SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHỊÊN CỨU KHCN CẤP SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TP HỒ CHÍ MINH 2006-2008
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT
DẪN DỤ, CHẾ TẠO MỒI NHỬ VÀ BẪY DIỆT
CÔN TRÙNG HẠI RAU
Chủ nhiệm đề tài:
TS. NGUYỄN CỬU THỊ HƯƠNG GIANG
GS. TSKH NGUYỄN CÔNG HÀO
Cơ quan chủ trì: Phân viện Hóa học các HCTN tại TP HCM
TP HỒ CHÍ MINH 2008
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC& CÔNG
NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
1. Tên đề tài: Nghiên cứu tổng hợp một số hợp chất dẫn dụ, chế tạo mồi
nhử và bẫy diệt côn trùng hại rau
2. Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Cửu thị Hương Giang
GS.TSKH Nguyễn Công Hào
3. Cơ quan chủ trì đề tài: Phân Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên
tại TP Hồ Chí Minh
4. Cơ quan quản lý đề tài: Sở Khoa học và Công nghệ TP Hồ Chí Minh
5. Danh sách các cán bộ tham gia chính trong đề tài:
TT
Họ và tên
1
Lưu Tham Mưu
2
Đặng Chí Hiền
3
Trần Đức Khang
4
5
6
7
Học
vị/chức
danh
KH
TS
Ngành
chuyên
môn
Đơn vị
công tác
Côn trùng
học
Viện KH và CN Việt
nam
ThS
Phân viện
Phó
CN
Hóa Hữu cơ
Phân viện HCTN
Hóa Sinh
Phân viện HCTN
Nguyễn Thành
Danh
ThS
Hóa học hữu
cơ
Phân viện HCTN
Lê Quốc Minh
TS,PGS
Giám đốc
Nguyễn Toàn
Thắng
Nguyễn Quốc Toản
8
Nguyễn Phương
Nam
9
Vũ Thông
KS
Vật liệu công
nghệ nanô và
ứng dụng
Công nghệ
VL
Nông học
Liên Hiệp KHSX
IMAG
CTY VĐM
KS
Chủ Nhiệm
HTX
ThS
Tin Sinh học
HTX Rau an toàn
TPT, Củ Chi
KS
HTX rau an toàn TPT
Huyện Củ Chi.
Nông học
ĐH KHTN
BẢNG TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
TT Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học, kinh tế
Tự đánh giá
1
Báo cáo tổng kết
Có đủ 10 bản báo cáo tổng
kết kèm theo đĩa CD
Hoàn thành
2
Hoạt chất dẫn dụ sâu tơ: (Z)11-HDAc, HDAL và HDOL
Có đủ số lượng 10g và đạt
chất lượng về độ sạch >95%
Hoàn thành
3
Hoạt chất dẫn dụ ruồi đục trái
dưa, bầu bí: acetoxyphenylbutanon
Hoạt chất dẫn dụ Bọ nhảy:
allylthiocyanat
Có đủ số lượng 10g và đạt
chất lượng về độ sạch >95%
Hoàn thành
Có đủ số lượng 10g và đạt
chất lượng về độ sạch 99%
Hoàn thành
5
Mồi nhử và bẫy dẫn dụ Sâu
tơ (Plutella xylostella)
Hoàn thành
6
Bẫy diệt ruồi đục trái dưa
(Bactrocera cucurbitae)
Có đủ số lượng 100 bẫy và
đạt chất lượng dẫn dụ >90%
so với bẫy ngoại nhập
Có đủ số lượng 100 bẫy và
đạt chất lương dẫn dụ >90%
7
Mồi nhử và bẫy dẫn dụ Bọ
nhảy (Phyllotreta sp)
Có đủ số lượng 100 bẫy bắt
được Bọ nhảy
Hoàn thành
8
Bẫy màu vàng dùng bắt rầy
rệp và các loại khác.
Hoàn thành
9
Báo cáo tình hình sâu hại rau
trên đồng ruộng và trong nhà
lưới
Tài liệu hướng dẫn, qui trình
chế tạo và sử dụng bẫy
pheromon
Sử dụng kết hợp bẫy dính
màu vàng kết hợp pheromon
Có đủ số lượng 200 bẫy màu
vàng. Bắt đươc các loại rầy
xanh, rầy nâu, các loại rệp
Có số liệu theo dõi liên tục 2
vụ rau trong 2 năm 20072008
Có tài liệu hướng dẫn qui
trình chế tạo và sử dụng bẫy
pheromon
Nâng cao hiệu quả sử dụng
và tăng khả năng bẫy diệt côn
trùng gây hại. TN 50 bẫy.
Đã công bố trên tạp chí khoa
học và hội nghi chuyên ngành
04 bài
4
10
11
12
Bài bào khoa học công bố
trên Tạp chí và hội nghị
chuyên ngành 1-2 bài.
Hoàn thành
Hoàn thành
Hoàn thành
Nội dung mới
Vượt kế hoạch
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. Nghiên cứu về pheromone trên thế giới
1.2. Nghiên cứu và ứng dụng pheromone trong nước
1.3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN 2007
2.1. Điều tra tình hình sâu hại rau ăn lá tại hợp tác xã Ấp đình,
xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi
2.1.1. Mở đầu
2.1.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1.2.1. Điều tra sâu tơ
2.1.2.2. Điều tra sâu khoang
2.1.2.3. Điều tra rệp muội
2.1.2.4. Điều tra bọ nhảy
2.1.2.5. Điều tra ruồi đục lá
2.1.3. Kết qủa và thảo luận
2.1.3.1. Kết quả điều tra sâu tơ
2.1.3.2. Kết quả điều tra sâu khoang
2.1.3.3. Kết quả điều tra rệp muội
2.1.2.4. Kết quả điều tra bọ nhảy
2.1.2.5. Kết quả điều tra ruồi đục lá
2.2. Điều tra tình hình sâu hại rau ăn quả tại hợp tác xã Ấp đình,
xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi
2.2.1. Mở đầu
2.2.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Điều tra sâu xanh da láng
2.2.2.2. Điều tra ruồi đục trái
2.2.2.5. Điều tra ruồi đục lá
2.2.3. Kết qủa và thảo luận
2.2.3.1. Kết quả điều tra sâu xanh da láng
2.2.3.2. Kết quả điều tra ruồi đục trái
2.2.2.5. Kết quả điều tra ruồi đục lá
2.3. Nghiên cứu tổng hợp (Z) -11-Hexadecenal, (Z) -11-Hexadecenol
và (Z) -11-Hexadecenyl acetat, pheromon của Sâu tơ (Plutella xylostella)
2.3.1. Mở đầu
2.3.2. Nguyên liệu và phương pháp
2.3.3. Kết quả và thảo luận
2.3.4. Phần thực nghiệm
2.4. Tổng hợp 4(p-acetoxiphenyl)-2-butanon, chất dẫn dụ ruồi hại dưa leo,
bầu bí (Bactrocera cucurbitae)
2.3.1. Mở đầu
2.3.2. Nguyên liệu và phương pháp
2.3.3. Kết quả và thảo luận
2.3.4. Phần thực nghiệm
1
1
2
3
4
5
5
5
6
6
6
7
7
8
8
9
10
10
13
13
13
13
14
15
15
16
16
17
18
18
18
18
21
24
24
24
24
25
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG NĂM 2008
3.1.Tổng hợp và tách chiết allylisothiocyanat
3.1.1. Mở đầu
3.1.2. Nguyên liệu và phương pháp
3.1.3. Kết quả và thảo luận
3.1.4. Phần thực nghiệm
3.1.5. Kết luận
3.2. Kết quả bẫy bắt Bọ nhảy trên đồng ruộng
3.2.1. Mở đầu
3.2.2. Nguyên liệu và phương pháp
3.2.3. Kết quả và thảo luận
3.2.4. Kết luận
3.3. Thử nghiệm bẫy bắt sâu tơ bằng mồi nhử pheromon
3.3.1. Mở đầu
3.3.2. Nguyên liệu và phương pháp
3.3.3. Kết quả và thảo luận
3.3.4. Kết luận
3.4. Chế tạo và thử nghiệm bẫy dính màu vàng trên rau cải
3.4.1. Mở đầu
3.4.2. Nguyên liệu và phương pháp
3.4.3. Kết quả và thảo luận
3.4.4. Kết luận
3.5. Qui trình chế tạo và sử dụng pheromon
3.5.1. Đặt vấn đề
3.5.2. Nguyên liệu và phương pháp
3.5.3. Chế tạo mồi nhử
3.5.4. Chế tạo bẫy
3.5.5. Phương pháp sử dụng bẫy pheromon
3.5.6. Kết luận
3.6. Bản hướng dẫn sử dụng bẫy diệt côn trùng
PHẦN 4: KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
27
28
28
28
28
29
31
32
32
32
34
34
35
35
35
36
37
38
38
38
39
40
41
41
41
42
43
44
44
45
46
47
50
Các hình ảnh trong báo cáo
Hình 1: Sâu tơ và kén sâu tơ
Hình 2: Sâu non và thành trùng Sâu khoang
Hình 3: Thành trùng và rệp non của hai loài rệp xám và rệp đào
Hình 4: Bọ nhảy hại rau
Hình 5: Ruồi đục lá và rau bị ruồi đục
Hình 6: Bẫy bướm Sâu tơ băng mồi nhử pheromon
Hình 7: Bẫy bướm Sâu khoang băng mồi nhử pheromon
Hình 8: Bẫy bắt rệp muội băng bẫy dính
Hình 9: Bẫy bắt Bọ nhảy và ruồi đục lá bằng bẫy dính màu vàng
Hình 10: Bẫy sâu bọ hại rau ăn lá trong nhà lưới
Hình 11: Bướm và sâu xanh da láng
Hình 12: Ruồi đục trái hại rau ăn quả
Hình 13: Ruồi đục lá rau ăn trái
Hình 14: Bẫy sâu xanh da láng băng mồi nhử pheromon
Hình 15: Bẫy bắt ruồi đục trái bằng bẫy dính nhiều màu và pheromon
Hình 16: Hệ chưng cất cổ điển
Hình 17: Hệ thống chưng cất có sự hỗ trợ lò vi sóng
Hình 18: Bẫy sâu tơ bằng mồi nhử pheromon
Hình 19: Bẫy bướm sâu khoang và sâu xanh da láng
Hình 20: Bẫy bướm sâu tơ và bướm sâu tơ bị diệt trừ
Hình 21: Bẫy ruồi đục trái mướp và bẫy rầy xanh trên đậu bắp
Trang
5
6
7
7
8
9
10
10
11
12
14
14
15
16
17
30
31
37
42
42
43
Các bảng trong báo cáo:
Bảng 1: Bảng theo dõi mật độ sâu non và bướm sâu tơ theo thời gian trồng
Bảng 2: Kết quả điều tra sâu khoang trên đồng ruộng
Bảng 3: Mật độ Bọ nhảy trưởng thành trên cải xanh
Bảng 4: Kết quả điều tra ruồi đục lá trên rau cải
Bảng 5: Bảng theo dõi biến động mât độ sâu xanh da láng trên đồng ruộng
Bảng 6: Kết quả điều tra ruồi đục trái trên ruộng trông dưa leo
Bảng 7: Bảng theo dõi mật độ ruồi đục lá trong và ngoài nhà lưới
Bảng 8: Kết quả thử nghiệm bẫy bắt Bọ nhảy trong nhà lưới
Bảng 9: Kết quả thử nghiệm bẫy bắt Bọ nhảy trên đồng ruộng
Bảng 10: Thử nghiệm bẫy Bọ nhảy bằng các chất dẫn dụ khac nhau
Bảng 11: Thử nghiệm bẫy bắt bướm sâu tơ bằng pheromon
Bảng 12: Kết quả bẫy côn trùng bằng bẫy vàng
Bảng 13: Theo dõi biến đổi mật độ một số loài sâu hại
8
9
11
12
15
17
17
33
33
34
36
39
40
Các sơ đồ trong báo cáo:
Sơ đồ 1: Tổng hợp pheromon của sâu tơ thông qua trung gian acetilen
Sơ đồ 2: Tổng hợp pheromon của sâu tơ từ 11-undecylenic acid
Sơ đồ 3: Tổng hợp pheromon của sâu tơ từ 2-buten-1,4-diol
Sơ đồ 4: Tổng hợp 4(p-acetoxiphenyl)-2-butanon
19
19
20
25
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ PHEROMON TRÊN THẾ GIỚI
Nghiên cứu về pheromon của côn trùng đã được tiến hành từ những năm cuối của
thế kỷ 20 bởi rất nhiều nhà côn trùng học. Người ta phát hiện ra các biểu hiện khác
nhau của côn trùng trước các mùi tiết ra từ đồng loại. Người ta đã định nghĩa
Pheromon như là các hợp chất được tiết ra bên ngoài từ một cá thể và được tiếp nhận ở
một cá thể thứ hai cùng loài làm thay đổi tập tính hay sinh lý nhất định. Pheromon
được chia ra làm nhiều loại khác nhau: pheromon tính dục bao gồm các chất do con
cái (đôi khi con đực) tiết ra nhằm hấp dẫn bạn đời. Pheromon tập hợp do côn trùng đực
hay cái tiết ra để thu hút bạn bè đến tạo bầy. Pheromon đánh dấu ghi lại đường đi cho
đồng loại khỏi lạc và pheromon báo động phát ra khi gặp hiểm nguy
Pheromon là một trong những chất hoạt động sinh học mạnh nhất mà con người
phát hiện ra bởi vì với nồng độ 10-12 g hay thấp hơn côn trùng đã nhận biết được.
Bản thân pheromon mang tính đặc hiệu rất cao, nó là đặc trưng của từng loài do
đó pheromone có tính dẫn dụ chọn lọc. Các nhà khoa học đã tách chiết và bằng các
phương pháp hóa lý hiện đại đã xác định được thành phần hoá học của hàng ngàn
pheromon của các loài khác nhau trong đó phần lớn là của côn trùng.
Các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu tổng hợp các chất tương tự như pheromon của
côn trùng và nghiên cứu các biện pháp khác nhau ứng dụng trong dự báo và kiểm soát
mật độ côn trùng gây hại.
Nghiên cứu tổng hợp pheromon côn trùng đã được các nhà khoa học thế giới tiến
hành từ những năm 70 của thế kỷ trước. Đối với pheromon của các côn trùng gây hại
thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) phần lớn có cấu trúc là các hợp chất acetate, alcol
hay aldehyde của các alken mạch thẳng thì việc tổng hợp chúng phần lớn theo phản
ứng Wittig. Pheromon của một số loài khác lại là các acetate của alkadien mạch thẳng.
Tổng hợp các pheromon này thường vẫn có thể dùng các phản ứng Wittig cải tiến hay
các phản ứng xúc tác cơ kim tạo các liên kết chứa nối đôi có cấu hình xác định. Thí dụ
về các phản ứng tổng hợp và thử nghiệm pheromon có cấu trúc nêu trên đã được công
bố trên các tài liệu sau [1]
Thử nghiệm và ứng dụng pheromon trong chiến lược dự báo và phòng trừ dịch
hại tổng hợp được nghiên cứu rất chi tiết về mồi nhử , chủ yếu là tỷ lệ các thành phần
hoạt chất như các công trình nghiên cứu về Sâu tơ gần dây tại New Zealand và tại
Mỹ[2,3]
Người ta sử dụng bẫy pheromon để xác định sự biến động các quần thể côn trùng
gây hại trong đó có cả 4 loài sâu mà đề tài quan tâm. Người ta theo dõi đồng thời
lượng bướn vào bẫy và mật độ sâu hại trên đồng ruộng qua đó rút ra nhiều kết luận bổ
ích. Theo tài liệu của Trường Đại học Kasetsart, Thailand.
Sâu xanh (Helicoverpa armigera) là loài sâu phá hại rau quả khá trầm trọng.
Ngoài các loại cải, sâu xanh còn phá cà chua, cà tím, đậu bắp và khả năng kháng thuốc
khá cao theo tài liệu[4].
Nghiên cứu thử nghiệm pheromon của Sâu xanh tại Lithuania trong thời gian
1999 – 2001 với 3 loại bẫy khác nhau của các hãng trên thế giới có so sánh với bẫy
đèn người ta thu được các sâu xanh dự kiến còn một số loài sâu khác cũng bị sa vào,
bẫy delta tỏ ra kém hiệu quả hơn các kiểu bẫy khác. Theo tài liệu sau [5].
1
Nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng bẫy pheromon bắt sâu khoang và sâu xanh da
láng cũng được chú ý thông qua nhiều đề án nghiên cứu tại nhiều nước trên thế giới.
Các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Florida đã nghiên cứu khá cơ bản về phân bố,
vòng đời, thuốc trừ sâu, thiênđịch và pheromon của các lòai sâu này [6].
Các nhà khoa học Đức đã tiến hành thử nghiệm pheromon của hai loài trên tại
Philippine có thông báo ngắn gọn trong công trình sau [7].
Theo dõi biến động các loài này tại vùng khác của Mỹ, các nhà khoa học tại
Trường Đại học Mississippi nhận thấy ảnh hưởng của vùng lãnh thổ đến mật độ côn
trùng qua các công trình [8]
Trong thời gian cuối ngoài việc nghiên cứu chế tạo và ứng dụng pheromon các nhà
khoa học trên thế giới còn rất chú trọng đến các con đường sinh tổng hợp pheromon ở
côn trùng. Đáng chú ý có công trình [9].
1.2. NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG PHEROMON TRONG NƯỚC
Nghiên cứu về các chất dẫn dụ côn trùng đã được quan tâm từ rất sớm. Từ cuối
những năm 70 của thế kỷ trước nhiều nhà hóa học Việt nam đã biết đến methyleugenol
như là một chất dẫn dụ có hiệu qủa cao trong phòng trừ ruồi vàng hại cam. Ưu thế đặc
biệt ở chổ methyleugenol rất dễ dàng tổng hợp từ eugenol một chất có thể tách sạch từ
tinh dầu Hương nhu có sẵn trong nước. Chúng tôi cũng đã tham gia nghiên cứu các
dẫn xuất khác nhau của eugenol và thử nghiệm khả năng dẫn dụ của chúng đối với
ruồi đục quả. Chúng tôi cũng đã cung cấp 5 kg methyleugenol cho một số nông trường
trồng cam.
Ngay từ thời gian sau đó chúng tôi đã quan tâm đến việc tổng hợp các chất dẫn
dụ các loài côn trùng khác như ruồi nhà, sâu hại ngô, sâu hại rau [11,12]. Tuy nhiên do
hoàn cảnh trang thiết bị còn nghèo nàn, kinh phí hạn hẹp cho nên các công trình
nghiên cứu chưa tiến hành đến nơi đến chốn nên kết qủa chưa nhiều.
Từ năm 1996 Phân viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên tại TP Hồ Chí Minh đã
đặt vấn đề nghiên cứu một cách hệ thống khả năng và giải pháp phòng trừ sâu bệnh
không dùng thuốc trừ sâu độc hại. Kết qủa bước đầu chúng tôi có thể tổng hợp được
một số hoạt chất chính trong thành phần pheromon của một số loài sâu hại rau củ. Cho
đến nay chúng tôi đã tổng hợp được pheromon của các loài côn trùng sau: Sâu tơ
(Plutella xylostella) [13,14], Sâu xanh (Helicoverpa armigera), Bọ hà khoai lang
(Cylas formicarius) [15,16] và một số loài khác. Pheromon tổng hợp ra đã được tiến
hành thử nghiệm tại nhiều địa phương tuy nhiên vẫn ở qui mô nhỏ, chưa có đủ điều
kiện để triển khai qui mô lớn. Chính vì thế chúng tôi cần có sự hỗ trợ cả về kinh phí và
cả về tinh thần để có thể yên tâm triển khai qui mô lớn như trong đề tài đã nêu [17,18]
Trong năm 2001-2003 chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm các loại chế phẩm sinh
học khác nhau trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, trong đó có một số bẫy pheromon. Kết
quả cho thấy bẫy pheromon phát huy hiệu quả cao trên các vườn rau riêng lẻ, cách ly.
Do đó bẫy trên các vùng chuyên canh rau cần phải tiến hành đồng bộ và đều khắp thì
hiệu quả sử dụng sẽ cao. Trong các bẫy pheromon chế tạo ra, bẫy Sâu tơ đạt hiệu quả
cao nhất, tiếp theo là Sâu khoang, còn bẫy Sâu xanh và Sâu xanh da láng hiệu quả khá.
Đây là nội dung cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện trong khi triển khai đề tài nghiên
cứu trên diện rộng như dự kiến. Ngoài ra chúng tôi đã cung cấp một số bẫy pheromon
2
cho công ty Thanh sơn tại Lâm đồng thử nghiệm đạt kết quả tốt..Sau khi đi khảo sát
tình hình trồng rau tại một số địa phương cho thấy việc triển khai ứng dụng pheromon
trong dự báo và phòng trừ sâu hại có hiệu qủa cao. Một số đơn vị khác như Viện cây
có dầu cũng sử dụng pheromon tập hợp do chúng tôi chế tạo ra để bẫy bắt Kiến vương
và Đuông hại dừa [19]. Trong số các đơn vị nghiên cứu ứng dụng pheromon phải kể
đến Viện Bảo vệ thực vật là đơn vị đã có triển khai ứng dụng tại vài nơi tại Hải dương
cũng đã cho thấy sự cần thiết phải sử dụng bẫy pheromon trong dự báo và phòng trừ
sâu hại trên rau [20]. Đối với côn trùng hại cây ăn trái chúng tôi sẽ còn tiếp tục nghiên
cứu, chú trọng đến các côn trùng gây hại chính đã nêu lên khá chi tiết trong tài liệu
[21].
Đối với côn trùng hại rau cho đến nay theo tài liệu đã công bố [22] gồm một số
lọai chính sau: Sâu tơ, Sâu khoang, Sâu xám, Sâu đo, Bọ nhảy, Rệp cải, Rầy xanh.
Theo thông tin của một số trang trại cho biết, trong nhà lưới thì đối tượng Sâu hại có
giảm, tuy nhiên sự phá hại của các lòai khác như Bọ nhảy, Bọ trĩ, Rầy xanh là khá phổ
biến. Chính vì thế việc nghiên cứu các biện pháp dự báo và phòng trừ côn trùng gây
hại là hết sức cần thiết.
1.3. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
. Mục tiêu của đề tài:
- Nghiên cứu tổng hợp một số pheromon của côn trùng hại rau và rau ăn trái
- Chế tạo mồi nhử bẫy bắt côn trùng gây hại từ các nguyên vật liệu dễ kiếm trong nước
- Đề xuất qui trình dự báo và phòng trị côn trùng hại rau trong nhà lưới và trang
trại bằng bẫy bắt côn trùng
. Nội dung nghiên cứu:
1. Khảo sát tình hình sâu hại cây rau chủ yếu trên các lọai cây ăn lá với các lọai sâu
hại phổ biến như Sâu tơ, Bọ nhảy, Rầy xanh v.v...bằng phương pháp điều tra trực tiếp
và bẫy bắt côn trùng bằng Pheromon.
2. Khảo sát tình hình sâu hại cây rau ăn trái chủ yếu là Ruồi đục qủa dưa, bầu bí bằng
điều tra trực tiếp và bẫy pheromon.
3. Khảo sát tình hình sâu hại rau trong các nhà lưới tại TP Hồ Chí Minh
4. Nghiên cứu tổng hợp pheromon của các lòai sâu hại chính trên rau như Sâu tơ, Sâu
khoang, Ruồi đục quả dưa leo, bầu bí.
5.Xác định cấu trúc (IR, GC-MS, NMR) độ sạch(GC) của các thành phần họat chất
pheromon tổng hợp ra có so sánh với kết qủa của các tác gỉa nước ngòai.
6. Chế tạo mồi nhử và bẫy bắt côn trùng hiệu qủa nhờ Pheromon các lọai theo các
phương pháp truyền thống và cải tiến phù hợp với nguyên vật lịệu dễ kiếm trong nước.
7. Chế tạo thử nghiệm mồi nhử và bẫy bắt Bọ nhảy và các lòai Rầy xanh, Rệp cải
trong nhà lưới.
8. Xây dựng mô hình thử nghiệm các biện pháp sinh học tổng hợp trong phòng trừ sâu
hại rau và rau ăn trái trên 3 điểm tại Tân Phú Trung, Củ Chi TP Hồ Chí Minh diện
tích khỏang 2-4 ha và 3 nhà lưới trồng rau an toàn.
9. Tổ chức Hôi thảo đầu bờ nhằm quảng bá tiện ích và ưu thế của các biện pháp sinh
học hiện đại trong dự báo và phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng
Phương pháp nghiên cứu: Thực hiên theo đúng qui chuẩn về các phương pháp tổng
hợp và phân tích cấu trúc bằng các thiết bị hiên đại chư UV, IR, NMR, MS, GC, GCMS. Các phương pháp điều tra và thử nghiệm đều tuân thủ theo qui định của Cục
BVTV, số liêu theo dõi ít nhất 4 lần lặp lại và được xử lý thống kê.
3
PHẦN 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN
TRONG NĂM 2007
4
2.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SÂU HẠI TRÊN RAU ĂN LÁ TẠI HỢP TÁC
XÃ ẤP ĐÌNH, XÃ TÂN PHÚ TRUNG, HUYỆN CỦ CHI
2.1.1. MỞ DẦU
Hợp tác xã rau an toàn xã Tân Phú Trung huyện Củ Chi được thành lập từ năm 2003.
Kể từ khi thành lập đến nay HTX đã cung cấp cho thị trường hàng năm trên 100 T rau
ăn lá và rau ăn củ các loại cho hệ thống siêu thị, bếp ăn tập thể, trường học, bệnh viện.
HTX quản lý trên 11 ha đất. Qua phân tích cho thấy đây là loại đất pha cát màu xám.
Nước tưới được lấy từ giếng đào sâu 20-30m. Qua phân tích cho thấy vùng đất này
không chứa các hóa chất độc hại, nước tưới không chứa kim loại nặng và không nhiễm
khuẩn.Tuy nhiên cho đến nay tình hình sâu hại vẫn diễn ra rất phức tạp. Người nông
dân vẫn phải sử dụng khá thường xuyên các lọai thuốc trừ sâu các lọai trong danh mục
cho phép sử dụng và rau an toàn ở đây chủ yếu căn cứ vào thờì gian cách ly.
2.1.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.2.1. Điều tra Sâu tơ (Plutella xylostella L.): Chọn 3 điểm trong mỗi khu vườn
trồng rau cải ngọt, mỗi điểm 3 khung vuông 20x20 cm. Tại mỗi điểm điều tra số lượng
các pha phát dục của sâu. Đếm số lượng sâu non tuổi 1, 2 và lớn hơn tuổi 3.
Các chỉ tiêu theo dõi [10]
Tổng số sâu non, nhộng
+ Mật độ sâu non, nhộng (con/m2)= --------------------------------------Tổng diện tích điều tra (m2)
Hình 1: Sâu tơ và kén sâu tơ trên lá rau
Thành trùng sâu tơ theo dõi băng bẫy pheromon. Ngoài các dụng cụ thông thường
trong thí nghiệm này còn dùng mồi nhử và bẫy pheromon tự tổng hợp có so sánh với
mẫu của hãng Trecé Hoa kỳ.
5
2.1.2.2. Điều tra Sâu khoang (Spodoptera litura F.):
Sâu khoang là loài côn trung gây hại trên nhiều đối tượng kể cả rau ăn lá và rau ăn
quả. Phương pháp điều tra tiến hành định kỳ 7 ngày liên tục từ khi trồng đến khi thu
hoach . Điều tra theo phương pháp 5 điểm chéo góc, cuốn chiếu, không lặp lại giữa các
kỳ điều tra hoặc theo phương pháp lấy mẫu liên tục, mỗi khu trồng từ 30-50 điểm.[10]
Điều tra sâu non và ổ trứng: Do đặc tính của sâu non sống chung khi mới nở, từ tuổi 2
phát tán ra xung quanh. Vì vậy số liệu điều tra phải có số liệu về số ổ sâu non, số sâu
non ở từng tuổi, số ổ trứng có trên cây.
Điều tra nhộng: Quan sát nhộng có trên kẽ lá ở gốc cây và xới đất xung quanh khu vực
có cây để xác định số lượng nhộng
Theo dõi trưởng thành: Việc đánh giá phát sinh và biến động số lượng của ngài bằng
cách dùng bẫy pheromon. Bẫy đươc sử dụng gồm hai loại: kiểu ống và bẫy dính (xem
ảnh).
Hình 2: Sâu non và thành trùng Sâu khoang
2.1.2.3. Điều tra Rệp muội: Điều tra định kỳ 5 ngày/lần từ khi trồng đến khi thu
hoạch. Điều tra theo phương pháp xác định ngẫu nhiên 3 khung vuông 20X20 cm
Thang 4 cấp để tính mật độ rệp trên cây như sau:[10]
Cấp 0: Trên lá không có rệp
Cấp 1: Trên lá có rệp nhưng chưa hình thành quần tụ (rệp phân bố rải rác
Cấp 3: Trên lá hình thành một vài quần tụ rệp (1-5 quần tụ)
Cấp 5: Trên lá có nhiều quần tụ đông đặc, chiếm phần đáng kể trên diện tích lá.
6
Hình 3: Thành trùng và rệp non của hai loài rệp xám và rệp đào
2.1.2.4. Điều tra Bọ nhảy (Phyllotreta striolata F.): Điều tra bằng khay nhựa dính:
Khay dính có kích thước 20X25 cm. Khi điều tra đặt khay nghiêng 45o theo thân cây,
đập nhẹ vào cây 2 lần cho sâu dính trên khay, đếm số sâu trên khay và ghi chép số liệu
theo dõi được. Mỗi ruộng điều tra 5 điểm, mỗi điểm điều tra 3 vị trí cây ngẫu nhiên.
Mật độ Bọ nhảy được tính theo con/khay, cây.
Tổng số Bọ nhảy thu được
Mật độ Bọ nhảy = ----------------------------------------------Tổng số cây /khay điều tra
Cach thứ hai là điều tra mỗi tuần một lần, điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra
5 cây.
Hình 4: Bọ nhảy hại rau
2.1.2.5. Điều tra ruồi đục lá (Liriomyza sp.): Điều tra trên 1 m chiều dài luống rau.
Ngắt từ 5-10 lá ở tưng cấp về đếm và tinh số lương sâu non, nhộng bình quân ở từng
cấp. Từ đó suy ra mật độ ruồi trên 1m2 dựa trên các cấp độ ở các lá có trên diện tích ở
các điểm điều tra trong kỳ
Cấp mật độ được phân theo thang 5 cấp
Cấp 0: Trên toàn lá không bị hại
Cấp 1: Trên lá có từ 1-5 vết đục, các vết đục rải rác thương có từ 1-3 sâu
Cấp 3: Trên lá có khoảng 6-10 vết đục, trong đó có một số vết đục đan xen nhau,
thương có từ 4 –6 sâu
Cấp 5: Trên lá có từ 11-20 vết đục, trong đó có một số vết đục đan xen nhau rõ rệt
thương ở gốc lá, thường có từ 7-10 sâu
Cấp 7: Trên lá các vết đục đan xen nhau thành mảng nhất là quanh khu vực gốc lá, môt
phần diện tích khu vưc gốc lá bị cháy thương có từ 11 sâu trở lên
7
Hình 5: Ruồi đục lá và lá rau bị ruồi đục
2.1.3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2.1.3.1. Kết quả điều tra Sâu tơ:
Điều tra mật độ Sâu tơ được tiến hành đồng thời trong và ngoài nhà lưới. Bên
ngoài nhà lưới mật độ sâu tơ cao hơn và số lượng bướm vào bẩy cũng cao hơn là trong
nhà lưới. Điều này thể hiện khá rõ theo kết quả ghi nhận trên bảng 1.
Bảng 1: Bảng theo dõi mật độ sâu non(con/m2) và bướm sâu tơ (con/bẫy) theo thời
gian trồng trong thời gian từ thang 12/2006 đến tháng 3/2007
Ngày
sau
trồng
Bướm
vào bẫy
(ngoai
đồng)
Mật độ
sâu non
(ngoài
đồng)
Bướm
vào bẫy
(trong
nhà
lưới)
Mật độ
sâu non
(trong
nhà
lưới)
5
10
15
20
25
30
40
50
60
25,4
98,5
62,3
73,5
52,1
62,5
115,6
86.3
95,2
0,2
2,4
12
46,4
26,2
18,7
21,6
52,7
38,2
1
1
2
3
2
2
3
1
2
0
0
1,2
0,5
0
0,5
1,8
0
1,4
Nhìn chung mật độ Sâu tơ trong nhà lưới thấp hơn so sánh với mật độ Sâu tơ bên
ngoài nhà lưới. Qui luật biến thiên mật độ cũng khá rõ: Sau khi số lương bướm Sâu tơ
vào bẫy đạt đỉnh thi khoảng 9-10 ngày sau mật độ sâu non đạt cao nhất. Điều này có
thể giúp ta phun thuốc đúng lúc sâu non mới nở như vậy hiệu quả dập dịch sẽ cao hơn.
8
Hính 6: Bẫy bươm sâu tơ bằng mồi nhử pheromone
2.1.3.2. Kết quả điều tra Sâu khoang:
Theo dõi biến động mật độ sâu khoang được tiến hành liên tục từ khi mới trồng đến
khi thu hoạch rau trên đồng ruộng. Sâu non được điều tra theo phương pháp nêu phần
trên. Số lượng ngài trưởng thành được theo dõi dưa trên số liệu bẫy bắt bướm dùng
mồi nhử pheromon của hãng Trece’ Hoa kỳ.
Kết quả điều tra được ghi lại trên bảng 2.
Bảng 2: Kết quả điều tra Sâu khoang trên đồng ruộng từ tháng 1/2007 đên tháng
3/2007 tại Ấp đình Củ Chi. Sâu non(con/m2) và bướm sâu khoang(con/bẫy).
Ngày sau khi
trồng
Số sâu trong
nhà lứoi
Số bướm
trong nhà lưới
Số sâu ngoài
nhà lứoi
Số bướm
ngoài nhà lưới
7
14
21
28
35
42
49
56
63
0
0
0
0
0,5
0,6
0
0,5
0,6
0
0
0
0
1
0,5
0
1
1
0
0
0
0,5
1
3
2
2
3
0
0
1
3
2
4
3
5
4
9
Hình 7: Bẫy bướm sâu khoang bằng mồi nhử pheromon
2.1.3.3. Kết quả điều tra Rệp muội:
Có hai loài phá hại chính trên rau ăn lá đó là Rệp xám (Brevicoryne brassicae L.) và
Rệp đào (Myzus persicae S.). Hai loài này có xuất hiện nhưng sự phá hại của các loài
khác mạnh hơn cho nên sự gây hại không thật trầm trong. Theo phân loại
thang 4 cấp thì qua điều tra cho thấy trên các ruông rau ở trong và ngoài nhà lưới phổ
biến ở cấp 1.
Hình 8: Bẫy bắt rệp muội bằng bẫy dính
2.1.3.4. Kết quả điều tra Bọ nhảy :
Bọ nhảy là đối tương gây hại chính trên rau họ hoa thập tự đặc biệt la giai đoạn cây
giống trong vươn ươm. Chúng gây hại ở cả pha sâu non và pha trưởng thành
Do xác đinh mật độ sâu non và nhộng ở trong đất rất khó khăn cho nên chỉ tiêu điều
tra là mật độ trưởng thành gây hại trên đồng ruộng. Qua điều tra trên đông ruộng tai
Ấp đình, Củ Chi cho thấy sau 6-7 ngày (tương ứng với giai đoạn cây giống 2 lá mầm )
bọ nhảy trưởng thành đã thấy xuất hiện và gây hại lá mầm. Một số cây héo khi nhổ lên
10
thấy rễ bị sâu non gặm. Theo kinh nghiệm cho thấy giai đoạn này Bọ nhảy phát triển
rất nhanh. Khi rau cải mới được 3-4 lá Bọ nhảy thường ăn thủng lá, ăn cụt phần búp
non làm cây không phát triển được. Trong thực tế sản xuất ở giai đoạn này người ta
phải phun thuốc phòng trừ Bọ nhảy trưởng thành.
Kết quả điều tra Bọ nhảy được ghi nhận trên bảng 3
Bảng 3: Mật độ Bọ nhảy trưởng thành (con/khay) trên cây cải xanh
Thời gian theo dõi từ tháng 12/2006 đến tháng 3/2007
Ngày sau
trồng
Trong nhà
lưới
Ngoài nhà
lưới
7
14
21
28
35
42
49
56
63
1
2
3,3
4
4,5
6
5
7,2
5
2
4,3
7,6
8
11,5
12
6,6
8
11,5
2.1.3.5. Kết quả điều tra Ruồi đục lá:
Theo quan sát của chúng tôi trên vùng trồng rau ruồi đục lá phát triển khá mạnh cả
trong và ngoài nhà lưới. Ruồi phá hại trên rau ăn lá đồng thời cũng gây hại trên rau ăn
quả.
Hình 9: Bẫy bắt Bọ nhảy và ruồi đục lá bằng bẫy dính màu vàng
Kết quả theo dõi liên tục trên đồng ruộng và trong nhà lưới cho thấy mật độ ruồi
trưởng thành liêu tục ở mức cao, có khi vượt mức 10-11 con/cây. Việc nghiên cứu
biện pháp phòng trừ đối tượng này bước đầu nhận thấy bẫy dính màu vàng tỏ ra rất
hiệu quả.
11
Bảng 4: Kết quả điều tra Ruồi đục lá trên cây rau cải trong thời gian từ tháng 1 năm
2007 đến tháng 3 năm 2007.
Ngày sau khi
trồng
Mật độ sâu non
(con/m2)
trong nhà lưới
Mật độ ruồi đục
lá (con/cây)
trong nhà lưới
Mật độ sâu non
(con/m2) ngoài
nhà lưới
Mật độ ruồi đục
lá (con/cây)
ngoài nhà lưới
7
14
21
28
35
42
49
56
63
0
1
3
3
5
2
3
3
6
0
2
4
5
4
3
6
5
4
0
3
4
6
8
7
9
9
8
0
3
4
5
4
10
9
11
8
2.1.4. KẾT LUẬN
Tình hình sâu hại rau ăn lá tại Ấp đình, xã Tân Phú Trung huyện Củ chi qua điều tra
cho thấy khá phổ biến. Người dân thương phải phun thuốc phòng trừ. Qua điều tra cho
thấy nhìn chung mật độ sâu hại trên cánh đông đều cao hơn trong nhà lưới. Đối với các
loài sâu như sâu tơ, sâu khoang thì sự phá hại trong nhà lưới giảm rõ rệt. Tuy nhiên đối
với các loài côn trùng nhỏ như rệp muội, bọ nhảy và ruồi đục lá thì sự phá hại khá
nghiêm trọng cần đề xuất các biện pháp phòng trừ.
Hình 10: Bẫy sâu bọ hại rau ăn lá trong nhà lưới
12
2.2. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SÂU HẠI TRÊN RAU ĂN QUẢ TẠI HỢP
TÁC XÃ ẤP ĐÌNH, XÃ TÂN PHÚ TRUNG, CỦ CHI
2.2.1. MỞ ĐẦU
Hợp tác xã rau an toàn xã Tân Phú Trung huyện Củ Chi được thành lập từ năm 2003.
Kể từ khi thành lập đến nay HTX đã cung cấp cho thị trường hàng năm trên 100 T rau
ăn lá và rau ăn quả các loại cho hệ thống siêu thị, bếp ăn tập thể, trường học, bệnh
viện. HTX quản lý trên 11 ha đất. Qua phân tích cho thấy đây là loại đất pha cát màu
xám. Nước tưới được lấy từ giếng đào sâu 20-30m. Qua phân tích cho thấy vùng đất
này không chứa các hóa chất độc hại, nước tưới không chứa kim loại nặng và không
nhiễm khuẩn.Tuy nhiên cho đến nay tình hình sâu hại vẫn diễn ra rất phức tạp. Người
nông dân vẫn phải sử dụng khá thường xuyên các lọai thuốc trừ sâu các lọai trong
danh mục cho phép sử dụng và rau an toàn ở đây chủ yếu căn cứ vào thờì gian cách ly.
2.2.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.2.1. Điều tra Sâu xanh da láng:
Chọn ruộng điều tra phát hiện biến động số lương sâu xanh da láng trên dưa leo phải
mang tính đại diện về các mặt thời vụ, giống, chủng loại rau, địa hình. Trên địa bàn
hợp tác xã Ấp đình chọn ra 3 thửa ruộng có trồng dưa leo để nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Điều tra theo phương pháp 5 điểm chéo góc không lặp lại qua
các lần điều tra, mỗi điểm 1 m dài. Đến khi cây lớn dần vẫn tiến hành điều tra theo
một phía bề mặt của dàn dưa.
Quá trình điều tra cần nhẹ nhàng vì sâu khi thấy động dễ dàng co người lại và lăn
xuống đất. Chú ý quan sát đếm số sâu từ búp cây đến các lá và trên mặt đất quanh gốc
cây. Đặc biệt chú ý trên cac bộ phận ngọn và lá cây có triệu chứng bị hại.
Trên thực tế tình hình phá hại của sâu xanh da láng tại địa bàn không nghiêm trọng
cho nên chỉ cần chia sâu non ra hai nhóm: nhóm sâu nhỏ từ tuổi 1 đến tuổi 3, nhóm
sâu lớn bao gồm tất cả các tuổi còn lại.
Các chỉ tiêu theo dõi:
Tổng số sâu trên các điểm điều tra
+ Mật độ sâu (con/m2) = ------------------------------------------Tổng số diện tích đã diều tra
Tổng số sâu đếm được
+ Mật độ sâu non, nhộng (con/cây hay con/m2)= ---------------------------------.
Tổng diện tích điều tra (m2)
Số sâu ở từng tuổi, từng pha phát dục
+ Tỷ lệ các tuổi sâu nhộng (%)= ------------------------------------------------ X 100
Số sâu non thu được trên diện tích đ. tra
13
- Xem thêm -