cho thu hoạch, được trồng quy mô manh mún, nhỏ lẻ và những năm gần đây đang có chiều hướng giảm dần. Theo số liệu của ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn, tính đến năm 2017 diện tích trồng lê của toàn tỉnh 21 ha giảm mạnh so với năm 2013 (là 58 ha). Nguyên nhân do diện tích lê trồng phân tán, mỗi hộ có từ 3 - 7 cây, tự nhân giống bằng phương pháp chiết, giâm cành và hoàn toàn cây sinh trưởng phát triển trong điều kiện tự nhiên, chưa có tác động kỹ thuật gì, sau nhiều năm cây bị sâu bệnh, già cỗi, ra hoa, đậu quả cách năm, cho năng suất thấp, chất lượng không cao (thịt quả cứng, chát, chín muộn) người trồng lê đã phá bỏ thay thế cây trồng khác. Do vậy, mặc dù có lợi thế về khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho phát triển cây lê, đặc biệt là cây lê địa phương (lê nâu), nhưng hiện nay cây lê tại tỉnh Bắc Kạn chưa tạo được sản lượng lớn tập trung mang tính hàng hóa và hiệu quả quy mô cộng đồng. Từ những thực tế nêu trên, để phát triển và mở rộng diện tích trồng lê, đem lại hiệu quả kinh tế cao người trồng lê tại tỉnh Bắc Kạn thì việc tiến hành đề tài “Nghiên cứu tuyển chọn cây lê ưu tú và một số biện pháp kỹ thuật đối với cây lê tại tỉnh Bắc Kạn” tại thời điểm này là rất cần thiết. 1.2 . Mục đích, yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích Tuyển chọn được cây lê ưu tú làm vật liệu khởi đầu cho công tác nhân giống và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật (phân bón qua lá, bọc quả) để xác định loại phân bón lá và túi bọc quả thích hợp cho cây lê địa phương tại tỉnh Bắc Kạn. 1.2.2. Yêu cầu - Điều tra, tuyển chọn phát hiện cá thể lê ưu tú giống địa phương (lê nâu) tại các vùng trồng lê của huyện Ba Bể và huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. 3 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm phân bón lá đến khả năng ra hoa, đậu quả và chất lượng của giống lê địa phương tại huyện Ba Bể. - Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bọc quả đến mẫu mã, chất lượng quả của giống lê địa phương tại Yến Dương, huyện Ba Bể. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về nguồn vật liệu ban đầu cho công tác nhân giống, mở rộng diện tích trồng lê trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể xác định được khả năng thích nghi, bổ sung được một số dinh dưỡng qua lá và biện pháp bọc quả nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cho sản xuất lê địa phương (lê nâu) tại tỉnh Bắc Kạn. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây lê ở nước ta. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Việc tuyển chọn được những cây lê ưu tú đối với giống địa phương (lê nâu) sẽ là cơ sở cung cấp nguồn vật liệu ban đầu để phục vụ công tác nhân giống lê, góp phần mở rộng diện tích, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh tế nâng cao thu nhập cho người trồng lê tại tỉnh Bắc Kạn cũng như vùng có điều kiện tương tự nói chung. - Việc nghiên cứu thử nghiệm một số chế phân bón lá, túi bọc quả trên lê địa phương tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể nhằm góp phần xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp cho giống lê địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nguồn gốc và phân loại các giống lê 1.1.1. Nguồn gốc Nguồn gốc của cây lê đã có khá nhiều tác giả đề cập tới và có nhiều ý kiến khác nhau. Theo Nguyễn Thị Phương Oanh (2012)[11], khi nghiên cứu về nguồn gốc của cây lê đã kết luận là lê bắt nguồn từ vùng núi phía Tây Nam của Trung Quốc đã chỉ ra ở Trung Quốc lê được trồng ở hầu hết các tỉnh, chỉ trừ những vùng quá lạnh giá và quá khô hạn. Lê được trồng tập trung và nhiều nhất ở phía Bắc, Đông Bắc và phía Đông. Ở Hy Lạp cây lê dại đã có cách đây 1000 năm trước công nguyên, cụ thể có giống lê dại Pyrus nivalis là nguồn nguyên liệu được thuần hóa trồng ở vườn nhà vùng Địa Trung Hải, đồng thời đã chỉ ra các trung tâm khởi nguyên về loài bao gồm: trung tâm Đông Á, cầu nối giữa vùng Đông Á và Trung Á là các loài Pyrus ở Himalaya, Caucuse và các vùng gần đó là Iran và các nước vùng Tiểu Á là vùng khởi nguyên quan trọng có nhiều thành phần loài. Trung tâm khởi nguyên thứ 2 là Krưm và vùng phía đông bán đảo Balkan, Châu Âu là trung tâm của giống lê dại P.Communis. Các giống lê trồng nổi tiếng trên thế giới được tạo ra từ các giống lai giữa P. Communis và P.Nivalis. Cây lê được trồng ở Liên Xô (cũ) từ rất sớm, trong đó Trung tâm cây ăn quả trên đất Châu Âu là Ycrain. Theo Bolotova A.T (cuối thế kỷ 18) đã mô tả 39 giống lê và nửa cuối thế kỷ 19 vườn thực vật Nikitxki ở Krưm đã có 1 tập đoàn các giống lê rất lớn đến 550 giống. Nguồn gốc của cây lê ở Việt Nam đã có một số tác giả đề cập tới, theo (Nguyễn Thị Phương Oanh, 2012)[11] thì lê ở nước ta là lê Pyrus pyrifolia Nakai, cây được nhập từ Trung Quốc vào trồng ở những vùng núi cao miền Bắc Việt Nam như: Cao Bằng, Lạng Sơn... Cây trồng chủ yếu để lấy quả ăn tươi và quả khô dùng để làm thuốc chữa bệnh. Các tác giả (Nguyễn Văn Phú và Trần Thế, 1969)[12] khi điều tra về cây ăn quả ở một số tỉnh miền núi phía Bắc đã cho rằng các giống lê ở Cao Bằng đều 5 thuộc dòng họ Salê (Pyrus pyrifolia Nakai) và đều có nguyên sản từ vùng Tây Nam Trung Quốc, cho đến nay thì cây lê được trồng khá phổ biến ở các vùng cao thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. 1.1.2. Phân loại Lê thuộc chi Pyrus L.. Nhóm Pyrus gồm có: - Lê châu Âu P.communis bao gồm có các giống: Clapps favorite, Comise, Harraw delight…chúng yêu cầu có đơn vị lạnh CU từ 600 - 1400 và có khả năng chống chịu bệnh đốm lá ở mức trung bình, nhưng có ưu điểm là đạt năng suất cao, chất lượng quả tốt. - Lê châu Á P. pyrifolia bao gồm: + Lê Nhật Bản có những giống như: Chojuro, Hosui, Kikusui, Shinko, Shinsui. Chúng yêu cầu có đơn vị lạnh CU từ 400 - 900. + Lê Trung Quốc gồm có giống: Tsuli, Yali...những giống này yêu cầu đơn vị lạnh CU từ 300 - 450. Cả giống lê Trung Quốc và Nhật Bản đều có khả năng chống chịu tốt đối với bệnh đốm lá. Theo (Nguyễn Thị Phương Oanh, 2012)[11] dựa vào một số đặc điểm của quả như số tử phòng (ô) đài quả còn dính lại hoặc đã rụng, màu sắc vỏ quả và răng cưa ở lá đã phân loại các giống lê Trung Quốc thành 3 nhóm giống: - Nhóm đại diện chính (Eupyrus Kikuchi) bao gồm: - Thu tự lê P. ussuriensis maxim, mọc dại ở Đông Bắc, Hoa Bắc, Nội Mông Cổ, Tây Bắc Trung Quốc, Bắc Triều Tiên. - Bạch lê P. bretschneideri Rehd, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Hà Bắc, Sơn Đông, Liễu Ninh, Sơn Tây; ngoài ra các tỉnh Hoa Bắc, Tây Bắc và một số địa phương khác vùng lưu vực sông Hoàng Hà đều có trồng. Sa lê P. pyrifolia Nakai phân bố chủ yếu ở vùng lưu vực phía nam sông Trường Giang, ngoài ra ở Nhật Bản và Triều Tiên cũng có trồng. - Lê Tân Cương - P. sinkiangensis Yu, phân bố ở Tân Cương, Cam Túc, 6 Thanh Hán, Ninh Hạ - Lê Châu Âu P. communis Linn, cây dại phân bố vùng Tiểu Á và phía Bắc Iran. - Nhóm Đổ đường lê (Micropyrus Kikuchi) gồm: - Lê hạt đậu P. callryana Done, mọc dại ở các tỉnh Hoa Trung, Hoa Đông, Hoa Nam, Tây Nam, Nhật Bản, Triều Tiên. Là cây làm gốc ghép chủ yếu cho Salê ở Hoa Trung. - Đổ lê P. betulaefolia Bge, dùng làm gốc ghép cho lê ở các tỉnh phía Bắc Trung Quốc. - Nhóm giống trung gian (Intermedia Kikuchi) gồm có 8 loại: P. pashia Buch . Ham, P.pseudopashia Yu, P. serrulata Rehd…trong số này phần lớn quả nhỏ, hạt quả thô, có vị chát, ít có giá trị sử dụng và ý nghĩa kinh tế thấp. Dayal et al, 1999, khi nghiên cứu phân vùng các nhóm giống lê của Trung Quốc: Bạch lê, Thu tự Lê, Sa lê, Lê Châu Âu…cho rằng các nhóm giống Sa lê có khả năng thích nghi với điều kiện nhiệt độ cao và ẩm độ cao hơn các nhóm giống khác. Vùng thích nghi của Sa lê là ở Giang Nam có nhiệt độ và ẩm độ cao bao gồm phía Nam sông Hoài, các tỉnh phía Nam sông Trường Giang, nhiệt độ bình quân năm 15 - 230C, nhiệt độ tháng giêng từ 1 - 150C, trong năm nhiệt độ thấp < 100C có 80 - 140 ngày, lượng mưa 800 - 1900mm, đất trồng lê gồm: đất vàng, đất đỏ, đất nâu, đất tím. Các giống lê điển hình gồm: lê thế kỷ 20, lê Thương Khê, lê Hoàng Hoa, Minh Nguyệt, Nhị Cung Bạch, Tân Thế Kỷ, Cúc Thủy, Hạnh Thủy… Theo Nguyễn Thị Phương Oanh, năm 2012[11] thì lê có 2 loại, đó là lê châu Á và lê châu Âu. Lê châu Á: Gặp nhiều ở Trung Quốc, có khoảng 15 loài tất cả, được gọi chung là “Sa li”. Sali có 2 biến chủng: + Var. Stapfiana Rchd + Var. Culta Red Trong đó biến chủng var. Culta Red là quan trọng hơn cả, nó được trồng ở Nhật Bản và Triều Tiên, khoảng hơn 20 năm trước đây đã được nhập vào trồng ở Lào Cai và chủ yếu ra quả trên cành một năm, khả năng chịu lạnh của chúng kém, quả hình trứng ngược màu vàng xanh, phẩm chất khá tốt. - Lê châu Âu: Trong những giống lê châu Âu có các giống điển hình như:P. Calleryana Decne, P. 7 Betulaefolia Bunge, P. Phacocarpa Rehd, P. Sesrulata Rehd. Các giống này thường gặp ở độ cao 500-1.400m so với mặt nước biển, độ lớn của cây vừa phải, các chồi non có lông tơ mịn, lá nhỏ hơn lá lê châu Á, có hình trứng ngược, thuôn dài và mép lá chỉ lượn sóng, cuống lá dài 3-4 cm, quả tròn nhỏ, vỏ mịn màu nâu, loại này dùng làm gốc ghép rất tốt cho các giống được trồng ở các tỉnh phía Nam của Trung Quốc. Tác giả cũng căn cứ vào thời vụ chín của Lê để chia ra thành các nhóm giống như sau: + Giống chín sớm: quả chín vào cuối tháng 8 đầu tháng 9. + Giống chín trung bình: quả chín vào hạ tuần tháng 9. + Giống chín muộn: là những giống quả chín sát mùa đông ở Việt Nam tác giả (Nguyễn Thị Phương Oanh, 2012)[11] cho rằng, Lê thuộc họ Hoa hồng Rosaceae, thuộc chi Pyrus. Chi Pyrus có loài lê và loài mác cọot. Loài lê (P. communis L) là cây ở vùng ôn đới, quả ngon và mát, có nhập nội, ở nước ta được trồng ở vùng Cao - Lạng. Loài mác coọt (P. pashia Buch) là cây nhỡ, lá khía răng, hoa màu trắng, quả có vỏ đốm nhiều, thịt quả cứng ăn chát, vị ngọt kém. Cả lê và mác coọt đều thuộc phân họ Táo Maloideae được đặc trưng bởi lá đơn, 2-5 lá noãn hợp, bầu dưới, đế hoa lõm, công thức hoa như sau: K4-5 C4-5 A5-18 G(2-5). 1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây lê trên thế giới và trong nước 1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lê trên thế giới Trên thế giới có khoảng 78 nước trồng lê, được trồng nhiều nhất ở châu Âu, châu Á, châu Mỹ và châu Đại Dương. Lê thích nhiệt độ lạnh nhưng kém chịu rét đậm, các nước Nga, Braxin, Đức, Pháp, Trung Quốc và các nước vùng Địa Trung Hải rất chú trọng tới việc trồng lê, ở những nơi đó được trồng chủ yếu là những giống lê ngon và có giá trị kinh tế. Hiện nay ở Nga và các vùng lân cận đã có tới 127 giống lê ngon, trong đó có 34 giống lê nổi tiếng được phát triển ở nhiều vùng trên thế giới. Ở Trung Quốc, lê được trồng rộng rãi ở tất các các vùng với diện tích khá lớn, trong năm 2016 diện tích, năng suất, sản lượng 8 lê của Trung Quốc có diện tích 1.121.675ha, năng suất đạt 173.843 tạ/ha với tổng sản lượng là 19.499.487 tấn. Sản phẩm lê của nước này chủ yếu dùng để ăn tươi (chiếm khoảng 87 - 89%), phần còn lại sử dụng làm nguyên liệu chế biến. Bảng 1.1 Tình hình sản xuất cây ăn quả và cây lê năm 2016 trên thế giới Diện tích (ha) TT Khu vực Cây ăn quả 1 Braxin 759.954 2 Trung Quốc 3 Đức 178.266 4 Nga 5 Lê Năng suất (tạ/ha) Cây ăn Lê quả Sản lượng (tấn) Cây ăn quả Lê 1.248 257.801 119.431 19.591.623 1.970.537 1.121.675 146.219 173.843 38.392.847 19.499.487 1.925 144.007 179.870 256.716 34.625 452.430 86.320 64.536 76.277 919.810 65.841 Pháp 4.695 5.294 123.657 244.718 58.057 129.627 6 Mỹ 299.239 18.737 251.114 394.284 7.514.334 738.770 7 Ai Cập 196.419 3.670 244.809 163.630 4.808.531 60.054 8 Việt Nam 92.981 9 Thế giới 9.453.478 1.584.956 14.906 121.983 1.134.208 154.894 172.534 146.429.018 27.345.930 (Nguồn: FAOSTAT - 2018)[38] Nếu xét tại một số quốc gia thì sản lượng tăng không đều, nhưng các châu lục và trên thế giới tăng liên tục qua các năm. Trên thế giới năm 2014 sản lượng là hơn 26,0 triệu tấn, năm 2015 đã đạt trên 26,7 triệu tấn và năm 2016 sản lượng lê tăng đạt 27,3 triệu tấn. Giữa các châu lục thì châu Á có sản lượng lê đứng đầu qua các năm, năm 2014 đạt trên 20,2 triệu tấn đến năm 2016 đạt trên 21,6 triệu tấn (Bảng 1.2). Bảng 1.2. Sản lượng lê trên thế giới và một số khu vực Đơn vị tính: Tấn TT Khu vực Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 9 1 Thế giới 2 26.002.517 26.763.031 27.345.930 Châu Phi 758.420 799.066 762.229 3 Châu Mỹ 1.932.218 1.995.466 2.032.905 4 Châu Á 20.225.741 20.883.456 21.606.629 5 Châu Âu 2.962.969 2.954.609 2.811.142 6 Châu Đại Dương 123.169 130.434 133.025 (Nguồn: FAOSTAT - 2018)[38] 1.2.2. Tình hình sản xuất lê ở Việt Nam Lê là một cây ăn quả đặc sản của vùng ôn đới nước ta, lê được trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Trà Lĩnh, Thạch An (Cao Bằng) Xín Mần, Đồng Văn (Hà Giang) Mường Khương, Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai) Ngân Sơn, Ba Bể (Bắc Kạn)... tập trung ở những nơi có độ cao 500 - 1500 m so với mực nước biển. Một số giống lê trồng phổ biến ở nước ta như: Lê xanh, Lê nâu, Mắc coọt và một số giống được nhập từ Trung Quốc, Đài Loan: Tứ Xuyên, Tai Lung... Tuy nhiên diện tích lê được trồng tại các địa phương còn manh mún, chưa tập trung. Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lê tại một số tỉnh phía Bắcnăm 2013 - 2017 TT Tỉnh 1 2 Cao Bằng Hà Giang 3 4 2013 D.tích (ha) 2017 S.lượng (tấn) D.tích (ha) S.lượng tấn) 123,8 867,6 261,22 2.633 111,5 882,2 437,9 1.975 Lào Cai Bắc Kạn 406 58 312 150 445 21 334 149 5 6 Lạng Sơn T. Quang 78 2 531 173 31 21,4 149 174,4 7 Yến Bái 80 40 78 624 (Nguồn: Cục Thống kê các tỉnh năm 2017) 1.3. Tình hình nghiên cứu lê trên thế giới và trong nước 1.3.1. Tình hình nghiên cứu lê trên thế giới 1.3.1.1. Các nghiên cứu về giống 10 Hiện nay trên thế giới lê được trồng ở rất nhiều nước, nhất là những nước có khí hậu lạnh.Vì vậy thành phần giống lê cũng khá phong phú, mỗi giống mang tính đại diện riêng. Kết quả nghiên cứu của Chevalier, 1942 [20] đã mô tả một số giống lê ở Pháp như sau: - Pyrus loquiho: Cây leo, lá nhẵn, không biểu sinh, tựa vào các cây khác, cao từ 6-8m, phát triển làm rám nắng những cành con, để lại những vết tròn tương ứng với lá rụng. Lá hơi dài, có đầu nhọn, thót ở hai đầu, hơi tù, nhạt phía trên, vàng nhạt và bẹ ở phía dưới, gân phụ từ 5 đến 8 đôi, mảnh khảnh nhưng lồi ra ở phía dưới, cuống lá từ 15 đến 25mm chiều dài. Quả đơn ở kẽ lá, hình lồi, bẹt ở phía trên, dài từ 15 đến 25mm, 3 ngăn. - Pyrus candidissima: Cây nhỏ cao từ 5 - 6 m, ban đầu rụng lá sau đó thì đến quả, thân cây đường kính 80cm, cành nhỏ với vỏ nâu và những lỗ bì trắng hình nấm. Lá vàng, phủ trên hai mặt của lá kể cả lá non và cụm hoa có lông trắng như bông, không bền, hình oval nhọn, dài có mũi nhọn ở đầu, hình nêm ở cuống, dài 4-5cm, rộng 2cm, có răng cưa rất nhỏ, gân phụ 5-6 đôi, cuống lá có lông trắng 2-2,5cm chiều dài. Hoa trắng rất thơm, một cụm ở ngọn, cuống hoa 2-3mm, loại 3, dính liền theo cột vào gốc. Quả tròn hoặc lê cụt đầu, có vết tròn, không có vết của đài hoa, đường kính 10mm, 3 ngăn. - Pyrus (Micomeles) rhamnoides Dcne: Cây nhỏ 5-6m, cây biểu sinh, lá có đầu nhọn, dài, uốn nếp theo gân phụ rất bẹt từ 12-14 đôi, cuống lá ngắn 5- 15mm và mảnh khảnh, cụm hoa có lông, rất nhiều hoa, quả nhỏ tròn, không chấm, 2 ngăn. - Pyrus ligustrifolia: Cây biểu sinh cao 4m, thân đường kính 30cm, cành nhỏ với lá tập trung ở đầu cành. Lá hơi dài, nhạt ở phía trên, hình oval có đầu nhọn, hơi tù, dài 4-6cm, rộng 1,5-3cm, hơi răng cưa ở viền, 6-8 đôi gân phụ hơi khó nhìn ở trên và ở dưới, cuống lá ngắn 3-6mm. Quả đơn hoặc đôi, tròn, đường kính 8-12mm, nâu với chấm nhạt hơn, cuống từ 1,5-2cm. 11 Tác giả Chattopadhyay, 2003 [18] đã mô tả 25 giống lê, nhưng đáng chú ý là 1 số giống sau: - Victoria: Đó là giống chín giữa mùa từ tháng 7 tới đầu tháng 8, khối lượng quả trung bình hoặc to, màu sắc của vỏ quả có màu xanh vàng pha lẫn hơi đỏ. Thịt quả mịn, nhiều nước và ngọt, là giống có sản lượng cao. - Conference: Đây là giống chín giữa mùa, cỡ quả trung bình và có hình dạng của lê điển hình, vỏ quả có màu xanh pha chút nâu đỏ. Thịt quả màu hồng, vị ngọt và nhiều nước. Đó là giống tốt có giá trị tương đối và nhiều quả, thu hoạch quả từ cuối tháng 6 tới đầu tháng 8. Lê không những cho sản phẩm là quả, mà nó còn là cây cảnh rất có giá trị, các loài điển hình như: P.amygdaliformis Will, P.elaeagrifolia Pall, P.pyrifolia (Burm) Nakai và P.ussuriensis Maxim, chúng đang được trồng phổ biến tại Washington State University ở trung tâm nghiên cứu Puyallup.WA. Chúng được lựa chọn bởi khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, có đặc điểm là: cây xanh, hình dáng nhỏ gọn, đẹp, rất phù hợp khi chọn chúng làm cây cảnh. 1.3.1.2. Các nghiên cứu về phân bón qua lá và chất điều tiết sinh trưởng * Một số nghiên cứu về phân bón qua lá Đối với sản xuất cây ăn quả, cùng với các biện pháp kỹ thuật như đốn tỉa, cung cấp dinh dưỡng cho cây trong đó sử dụng bón qua lá là một giải pháp hữu phổ biến nhằm nâng cao kích thước và chất lượng quả( theo Josan và cs,1995) [28]. Phân bón lá là loại phân bón nhằm cung cấp các nguyên tố cần thiết cho cây qua bộ lá của chúng, mặc dù cây trồng vẫn phải được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng từ đất qua bộ rễ. Phân bón qua lá thường gồm 3 phần chính: Các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng, ngoài ra còn có một số chất kích thích sinh trưởng. Vai trò của phân bón qua lá đối với cây trồng là tác động tổng hợp của từng nhóm các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng, chúng có vai trò quan trọng trong đời sống của cây. 12 Trên thế giới việc nghiên cứu về phân bón lá cho cây lê được một số tác giả thực hiện và có những kết luận đã được công bố trên các tạp chí chuyên ngành. TheoHudina và Stampar, 2002 [26] thử nghiệm phân bón lá với liều lượng các chất dinh dưỡng 15% P2O5; 20% K2O; 0,1% Mn; 0,1% B và 0,1% Mo với 5 lần trong thời gian từ ngày 22 tháng 5 (7 ngày/lần) cho cây lê (Pyrus communis L.) đã làm tăng hàm lượng đường glucose và chất khoáng hòa tan, tuy nhiên không ảnh hưởng tới độ PH và hàm lượng Vitamin C trong thịt quả. Theo Gill và cs, 2012[22], kali có vai trò quan trọng đối với cây lê, thử nghiệm phân bón lá Kali 2 loại thương phẩm KNO3vàK2SO4với nồng độ1,0;1,5và 2,0%với 3 đợt phun tương ứng sau 15 ngày, 30 ngày và 45 ngày hoa nở rộ, kết quả cho thấy các công thức sử dụng phân bón làm tăng kích thước quả rõ rệt so với không phun, trong đó ở nồng độ phun 1,5% đạt kích thước quả lớn nhất. Màu sắc vỏ quả cũng được cải thiện bởi các công thức sử lý phun phân kali, tuy nhiên phân K2SO4 có hiệu quả hơn. Độ cứng của quả tăng lên tỷ lệ thuận với nồng độ kali sử dụng và số lần phun, đạt cao nhất khi phun 3 lần K2SO4. Chất rắn hòa tan và hàm lượng đường tổng số cũng tăng lên khi tăng số lần phun và đạt cao nhất khi dùng K2SO4 2%. Không có sự khác biệt về hàm lượng axít trong quả ở các công thức thí nghiệm. Nghiên cứu về dinh dưỡng Bo và Can xi bón lá ảnh hưởng đến các đặc tính sau thu hoạch đối với cây lê châu Á, theo KobraKhalaj và cs, 2017[33]đã kết luận: Sử dụng dinh dưỡng axit borix nồng độ 0,5% và CaCl2 với nồng độ 0,5 % hoặc 0,7% cải thiện đặc tính sinh lý hóa của quả, đặc biệt là độ cứng của quả và chất rắn hòa tan. Sau thời gian bảo quản 3 tháng, hàm lượng các chất phenol trong quả, giảm ít hơn và triệu chứng thịt quả chuyển màu nâu biểu hiện ít hơn so với công thức không phun. Do đó sử dụng phân bón lá Bo và Can xi làm tăng thời gian bảo quản quả lê trong điều kiện trồng trọt bán khô hạn. * Một số nghiên cứu về sử dụng chất điều hòa sinh trưởng 13 Song song với các biện pháp canh tác, có thể sử dụng một số hoá chất điều khiển sinh trưởng cây ăn quả ôn đới. Ví dụ: xử lý Paclobutrazol (Culta) hạn chế sinh trưởng sinh dưỡng của cây, giảm chiều cao cây 16,2 %, khối lượng quả tăng 16,3 %, năng suất tăng, mầu sắc quả đẹp hơn, thu hoạch sớm hơn. Tuy nhiên xử lý Culta sẽ làm tăng số lượng hoa và tỷ lệ đậu quả, do vậy yêu cầu quản lý vườn quả ở mức độ cao hơn. Xử lý Wakein, Amobreak giảm bớt được yêu cầu về số giờ lạnh của giống, số hoa tăng, thời gian chín sớm hơn 7 - 10 ngày. Đối với cây lê, trong các chất kích thích sinh trưởng, gibberellin và cytokinin làm tăng năng suất, cải thiện mẫu mã quả, chất lượng quả. Ngoài ra các chất này còn ngăn chặn sự rụng quả, điều khiển sinh trưởng thân lá, tăng cường phân hóa mầm hoa và kiểm soát sự chín của quả(theo Guglielmo Costa, 2017) [23]. Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng benzyladenine (BA) với nồng độ và phối hợp giữa BA và gibberellin (GA) tới kích thước và chất lượng quả giống lê ‘Akca’ (Pyrus communis), giống lê có năng suất thấp và quả nhỏ, tác giả Canli và Pektas, 2015 [16] đã kết luận công thức kết hợp BA+GA (25 và 50 ppm) và nồng độ chất BA (100 ppm) làm tăng trọng lượng quả và kích thước quả. Các công thức xử lý chất điều tiết sinh trưởng đều cho hàm lượng chất rắn hòa tan cao hơn không xử lý, tuy nhiên không làm thay đổi hình thái quả lê. 1.3.1.3. Các nghiên cứu về bọc quả Biện pháp nông nghiệp tốt đang (GAP) ngày càng trở thành phổ biến trên thế giới để sản xuất ra nông sản có chất lượng cao thân thiện với môi trường. Trong sản xuất GAP, bọc quả như một biện pháp hiệu quả cao nó không chỉ nâng cao và cải thiện mẫu mã quả thông qua màu sắc và giảm những vết sẹo trên bề mặt quả mà còn tạo ra một tiểu khí hậu cho quả hình thành và phát triển, do vậy ảnh hưởng chất lượng bên trong của quả. Với nhiều lợi ích và hiệu quả mang lại, bọc quả là biện pháp quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất