TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nghiên cứu tổng hợp các beta-amino
alcohol có hoạt tính sinh học
ĐỖ ANH TUẤN
[email protected]
Ngành Kỹ thuật hóa dược
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Đào Huy Toàn
Viện:
Kỹ thuật hóa học
____________________
Chữ ký của GVHD
HÀ NỘI, 10/2022
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Đỗ Anh Tuấn
Đề tài luận văn: Nghiên cứu tổng hợp các beta-amino alcohol có hoạt tính sinh học
Chuyên ngành: Kỹ thuật hóa học
Mã số SV: 20202944M
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác giả đã
sửa chữa, bố sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 5/10/2022 với các nội dung
sau:
• Chỉnh sửa bố cục luận văn
• Sửa lỗi chính tả, thuật ngữ
• Sửa lỗi tài liệu tham khảo
• Thêm hình ảnh tương tác thực nghiệm
• Thống nhất tên gọi các thuật ngữ, tên hợp chất
Ngày 24 tháng 10 năm 2022
Giáo viên hướng dẫn
Tác giả luận văn
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
2
Lời cảm ơn
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Đào Huy Toàn, người giao đề tài luận
văn và trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian gần hai năm thực hiện đề tài này.
Tiếp theo, xin cảm ơn TS. Lưu Văn Chính và các anh, chị cán bộ trên Viện hóa
học các hợp chất tự nhiên đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian đầu của đề tài.
Cảm ơn các thầy cô bộ môn Công nghệ Hóa Dược và Bảo Vệ Thực Vật của Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện để tôi thực hiện phần còn lại của đề
tài tại phòng thí nghiệm bộ môn, trong giai đoạn dịch COVID-19 còn diễn biến
phức tạp nửa sau năm 2021. Ngoài ra, tôi xin cảm ơn thầy PGS. TS. Nguyễn Xuân
Trường cũng như bộ môn Hóa phân tích đã cho phép tôi sử dụng máy GC-MS để
hỗ trợ cho đề tài của mình.
Tóm tắt nội dung luận văn
β-amino alcohol từ lâu đã được sử dụng như một β-blocker nhằm điều trị các
bệnh về tim mạch. Không chỉ thế, gần đây một số nghiên cứu chỉ ra rằng β-amino
alcohol còn thể hiện một số hoạt tính khác như hỗ trợ điều trị ung thư, kháng
viêm,… Nội dung của luận văn nhằm tổng hợp ra các β-amino alcohol có hoạt tính
hữu ích bằng các quy trình tổng hợp hữu cơ. Để kiểm định cấu trúc sản phẩm tổng
hợp, các phương pháp hiện đại đã được sử dụng như 1H-NMR, 13C-NMR, GC-MS,
HRMS, đo điểm chảy. Các sản phẩm sau khi đã xác định cấu trúc chính xác được
đem thử hoạt tính gây độc tế bào và chống vi sinh vật. Kết quả đã tổng hợp được
thành công 17 β-amino alcohol với độ tinh khiết cao, và một số trong đó thể hiện
hoạt tính sinh học tốt. Ngoài ra luận văn cũng tiến hành phương pháp ghép nối
phân tử (molecular docking) trên máy tính để dự đoán thêm hoạt tính hữu ích khác
của các β-amino alcohol.
HỌC VIÊN
3
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ........................................................... 9
1.1. Tổng quan về β-amino alcohol ........................................................... 9
1.1.1. Tổng quan về β-amino alcohol ................................................ 9
1.1.2. Hoạt tính sinh học của β-amino alcohol ................................ 10
1.1.3. Một vài β-amino alcohol đã được dùng làm thuốc ................ 15
1.2. Tổng quan về phương pháp sàng lọc ảo ........................................... 16
1.2.1. Phương pháp sàng lọc ảo ....................................................... 16
1.2.2. Quy trình sàng lọc ảo bằng phương pháp ghép nối phân tử .. 16
1.3. Tổng hợp β-amino alcohol ............................................................... 18
1.3.1. Phương pháp tổng hợp β-amino alcohol ................................ 18
1.3.2. Các β-amino alcohol được tổng hợp trong đề tài ................... 19
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ..................................... 21
2.1. Dụng cụ và hóa chất ......................................................................... 21
2.2. Quy trình chung tổng hợp các β-amino alcohol ............................... 23
2.3. Phương pháp thử khả năng gây độc tế bào (cytotoxicity) ................ 24
2.4. Phương pháp thử hoạt tính chống vi sinh vật ................................... 25
2.4.1. Các chủng vi sinh vật kiểm định ............................................ 26
2.4.2. Chứng dương tính .................................................................. 26
2.4.3. Chứng âm tính ........................................................................ 26
2.4.4. Tiến hành thí nghiệm ............................................................. 26
2.4.5. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC-Minimum Inhibitory
Concentration):................................................................................. 27
2.5. Docking bằng phần mềm MOE Dock .............................................. 27
2.5.1. Các đối tượng và công cụ trong quy trình docking................ 27
2.5.2. Các bước chuẩn bị ligand và receptor .................................... 28
4
2.5.3. Tiến hành docking .................................................................. 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................. 30
3.1. Các hợp chất tổng hợp thành công ................................................... 30
3.1.1. Propanolol (1a) ...................................................................... 30
3.1.2. 3-(4-(2’-hydroxyethyl)piperazin-1-yl)-1-(naphthalen-1yloxy)propan-2-ol (1b) .................................................................... 31
3.1.3. 3-(diethylamino)-1-(naphthalen-1-yloxy)propan-2-ol (1c) ... 31
3.1.4. 3-morpholino-1-(naphthalen-1-yloxy)propan-2-ol (1d) ........ 32
3.1.5. 1-(4-(hydroxymethyl)phenoxy)-3-(isopropylamino)propan-2ol (2a) ............................................................................................... 33
3.1.6. 1-(4-(2-hydroxyethyl)piperazin-1-yl)-3-(4(hydroxymethyl)phenoxy)propan-2-ol (2b)..................................... 34
3.1.7. 3-(diethylamino)-1-(4-(hydroxymethyl)phenoxy)propan-2-ol
(2c) ................................................................................................... 34
3.1.8. 1-(4-(hydroxymethyl)phenoxy)-3-morpholinopropan-2-ol (2d)
.......................................................................................................... 35
3.1.9. 3-(4-(2’-hydroxyethyl)piperazin)-1-(4(acetamide)phenoxy)propan-2-ol (3b) ............................................. 36
3.1.10. 3-(diethylamino)-1-(4-(acetamide)phenoxy)propan-2-ol (3c)
.......................................................................................................... 37
3.1.11. 1-(4-(acetamide)phenoxy)-3-morpholinopropan-2-ol (3d) . 37
3.1.12. 3-(isopropylamino)-1-(4-oxy-2H-chromen-2-one)propan-2-ol
(4a) ................................................................................................... 38
3.1.13. 3-(4-(2’-hydroxyethyl)piperazin)-1-(4-oxy-2H-chromen-2one)propan-2-ol (4b) ........................................................................ 39
3.1.14. 3-(diethylamino)-1-(4-oxy-2H-chromen-2-one)propan-2-ol
(4c) ................................................................................................... 40
5
3.1.15. 1-(4-oxy-2H-chromen-2-one)-3-morpholinopropan-2-ol (4d)
.......................................................................................................... 41
3.1.16. Indirubin-3'-oxime (InOx) (Nguyên liệu tổng hợp 5a) ........ 41
3.1.17. (2Z,3E)-3-((2-hydroxy-3-(1-methoxy-3-methyl-9H-carbazol9-yl)propoxy)imino)-[2,3'-biindolinylidene]-2'-one (5a) ................ 42
3.1.18. 5-fluoro-1,3-bis(2-hydroxy-3-(1-methoxy-3-methyl-9Hcarbazol-9-yl)propyl)pyrimidine-2,4(1H,3H)-dione (5b) ................ 43
3.2. Hoạt tính gây độc tế bào ................................................................... 44
3.3. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định ............................................. 45
3.4. Kết quả sàng lọc ảo bằng phép docking phân tử .............................. 46
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN ........................................................................... 50
CHƯƠNG 5. PHỤ LỤC .............................................................................. 52
5.1. Kết quả GC-MS ................................................................................ 52
5.2. Kết quả 1H NMR và 13C NMR ......................................................... 66
5.3. Kết quả HRMS ................................................................................. 98
5.4. Kết quả đo hoạt tính ....................................................................... 105
5.5. Kết quả docking.............................................................................. 107
CHƯƠNG 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 116
6
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các amino alcohol có hoạt tính sinh học[1] ................................ 10
Hình 1.2. Các dẫn xuất nhóm sphingoid[1] ................................................ 10
Hình 1.3. Con đường tín hiệu của β-Adrenergic trong tế bào ung thư[4] ... 12
Hình 1.4. Tương tác của cyanopindolol trong β1-AR[5] ............................ 12
Hình 1.5. Bệnh ung thư vú .......................................................................... 13
Hình 1.6. Nghiên cứu trên TLR4[7] ............................................................ 14
Hình 1.7. Bệnh viêm khớp .......................................................................... 14
Hình 1.8. Giao diện ứng dụng MOE Dock.................................................. 17
Hình 1.9. Phản ứng thế của hợp chất phenolic với epichlorohydrin ........... 18
Hình 1.10. Cơ chế thế SN2 ........................................................................... 18
Hình 1.11. Các sản phẩm phụ của phản ứng thế ......................................... 19
Hình 1.12. Phản ứng mở vòng oxirane bằng amine .................................... 19
Hình 1.13. Sơ đồ tổng hợp các beta-amino alcohol trong đề tài ................. 21
Hình 3.1. Tương tác của mẫu 5a với DNA topoimerase IV ........................ 47
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.Một vài β-amino alcohol đã được dùng làm thuốc ...................... 16
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các beta-amino
alcohol (Xem thêm tại phụ lục 54) ....................................................................... 44
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các
beta-amino alcohol (Xem thêm tại phụ lục 55).................................................... 45
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
β-AR
Beta-adrenocepter
ADRB1 / B1AR
Adrenocepter beta 1
ATP
Adenosine triphosphate
cAMP
Cyclic adenosine monophosphate
VEGFR-2
Vascular endothelial growth factor receptor 2
PKA
Protein kinase A
TLR4
Toll-like receptor 4
NMR
Nuclear magnetic resonance
MP
Melting point
GC-MS
Gas chromatography–mass spectrometry
LPS
Lipopolysaccharide
DMSO
Dimethyl sulfoxide
DNA
Deoxyribonucleic acid
ACP
Acyl carrier protein
MIC
Minimum Inhibitory Concentration
IC50
Half maximal inhibitory concentration
Tên các hợp chất hóa học được viết bằng tiếng Anh
Luận văn sử dụng dấu chấm để phân cách chữ số thập phân vì phần mềm sử
dụng tiếng Anh
8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về β-amino alcohol
1.1.1. Tổng quan về β-amino alcohol
Amino alcohol hay Alkanolamines là chất trung gian đa năng cho nhiều hợp
chất hữu cơ trong việc tạo ra các hợp chất hoạt tính sinh học có nguồn gốc tự nhiên
và tổng hợp. Chúng được sử dụng rộng rãi như thuốc β-blocker, chất diệt côn trùng
và tác nhân bất đối. [1]
Amino alcohol là các hợp chất hóa học có chứa cả nhóm chức hydroxyl (OH) và amino (-NH2, -NHR và -NR2) trên khung alkane, với nhóm hydroxyl ở vị
trí β.
Loại β-amino alcohol phổ biến nhất xuất hiện trong các hợp chất tự nhiên có
chứa tiểu phân β-amino alcohol là hydroxy amino acid. Ví dụ, nhóm kháng sinh
vancomysin (Hình 1.4) chứa gốc aryl serine và chất chống nấm sphingofungin
(Hình 1.5) chứa một gốc hydroxy amino acid ở đầu phân cực. Một nhóm khác của
các sản phẩm có hoạt tính sinh học tự nhiên là amino alcohol mạch vòng, như
quinine được sử dụng trong điều trị bệnh sốt rét. Một nhóm quan trọng của rượu
amin mạch vòng là polyhydroxylated alkaloid, còn được gọi là đường aza, ví dụ
castanospermine được phát hiện là chất ức chế mạnh các α- và β-glucosidase. Các
peptidomimetic tạo thành một nhóm lớn các amino alcohol có hoạt tính dược lý
được sản xuất tổng hợp, phổ biến nhất là các chất ức chế Renin và HIV-1 protease,
ví dụ như Saquinavir.[1]
9
Hình 1.1. Các amino alcohol có hoạt tính sinh học[1]
Hình 1.2. Các dẫn xuất nhóm sphingoid[1]
2-aminoalcohol đại diện cho một loạt các thuốc β-adrenergic blocker được
sử dụng rộng rãi trong điều trị các rối loạn tim mạch, bao gồm tăng huyết áp, chứng
đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim và các rối loạn khác liên quan đến hệ thần kinh
giao cảm. Sự linh hoạt trong tính chất này cũng là tiền đề để tổng hợp các chất đối
kháng thụ thể β2-Adrenergic, tác nhân chống HIV, chất balanol ức chế protein
kinase C, chất ức chế glycosidase, thuốc chống sốt rét,…[1]
1.1.2. Hoạt tính sinh học của β-amino alcohol
Hoạt tính phổ biến nhất của các β-amino alcohol là đóng vai trò làm βblocker. Tất cả các β-blocker chia sẻ một cơ chế chung, đó là sinh ra ái lực để liên
kết với β-AR. Chúng được xếp vào nhóm các chất đối kháng (antagonist).[2]
10
Thụ thể β-Adrenergic là một coupled G protein (GCPR), thành viên trong họ
protein màng (membrane protein), gồm 7 chuỗi xoắn alpha-helix. β-AR là trung
tâm điều hòa chức năng tim. Khi ligand (với β-AR là epinephrine hoặc
norepinephrine) liên kết và hoạt hóa, GPCR tương tác với các G protein dị hóa nội
bào để truyền các kích thích ngoại bào vào bên trong tế bào. Sau đó, các G protein
tiếp tục truyền các tín hiệu này đến các bộ hiệu ứng xuôi dòng thích hợp (trong
trường hợp này là adenylyl cyclase) cung cấp cho con đường tín hiệu nội bào,
chuyển hóa ATP thành cAMP. [3, 4]
Dựa theo kết quả của nhiều nghiên cứu, cơ chế hoạt động của các β-blocker
là không đồng nhất. Theo nguyên tắc cơ bản, β-blocker đối kháng kích thích
adrenergic của β-AR một cách cạnh tranh thông qua sự tương đồng về cấu trúc của
chúng với các catecholamine.[2]
Catecholamine hoạt hóa thụ thể beta dẫn tới tăng sản xuất cAMP từ ATP,
hoạt hóa protein kinase A (PKA) làm mở các kênh canxi đi vào tại màng tế bào
làm tăng co bóp cơ tim. PKA cũng làm giảm ái lực của myosin và actin, tăng hấp
thu canxi tại lưới nội bào, do đó làm tăng thư giãn tế bào cơ tim. β-blocker làm
giảm nhịp dẫn đến giảm phân suất tống máu của tim.[2, 4]
11
Hình 1.3. Con đường tín hiệu của β-Adrenergic trong tế bào ung thư[4]
Hình 1.4. Tương tác của cyanopindolol trong β1-AR[5]
12
Năm 2018, Miguel M.Vaidergorn và cộng sự đã thử hoạt tính các β-amino
alcohol ở cấp độ tế bào, với các amine có độ dài mạch khác nhau để đánh giá ảnh
hưởng của chúng đến hoạt tính kháng u.[6]
Những hợp chất này đã thử nghiệm với ba dòng tế bào ung thư vú: MCF-10,
tế bào khỏe mạnh; MCF-7, tế bào ung thư đáp ứng với hormone; MDA-MB-231,
tế bào ung thư âm tính ba lần. Kết quả các chỉ số tác động đến tế bào được so sánh
với cisplastin – một loại thuốc được kê đơn cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn
cuối hoặc kháng thuốc.[6]
Kết quả của nghiên cứu cho thấy, ở amine, mạch alkyl càng dài thì hoạt tính
càng cao, chỉ số chọn lọc cũng tăng dần theo độ dài mạch alkyl. Hơn nữa, amine
có vòng thơm sẽ tổng hợp ra những β-amino alcohol có hoạt tính và độ chọn lọc
cao hơn hẳn so với amine no.[6]
Hình 1.5. Bệnh ung thư vú
Đã có nghiên cứu cho thấy thụ thể toll-like receptor 4 (TLR4) gây ra tín hiệu
tiền viêm có liên quan trực tiếp đến nhiễm trùng huyết nặng. Một nghiên cứu đã
chỉ ra rằng một vài dẫn xuất của β-amino alcohol có khả năng ngăn chặn các tín
hiệu gây ra bởi TLR4. Các nghiên cứu về mối quan hệ cấu trúc sơ bộ cho thấy rằng
sự thay đổi của nhóm chức trên cả hai vòng aryl (Hình 1.9) có thể làm tăng hiệu
lực. [7]
13
Hình 1.6. Nghiên cứu trên TLR4[7]
Một nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng các hợp chất β-amino alcohol có
khả năng ngăn chặn nội độc tố LPS gây ra phản ứng viêm ở cả tế bào đại thực bào
và mẫu máu người.[7]
Hình 1.7. Bệnh viêm khớp
Theo một nghiên cứu về sự di căn ung thư, các mạch máu mới thâm nhập
vào các khối u cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho chúng để tăng cường sự phát
triển và di căn của khối u.[8]
14
Phương pháp ức chế sự hình thành mạch thông qua ức chế thụ thể yếu tố tăng
trưởng nội mô mạch máu 2 (VEGFR-2) đã được ứng dụng trong điều trị ung thư
vì vai trò quan trọng của nó trong việc thúc đẩy sự phát triển và di căn của ung thư.
Các amino alcohol là beta-blocker có tác dụng về điều trị tim, mạch nên có tiềm
năng ức chế được VEGFR-2.[8]
β-amino alcohol cũng thể hiện hoạt tính kháng nấm và vi sinh vật. Một nghiên
cứu của K. Chennakesava Rao và cộng sự [9] về hoạt tính kháng vi sinh vật của
một số β-amino alcohol đã tiến hành sàng lọc bằng phương pháp khuếch tán trên
đĩa in vitro và trong đó một số đã thể hiện hoạt tính đáng kể chống lại vi sinh vật
và nấm. Phương pháp ghép nối phân tử (docking) cũng được sử dụng trong nghiên
cứu trên với receptor là DNA topoisomerase IV, để giải thích cho cơ chế hoạt tính
đã thể hiện. Một nghiên cứu khác, Caneschi và đồng nghiệp đã tổng hợp ra một số
beta-amino alcohol là dẫn xuất của amine thơm hoạt tính đáng chú ý kháng nấm
móng (Onychomycosis) nhưng đồng thời mang theo hoạt tính gây độc tế bào. [10]
Mới gần đây (2022), Baker và đồng nghiệp đã thử nghiệm hoạt tính chống nấm
của gần 50 beta-amino alcohol khác nhau và cho thấy một số hợp chất có hoạt tính
kháng vi khuẩn gram dương S. aureus và loài nấm men C. albicans. [11] Kết quả
này cũng tương đương với nhóm các beta-amino alcohol có chứa nhân benzofuran
của Tafelska-Kaczmarek và đồng nghiệp. [12]
1.1.3. Một vài β-amino alcohol đã được dùng làm thuốc
Cấu trúc phân tử
OH
H
N
O
Tên biệt dược
Tác dụng dược lý
Atenolol
- Điều trị các bệnh tim
O
mạch, huyết áp
- Hỗ trợ điều trị ung
NH2
thư vú, ung thư máu
Carazolol
HN
- Điều trị rối loạn nhịp
tim, đau thắt ngực,
O
OH
N
H
tăng huyết áp, tăng
nhãn áp, đau nửa đầu
15
HN
Pindolol
- Điều trị rối loạn nhịp
tim, tăng huyết áp
- Điều trị trầm cảm
N
H
O
OH
Propanolol
O
OH
N
H
- Điều trị tăng huyết áp
- Điều trị u máu lành
tính
- Điều trị bỏng nguy
kịch
Bảng 1.1.Một vài β-amino alcohol đã được dùng làm thuốc
1.2. Tổng quan về phương pháp sàng lọc ảo
1.2.1. Phương pháp sàng lọc ảo
Trong nghiên cứu tổng hợp các hoạt chất làm thuốc mới, việc dự đoán được
hoạt tính sinh học của chất sẽ tiết kiệm cả về thời gian và chi phí cho các nghiên
cứu. Do đó các nhà khoa học đã tạo ra các phương pháp sàng lọc ảo (Virtual
screening), trong đó có phương pháp ghép nối phân tử.[13]
Phương pháp ghép nối phân tử (molecular docking) được sử dụng rộng rãi
trong việc sàng lọc ảo hàng triệu phân tử để khám phá các hợp chất mới có hoạt
tính sinh học. Thông qua việc ghép nối phân tử, có thể nghiên cứu cấu trúc 3D của
các phối tử (ligand) và phân tích các cấu trúc và định hướng có thể có của chúng
bên trong protein. Các mô phỏng cũng cung cấp chức năng cho điểm (score) như
một phép đo ái lực giả định giữa phối tử và protein hữu ích để thiết lập xếp hạng
cho các hợp chất khác nhau đang được nghiên cứu. [13]
Vì lý do này, phương pháp sàng lọc ảo không chỉ có thể áp dụng cho việc xác
định khả năng gắn kết mà còn trong việc thiết kế và tối ưu hóa các dẫn xuất mới
trước khi tiến hành tổng hợp. [13]
1.2.2. Quy trình sàng lọc ảo bằng phương pháp ghép nối phân tử
Để thực hiện sàng lọc ảo bằng phương pháp docking, ta cần sử dụng các phần
mềm chuyên dụng trên máy tính. Một số phần mềm dùng để sàng lọc ảo trên thị
trường hiện nay: DOCK, Auto Dock, FRED, GOLD, ICM Dock, MOE Dock,…
16
Mỗi chương trình sử dụng các thuật toán khác nhau và có ưu nhược điểm riêng.
Trong số các chương trình này, AutoDock Vina, GOLD và MOE Dock đã dự đoán
các vị trí docking với kết quả chính xác nhất.[14]
Quy trình chung để thực hiện docking như sau:
• Tìm cấu trúc tinh thể của protein quyết định hoạt tính sinh học trên protein
data bank (PDB). Các protein này được các nhà khoa học tách ra và phân
tích từ cá thể sống cụ thể, vì vậy trong cấu trúc sẽ có thể lẫn các protein
trùng lặp, các ligand, phân tử nước …
• Tìm cấu trúc phân tử của ligand đang nghiên cứu trên thư viện số ZINC,
hoặc tự thiết kế trên ChemDraw, Chemsketch.
• Sau khi thiết lập thuật toán và các điều kiện cần thiết trên phần mềm
docking, tiến hành docking các ligand trên các vùng có hoạt tính của
protein.
Hình 1.8. Giao diện ứng dụng MOE Dock
Sau khi phần mềm hoàn thành quá trình docking, ta thực hiện thu thập và xử
lý các số liệu. Một số thông tin và số liệu quan trọng để đánh giá là:
• Vị trí ligand: các liên kết của ligand với protein thuộc loại gì, tại vị trí
amino acid nào và các thông số liên quan.
17
• Docking score: điểm tổng kết các thông số mà phần mềm đánh giá, đồng
thời là năng lượng liên kết tự do của phối tử.
• Binding energy – Năng lượng liên kết: năng lượng tạo thành các liên kết.
• Binding affinity – Ái lực liên kết: thể hiện sự ưu tiên hình thành liên kết.
• RMSD: phạm vi sai số của giá trị tính toán được (ví dụ như vị trí tương
đối của ligand với protein)
1.3. Tổng hợp β-amino alcohol
1.3.1. Phương pháp tổng hợp β-amino alcohol
Có nhiều cách để tổng hợp được β-amino alcohol, tuy nhiên đa phần theo con
đường cộng nucleophile mở vòng epoxy bằng amine. Dựa theo con đường đó, tôi
xây dựng phương pháp để tổng hợp các β-amino alcohol đang hướng đến theo
phương pháp: Cho hợp chất phenolic phản ứng với epichlorohydrin, sau đó phản
ứng mở vòng với amine.
Trong bước đầu, khi cho hợp chất phenolic phản ứng với epichlorohydrin:
R H
O
+
O
R
Cl
Hình 1.9. Phản ứng thế của hợp chất phenolic với epichlorohydrin
Hợp chất phenolic sẽ phản ứng thế với epichlorohydrin theo cơ chế SN2. Vì
C gắn với Cl có điện tích dương nhỏ hơn hai C của vòng epoxy nên phản ứng sẽ
dễ xảy ra theo hướng SN2 hơn.[15]
R
R
R
Cl
Cl
O
O
Cl
O
R
O
Hình 1.10. Cơ chế thế SN2
Sản phẩm có thể bị mở vòng epoxy hoặc khó đóng vòng epoxy trong môi
trường acid, vì vậy phải thực hiện phản ứng với xúc tác kiềm. Ở đây ta hướng đến
việc tạo thành sản phẩm epoxy vì nếu mở vòng epoxy có thể sinh ra một số sản
phẩm phụ:[16]
18
R
R
Cl
OH
(a)
(b)
R
OH
Cl
(c)
R
OH
Hình 1.11. Các sản phẩm phụ của phản ứng thế
Sản phẩm phụ (a) vẫn có thể tiếp tục phản ứng với amine để ra được β-amino
alcohol mong muốn. Tuy nhiên đối với trường hợp (b) và (c) thì không thể. Bởi
vậy nên cần tìm cách loại bỏ sản phẩm phụ bằng cách thêm từ từ epichlorohydrin
để phản ứng không xảy ra quá mạnh, và chiết để loại bỏ bớt các sản phẩm phụ
phân cực, trước khi thực hiện phản ứng tiếp theo:[16]
R
O
+
R
Cl
R1
H N
R2
R
OH
N
R1
R2
+ R
N
R2
R1
OH
OH
Hình 1.12. Phản ứng mở vòng oxirane bằng amine
Quá trình mở vòng oxirane bằng amine cũng có thể cho ra sản phẩm phụ, tùy
vào C của vòng epoxy mà amine tấn công vào.
1.3.2. Các β-amino alcohol được tổng hợp trong đề tài
Các β-amino alcohol được lựa chọn để tổng hợp trong đề tài là các β-amino
alcohol hoàn toàn mới hoặc các β-amino alcohol đã có nhưng chưa được thử các
hoạt tính mong muốn, ngoài ra cũng dựa trên các nguyên liệu có thể mua trong
phạm vi đề tài.
Các chất nguyên liệu gồm 11 hóa chất sau, trong đó indirubin được phân lập
từ cây Chàm mèo (Strobilanthes cusia) và murrayafoline A được phân lập từ cây
cơm rượu trái hẹp (Glycosmis sternocapa) là các chất có nguồn gốc tự nhiên. 5Fluorouracil là hợp chất đã được sử dụng làm thuốc hóa trị liệu một số loại ung
thư. Với các nguyên liệu đó, tôi đã tổng hợp thành công 15 β-amino alcohol, trong
đó có 7 hợp chất mới, công bố lần đầu tiên. Sản phẩm tổng hợp được xác định
bằng các phương pháp phổ: 1H NMR, 13C NMR, GC-MS, HRMS. Một số mẫu rắn
được đo điểm chảy. Dưới đây là danh sách các β-amino alcohol đã tổng hợp thành
công trong đề tài (trừ atenolol được lấy từ sản phẩm của một đề tài khác):
19
O
HO
R1
O
OH
HN
epichlorohydrin
R1
N
O
R2
R
R
R
Amine
R2
OH
H 2N
HN
N
HN
HN
O
Phenolic
OH
1a
60.5%
propranolol
1b
64.7%
1c
42.7%
1d
56.2%
2a
58.4%
2b
56.6%
2c
30.2%
2d
57.8%
3a
atenolol
3b
44.2%
3c
59.9%
3d
46.8%
4a
44.4%
4b
44.0%
4c
56.1%
4d
40.4%
OH
OH
OH
NH2
O
OH
O
O
20