bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
trêng ®¹i häc b¸ch khoa hµ néi
---------------------------------------
luËn v¨n th¹c sÜ khoa häc
nghiªn cøu tæng hîp biodiezel tõ dÇu
h¹t cao su trªn xóc t¸c baz¬ r¾n
ngµnh : c«ng nghÖ ho¸ häc
m· sè:23.04.3898
NguyÔn v¨n tiÕn
Ngêi híng dÉn khoa häc : PGS.TS. ®inh thÞ ngä
Hµ Néi 2009
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
1
LỜI CẢM ƠN
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề nhiên liệu sạch là một vấn đề hoàn toàn mới vẫn còn
đang trong quá trình nghiên cứu. Cho nên đề tài nghiên cứu tổng hợp biodiezel từ dầu
hạt cao su trên xúc tác CaO.SiO2 là một đề tài rất thiết thực hiện nay, trước nhu cầu
tiêu thụ năng lượng ngày càng tăng, trong khi đó nguyên liệu khoáng ngày càng cạn
kiệt.
Vì đây là một đề tài mới, nên trong quá trình nghiên cứu tôi đã gặp không ít khó
khăn như trong việc tìm kiếm tài liệu, tìm kiếm nguyên liệu, trang thiết bị. Tuy nhiên
với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đinh Thị Ngọ, tôi đã hoàn thành luận văn thạc
sỹ khoa học theo đúng yêu cầu , nhiêm vụ được giao. Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS Đinh Thị Ngọ, đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong bộ môn Công Nghệ Hữu Cơ-Hóa Dầu, các anh chị nghiên cứu sinh, đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án này
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bản đồ án này không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi mong các thầy các cô thông cảm và bỏ qua .
Hà nội, ngày
tháng
năm
Sinh viên
Nguyễn Văn Tiến
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
2
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Ký hiệu
Nội dung
Trang
1
Hinh 2.1
Sơ đồ tổng hợp biodiezel
46
2
Hình 3.1
Phổ nhiễu xạ tia X của xúc tác CaO.SiO2
58
3
Hình 3.2
Ảnh SEM
59
4
Hình 3.3
Ảnh hưởng của hàm lượng SiO2 đến hiệu suất biodiezel
61
Hình 3.4
Ảnh hưởng của nhiệt độ nung xúc tác đến hiệu suất
62
biodiezel
5
6
Hình 3.5
Ảnh hưởng tỷ lệ metanol/dầu đến chỉ số axit
65
7
Hình 3.6
Ảnh hưởng hàm lượng H2SO498% đến chỉ số axit
66
8
Hình 3.7
Ảnh hưởng thời gian phản ứng đến chỉ số axit
67
9
Hình 3.8
Quan hệ giữa tỷ lệ metanol/dầu và hiệu suất biodiezel
70
10
Hình 3.9
Quan hệ giữa hàm lượng xúc tác và hiệu suất biodiezel
71
11
Hình 3.10
Quan hệ giữa nhiệt độ phản ứng và hiệu suất biodiezel
72
12
Hình 3.11
Quan hệ giữa thời gian phản ứng và hiệu suất biodiezel
73
13
Hình 3.12
Phổ IR của biodiezel được tổng hợp từ dầu hạt cao su
78
14
Hình 3.13
Phổ MS của biodiezel tổng hợp tử dầu hạt cao su
79
15
Hình 3.14
Quan hệ giữa tốc độ quay và hàm lượng CO
81
16
Hình 3.15
Quan hệ giữa tốc độ quay và hàm lượng NOx
82
17
Hình 3.16
Quan hệ giữa tốc độ quay và hàm lượng CO2
83
Hình 3.17
Quan hệ giữa tốc độ quay và hàm lượng hàm lượng
84
hydrocacbon
18
Hình 3.18
NGUYỄN VĂN TIẾN
Sự phụ thuộc công suất động cơ vào bản chất nhiên liệu
85
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TT
Ký hiệu
TỔNG HỢP BIODIESEL
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Cơ cấu sản phẩm nhiên liệu
12
2
Bảng 1.2
Cân đối nhiên liệu xăng, diezel đến 2020
13
3
Bảng 1.3
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nhiên liệu diezel theo ASTM
18
4
Bảng 1.4
Các thành phần axit béo của các loại dầu thực vật
21
5
Bảng 1.5
Các tính chất vật lý và hóa học của dầu thực vật
24
6
Bảng 1.6
So sánh nhiên liệu sinh học với nhiên liệu dầu mỏ
27
7
Bảng 1.7
Tính chất vật lý của diezel khoáng so với một số metyleste
30
8
Bảng 1.8
So sánh tính chất của nhiên liệu diezel với biodiezel
31
9
Bảng 1.9
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng biodiezel theo ASTM_D6751
34
10
Bảng 1.10
Độ chuyển hóa của metyleste được điều chế bởi phản ứng
38
trao đổi este với các loại xúc tác khác nhau
11
Bảng 1.11
So sánh các điều kiện công nghệ của quá trình sản xuất
39
biodiezel theo pp xúc tác kiềm và enzym
12
Bảng 1.12
So sánh giữa năng lượng hoạt hóa của một vài phản ứng khi
40
tiến hành với xúc tác đồng thể và dị thể
13
Bảng 3.1
Ảnh hưởng của nguồn nguyên liệu điều chế CaO đến hiệu
56
suất biodiezel
14
Bảng 3.2
Quan hệ giữa số lần tái sử dụng của xúc tác CaO đến hiệu
60
suất biodiezel
15
Bảng 3.3
Quan hệ giữa số lần tái sử dụng của xúc tác CaO.SiO2 đến
60
hiệu suất biodiezel
16
Bảng 3.4
Ảnh hưởng hàm lượng SiO2 đến hiệu suất biodiezel
61
17
Bảng 3.5
Ảnh hưởng nhiệt độ nung xúc tác đến hiệu suất biodiezel
62
18
Bảng 3.6
Ảnh hưởng hàm lượng ttl đến hiệu suất biodiezel qua lần
63
tái sử dụng thứ 6
19
20
Bảng 3.7
Độ bền nén của xúc tác
63
Bảng 3.8
Sự hao hụt của xúc tác sau 6 lần tái sử dụng
64
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
4
21
Bảng 3.9
Ảnh hưởng tỷ lệ metanol/dầu đến chỉ số axit
65
22
Bảng 3.10
Ảnh hưởng hàm lượng H2SO4 98% đến chỉ số axit
66
23
Bảng 3.11
Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến chỉ số axit
67
24
Bảng 3.12
Ảnh hưởng số lần rửa đến chỉ số axit
68
25
Bảng 3.13
Ảnh hưởng nhiệt độ sấy đến hàm lượng nước
68
26
Bảng 3.14
Ảnh hưởng tỷ lệ metanol/dầu đến hiệu suất biodiezel
69
27
Bảng 3.15
Ảnh hưởng hàm lượng xúc tác đến hiệu suất biodiezel
71
28
Bảng 3.16
Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến hiệu suất biodiezel
72
29
Bảng 3.17
Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hiệu suất biodiezel
73
30
Bảng 3.18
Ảnh hưởng của cách nạp liệu đến hiệu suất biodiezel
74
31
Bảng 3.19
Ảnh hưởng của nhiệt độ nước rửa đến chất lượng sản phẩm
76
32
Bảng 3.20
Ảnh hưởng của tỷ lệ nước rửa/metyleste đến số lần rửa
76
33
Bảng 3.21
Các chỉ tiêu hóa lý của biodiezel chuẩn và biodiezel từ dầu
77
hạt cao su
34
Bảng 3.22
Hàm lượng CO trong khói thải của động cơ ở tốc độ khác
80
nhau
35
Bảng 3.23
Hàm lượng NOx trong khói thải của động cơ ở tốc độ khác
81
nhau
36
Bảng 3.24
Hàm lượng CO2 trong khói thải của động cơ ở tốc độ khác
82
nhau
37
Bảng 3.25
Hàm lượng Hydrocacbon trong khói thải của động cơ ở tốc
83
độ khác nhau
38
Bảng 3.26
NGUYỄN VĂN TIẾN
Sự phụ thuộc công suất động cơ vào bản chất nhiên liệu
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
84
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DHCS: dầu hạt cao su
Ttl: thủy tinh lỏng
XRD: phương pháp phổ nhiễu xạ tia X
SEM: phương pháp kính hiển vi điện tử quét
LD 1,2,3: Lọc dầu 1,2,3
ASTM: Tiêu chuẩn đo lường của Mỹ
GOST: Tiêu chuẩn đo lường của Đức
B5, B20, B25: tỷ lệ pha chế giữa biodiezel và diezel
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
6
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1.Khái quát chung về nhiên liệu khoáng và diezel……………………………….11
1.1.1. Tiềm năng và nhu cầu sử dụng nhiên liệu khoáng…………………………..11
1.1.2. Nhiên liệu diezel truyền thống……………………………………………....15
1.1.3. Khí thải của nhiên liệu diezel truyền thống………………………………….19
1.2. Tổng quan về dầu thực vật………………………………………………..…….20
1.2.1. Thành phần hóa học của dầu thực vật……………………………………….21
1.2.2. Tính chất lý học của dầu thực vật…………………………………………...22
1.2.3. Tính chất hóa học của dầu thưc vật………………………………………….23
1.2.4. Các chỉ tiêu quan trọng của dầu thực vật…………………………………....24
1.2.5. Giới thiệu về một số dầu thông dụng………………………………………..24
1.3. Tổng quan về biodiezel………………………………………….……………....27
1.3.1.. Nhiên liệu sinh học………………………………………...……..………...27
1.3.2.. Giới thiệu về biodiezel………………………………..…………………….28
1.3.3.. Các quá trình chuyển hóa este tạo biodiezel……………………....…….....34
1.4. Tổng quan về dầu hạt cao su…………………………………….……………...35
1.4.1. Thành phần dầu hạt cao su………………………………………………....35
1.4.2. Phương pháp chiết tách…………………………………………………….36
1.4.3. Ứng dụng dầu hạt cao su……………………………………………….......36
1.5. Xúc tác cho phản ứng……………………………………………………………37
Chương 2:
THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quá trình tổng hợp biodiezel………………………………..…………………41
2.1.1. Yêu cầu nguyên liệu…………………………………………………………41
a) Dầu thực vật………………………………………………………………..41
b) Alcol……………………………………………………………………….42
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
7
2.1.2. Phương pháp điều chế xúc tác CaO.SiO2………………………………........43
2.1.3. Các phương pháp xác định đặc trưng của xúc tác CaO.SiO2………………..44
a) Phương pháp phổ XRD………………………………………………….....44
b) Phương pháp kính hiển vi điện tử quét………………………………….....45
2.1.4. Cách tiến hành tổng hợp biodiezel…………………………………………..45
a) Sơ đồ và các thiết bị trong quá trình thực nghiệm………………………....45
b) Cách tiến hành thực nghiệm……………………………………………….46
c) Quá trình tách và tinh chế sản phẩn………………………………………..47
2.2. Phân tích chất lượng sản phẩm………………………….…………….………49
2.2.1. Xác định độ nhớt động học………………………………………………….49
2.2.2. Xác định chỉ số axit………………………………………………………….50
2.2.3.Xác định nhiệt độ chớp cháy cốc kín………………………………………...51
2.2.4. Xác định tỷ trọng…………………………………………………………….52
2.2.5. Xác định chỉ số xetan………………………………………………………..53
2.2.6. Phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại……………………………………….54
2.2.7. Phương pháp xác định hàm lượng nước…………..…………………………54
2.2.8. Phương pháp chạy thử nghiệm động cơ………………………………….… 54
Chương 3:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chế tạo xúc tác CaO.SiO2.ttl..................56
3.1.1. Ảnh hưởng của nguồn nguyên liệu………………………………………….57
3.1.2. Phổ XRD và ảnh SEM………………………………………………………58
3.1.3. Chế tạo xúc tác CaO.SiO2...............................................................................60
3.1.4. Ảnh hưởng của hàm lượng SiO2 đến hiệu suất biodiezel…………………....61
3.1.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung xúc tác đến hiệu suất biodiezel……………...62
3.1.6. Ảnh hưởng của hàm lượng thủy tinh lỏng đến hiệu suất biodiezel và số lần tái
sử dụng………………………………………………………………………………...63
3.1.7. Khảo sát sự hao hụt xúc tác sau 6 lần tái sử dụng…………………………...63
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
8
TỔNG HỢP BIODIESEL
3.2.Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp biodiezel………………….…...64
3.2.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn một………………………………….....64
a) Tỷ lệ metanol/dầu đến chỉ số axit……………...………………………......65
b) Hàm lượng xúc tác H2SO4 98% đến chỉ số axit……………………………66
c) Thời gian phản ứng……………………………...…………………………67
d) Ảnh hưởng số lần rửa sản phẩm đến chỉ số axit và hàm lượng nước……..68
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn hai…………………………………….69
a) Tỷ lệ metanol/dầu…………………………………………………………..69
b) Hàm lượng xúc tác………………………………………………………….70
c) Nhiệt độ phản ứng…………………………………………………………..71
d) Thời gian phản ứng………………………………………………………....73
e) Ảnh hưởng của cách nạp liệu……………………………………………….74
3.3.Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình làm sạch biodiezel………….…………...75
3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phân tách……………………………….75
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình làm sạch metyl este…………………….76
3.4. Đánh giá chất lượng sản phẩm…………………………………………………77
3.4.1. Các chỉ tiêu hóa lý của biodiezel…………………………………………….77
3.4.2. Phổ hồng ngoại………………………………………………………………77
3.4.3. Phổ khối……………………………………………………………………..79
3.5. Xác định hàm lượng khí thải…………………………………...……………….80
3.5.1. Xác định hàm lượng CO…………………………………………………….80
3.5.2. Hàm lượng NOx……………………………………………………………...81
3.5.3. Hàm lượng CO2……………………………………………………………...82
3.5.4. Hàm lượng hydrocacbon…………………………………………………….83
3.5.5. Công suất động cơ…………………………………………………………...84
Kết luận.........................................................................................................................86
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………...87
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
9
MỞ ĐẦU
Hiện nay nguồn nguyên liệu khoáng ngày càng cạn kiệt, nhu cầu tiêu thụ năng lượng
ngày càng tăng. Trước tình hình đó, buộc chúng ta phải tìm ra nguồn nhiên liệu có thể
thay thế nhiên liệu khoáng. Ngoài ra khói thải của nhiên liệu khoáng còn là nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, việc tìm ra nhiên liệu thân thiện với môi trường
là một vấn đề cấp bách hiện nay. Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
các nhiên liệu mới như: nhiên liệu sinh học, nhiên liệu sinh khối….và đã thu được một
số thành quả nhất định.Với những ưu điểm vượt trội của động cơ diezel như tỷ số nén
cao, rẻ tiền… do đó trên thế giới đang có xu hướng diezel hóa động cơ nên nhiên liệu
diezel được quan tâm hơn hết. Do vậy chúng ta cần tìm ra nhiên liệu mới có thể thay
thế hay có thể tiết kiệm được nhiên liệu. Biodiezel có thể đáp ứng được yêu cầu này
Biodiezel là nhiên liệu sinh học được tổng hợp từ các nguồn dầu mỡ động thực vật
khác nhau như: dầu hạt cao su, dầu nành, dầu dừa, dầu cọ….Nếu biodiezel được trộn
với diezel thông thường theo một tỷ lệ thích hợp như B20 thì có thể làm giảm đáng kể
lượng khói thải gây ô nhiễm môi trường mà không phải cải tiến động cơ. Biodiezel đã
được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu như Mỹ, Ấn Độ, Thái Lan…và đã được đưa
ra thị trường nhưng giá thành còn cao.
Trong quá trình tổng hợp biodiezel thì xúc tác đóng vai trò rất quan trọng cả về mặt
khoa học và kinh tế. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài tổng hợp biodiezel từ dầu hạt cao su
trên xúc tác bazơ rắn với mục đích giảm giá thành sản phẩm cũng như mở rộng nguồn
nguyên liệu và xúc tác cho quá trình tổng hợp biodiezel.Do đó luận văn này có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn, đã đóng góp một số điểm mới sau:
1. Chúng tôi đã tìm và chế tạo được một xúc tác hoàn toàn mới cho hoạt tính và
khả năng tái sử dụng rất cao, nguồn nguyên liệu lại rẻ và dễ kiếm. Ngoài ra đã tìm
được một chất kích động làm tăng độ bền cơ mà không ảnh hưởng đến hoạt tính xúc
tác.
2. Từ xúc tác đó chúng tôi đã tiến hành tổng hợp được biodiezel có chất lượng
cao từ dầu hạt cao su là một loại dầu có giá trị kinh tế thấp. Do đó đã góp phần vào
việc làm phong phú nguồn nguyên liệu tổng hợp biodiezel cho tương lai.
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
10
TỔNG HỢP BIODIESEL
3. Để góp phần vào chiến lược sử dụng năng lượng sinh học của nước ta năm
2010 chúng tôi đã tiến hành pha B5 để khảo sát hàm lượng các khí trong khói thải cững
như công suất động cơ và chứng tỏ được với tỷ lệ pha trộn này vẫn rất thích hợp mà
không phải thay đổi cơ cấu động cơ và làm giảm đáng kể lượng khói thải ra môi
trường.
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
11
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHIÊN LIỆU KHOÁNG VÀ NHIÊN LIỆU DIEZEL
1.1.1. Tiềm năng và nhu cầu sử dụng nhiên liệu khoáng
Hầu hết các nguồn năng lượng đang được sử dụng hiện nay trên thế giới là nguồn
nguyên liệu hoá thạch như: than đá, dầu mỏ và nguồn năng lượng thủy điện hạt
nhân...Trong đó nguồn năng lượng dầu mỏ quan trọng nhất chiếm 65% năng lượng sử
dụng trên thế giới trong khi đó than đá chiếm 20-22%; 5-6% từ năng lượng nước và 812,5% từ năng lượng hạt nhân. Nhưng trước nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng
tăng trên thế giới thì nguồn năng lượng hóa thạch ngày càng cạn kiệt.Cùng với sự phát
triển của ngành công nghiệp năng lượng đòi hỏi chúng ta phải tìm được nguồn năng
lượng thay thế. Đây là vấn đề mang tính chiến lược và trọng điểm của thế giới nói
chung và của từng quốc gia nói riêng, trong đó có Việt Nam
Theo dự báo của tập đoàn BP thì trữ lượng dầu mỏ đã thăm dò trên toàn cầu là
150 tỷ tấn. Năm 2003 lượng dầu mỏ tiêu thụ trên toàn thế giới là 3,6 tỷ tấn, vì thế nếu
không phát hiện ra mỏ nào trên toàn thế giới thì nguồn dầu mỏ này sẽ bị cạn kiệt trong
vòng 45 năm, trong khi đó lượng tiêu thụ dầu mỏ ngày càng tăng cùng với sự bùng nổ
dân số và sự phát triển liên tục các phương tiện giao thông dự kiến đến năm 2050 sẽ
khoảng 1 tỷ ôtô các loại. Tất cả lý do trên làm đẩy giá dầu lên cao và tạo lên sự khủng
hoảng nhiên liệu trên thê giới.[53]
Việt Nam tuy không phải là một nước có tiềm năng dầu khí lớn, nhưng trong
những năm gần đây ta đã bắt đầu khai thác và xuất khẩu dầu thô nhưng các sản phẩm
dầu ta vẫn phải nhập khẩu, đó là một vấn đề mà chúng ta cần suy nghĩ và tìm giải pháp
trong tương lai. Năm 2003 tiêu thụ năng lượng thương mại ở nước ta là 205kg/người,
chỉ bằng 20% mức bình quân trên thế giới. Xăng dầu dùng cho giao thông vận tải
chiếm 30% nhu cầu năng lượng cả nước nhưng ta vẫn phải nhập khẩu.[26]
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
12
Việc xuất hiện 3 nhà máy lọc dầu LD1(Dung Quất); LD2(Nghi Sơn); LD3 trong
tương lai hy vọng sẽ đáp ứng được nhu cầu năng lượng cho đất nước và góp phần giải
quyết được vấn đề nhập khẩu các sản phẩm dầu.
Bảng1.1:Cơ cấu sản phẩm nhiên liệu
(Viện Chiến lược Phát Triển-Bộ KHKT)
Tổng số trước
năm 2002
LD1
(2008)
LD-2
(2011-2012)
LD-3
(2017-2018)
Xăng
2.000
2.100
2.100
6.200
Diesel
3.400
2.180
2.180
7.760
Kerosen
0
200
200
400
JA1
280
200
200
680
FO
Tổng số
xăng dầu
120
270
270
660
5.800
4.950
4.950
15.700
Tổng số
xăng,diesel
5.400
4.280
4.280
13.960
1B
Sản phẩm
4B
B
5
6B
2B
3B
Theo bảng số liệu trên đến trước năm 2020 khi cả 3 mhà máy lọc dầu với tổng công
suất 20-22 triệu tấn dầu vào hoạt động sẽ cung cấp 15-16 triệu tấn xăng, diezel trong
tổng nhu cầu khoảng 27-28 triệu tấn. Như vậy khi cả 3 nhà máy đi vào hoạt động ta
vẫn còn thiếu đáng kể. Do đó việc đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lượng trong nước vẫn
là một vấn đề cần quan tâm, vì thế chúng ta cần phải không ngừng tìm ra các giải pháp
đúng đắn để có thể giúp đất nước thoát khỏi cảnh nhập nhiên liệu từ nước ngoài trong
khi đó giá nhiên liệu ngày càng tăng và không ngừng biến động. Điều này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế của nước ta. Dưới đây là những khảo sát về vấn đề cân
đối nhiên liệu xăng và diezel ở nước ta có thể giúp ta hình dung được vấn đề tiêu thụ
nhiên liệu trong nước[51]
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
13
Bảng 1.2:Cân đối nhiên liệu xăng,diezel đến 2020
(Viện Chiến Lược Phát Triển-Bộ KHCN)
Sản phẩm
Dân số,
2001
2005
2008
82.93
88.24
93.31
5.143
8.629
2010
2015
2020
93.38
triệu người
Tổng nhu cầu
12.896
16.230
19.564
6.100
10.380
14.660
Khả năng cung
cấp trong nước
700
(condensat)
Thiếu(-)
5.400
LD-1
5.14
7.929
6.796
5.850
4.904
(100%)
(92%)
(52,7%)
(36%)
(25%)
104
146
174
196
Tiêu dùng,
kg/ng/năm
Vấn đề môi trường luôn là vấn đề được đặt ra hàng đầu khi nghiên cứu một nguồn
năng lượng mới thay thế năng lượng hóa thạch. Khi sử dụng các nguồn nhiên liệu hoá
thạch thì gặp một vấn đề lớn là vấn đề ô nhiễm môi trường. Đây là một vấn đề lớn mà
các nước trên thế giới đang quan tâm và trong đó có cả nước ta.Việc sử dụng nhiên liệu
hoá thạch gây tác động lớn đến môi trường toàn cầu như gây hiệu ứng nhà kính làm
trái đất nóng dần lên (do nhiên kiệu hoá thạch thải khí CO2), gây lên mưa axit (thải khí
SO2) và các khí độc hại đến sức khoẻ con người như hydrocacbon thơm, CO...Do vậy,
việc nâng cao chất lượng các sản phẩm nhiên liệu giảm lượng khí thải và tìm kiếm
nhiên liệu mới đang được quan tâm.
Đối với động cơ xăng người ta dùng phương pháp hydro hoá làm sạch hoặc pha
trộn cồn tạo nhiên liệu sạch...
Đối với động cơ diezel do có tỉ số nén cao hơn động cơ xăng , giá thành diezel lại
rẻ hơn nhiều so với động cơ xăng do vậy trên thế giới đang có xu hướng diezel hoá
động cơ diezel. Do vậy vấn đề làm sạch diezel đang được quan tâm. Có rất nhiều
phương pháp nhưng nhìn chung có bốn phương pháp chính sau:[2,30]
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
14
*Phương pháp pha trộn:
Đó là sử dụng việc pha trộn giữa nhiên liệu diezel sạch với nhiên liệu diezel
bẩn hơn để thu được nhiên liệu diezel đảm bảo chất lượng. Phương pháp nhày có hiệu
quả kinh tế khá cao, có thể pha trộn với các tỷ lệ khác nhau để có nhiên liệu diezel thoả
mãn yêu cầu. Tuy nhiên trên thế giới có rất ít thành phần khí
hydrocacbon (dầu mỏ sạch), mà chủ yếu là dầu mỏ có thành phần khí hydrocacbon cao.
Vì vậy, phương pháp này cũng không phải là phương pháp khả thi.
*Phương pháp hydro hoá làm sạch:
Phương pháp này có ưu việt là hiệu quả rất cao, các hợp chất khí hydrocacbon
được giảm xuống thấp nên nguyên liệu diezel rất sạch. Tuy nhiên phương pháp này ít
được lựa chọn vì vốn đầu tư khá cao khoảng 60 đến 80 triệu đô la cho một phân xưởng
hydro hoá.
*Phương pháp nhũ hoá nguyên liệu diezel:
Đưa nước vào nhiên liệu diezel và tạo thành dạng nhũ tương. Loại nhiên liệu
này có nồng độ oxy cao hơn nên tạo quá trình cháy sạch hơn. Phương pháp này nếu
thực hiện được thì không những giảm được ô nhiễm môi trường mà còn có giá trị kinh
tế cao. Nhưng phương pháp này vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu phòng thí
nghiệm.
*Phương pháp pha trộn nhiên liệu sinh học
Là đưa các hợp chất chứa oxy vào nhiên liệu diezel gọi là nhiên liệu sinh học.
Dạng nhiên liệu này có nồng độ oxy cao hơn, thêm vào đó nhiên liệu sinh học lại có ít
tạp chất, vì vậy quá trình cháy sạch, ít tạo cặn.
Trong bốn phương pháp trên thì phương pháp thứ 4 là phương pháp được nhiều
nước quan tâm và tập trung nghiên cứu nhiều nhất vì đây là phương pháp lấy từ nguồn
nguyên liệu sinh học, đó là một nguồn nguyên liệu vô tận, tái sử dụng được, hơn nữa
nguyên liệu này khi cháy tạo ít các khí thải như COx, SOx, H2S, hydrocacbon
thơm....Các khí này là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.[2]
Biodiezel là một nhiên liệu sinh học điển hình, nó được điều chế từ dầu thực vật
(dầu dừa, dầu bông, dầu hạt hướng dương, dầu cọ, dầu đậu nành,....) hoặc là mỡ động
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
15
TỔNG HỢP BIODIESEL
vật sạch hoặc phế thải. Đây là những nguyên liệu không độc hại, có khả năng phân huỷ
sinh học, có thể trồng trọt và chăn nuôi được. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất
biodiezel, có tạo ra sản phẩm phụ là glyxerin, đây là một chất có giá trị kinh tế cao,
chúng được sử dụng trong các ngành dược mỹ phẩm...
Biodiezel rất sạch, đây là một nguồn nguyên liệu thay thế tốt nhất cho động cơ
trong tương lai khi mà nguồn nguyên liệu khoáng cạn kiệt, không làm suy yếu các
nguồn tự nhiên, có lợi về mặt sức khoẻ và môi trường. Việc sản xuất biodiezel từ dầu
thực vật, mỡ động vật và phế thải không những giúp cân bằng môi trường sinh thái mà
còn làm đa dạng hoá các dạng năng lượng cung cấp cho con người, đóng góp vào đảm
bảo an ninh năng lượng, giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu khoáng, đồng thời đem lại
lợi nhuận và việc làm cho người dân [2,15].
Trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển, mật độ phương tiện giao thông cao
vì vậy mà việc sử dụng nhiên liệu sạch là rất lớn. Việc nghiên cứu tìm ra nguyên liệu
sạch cho động cơ đã được nghiên cứu từ lâu. Hiên nay, việc sử dụng nhiên liệu sạch
như xăng pha cồn, diezel pha biodiezel rất phổ biến ở các nước này. Đặc biệt, trong
những năm gần đây việc sử dụng biodiezel cho nhiên liệu diezel đã tăng mạnh ở Mỹ,
Pháp, Đức....Tại Việt Nam việc nghiên cứu nhiên liệu sạch đã được quan tâm và phát
triển. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề nhiên liệu sạch cho động cơ như
công trình nghiên cứu xăng pha cồn đã được công bố, còn đề tài nghiên cứu sử dụng
biodiezel pha lẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu. Đây là một đề tài rất thiết thực
và nó phù hợp với nhu cầu tiêu thụ năng lượng ngày càng gia tăng hiện nay.
1.1.2. Nhiên liệu diezel truyền thống.
Để động cơ diezel làm việc ổn định đòi hỏi nhiên liệu diesel phải đảm bảo các
chỉ tiêu chất lượng như sau: [1]
*Phải có tính tự bắt cháy phù hợp.
Tính chất này được đánh giá qua trị số xetan. Trị số xetan là đơn vị đo quy ước đặc
trưng cho khả năng tự bắt lửa của nhiên liệu diezel là mốt số nguyên, có giá trị đúng
bằng giá trị của hỗn hợp chuẩn có cùng khả năng tự bắt cháy. Hỗn hợp chuẩn này gồm
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
16
hai hyđrocacbon : n-xetan (C16H34) quy định là 100,có khả năng tự bắt cháy tốt và α metyl naphtalen (C11H10) quy định là 0, có khả năng tự bắt cháy kém.
Trị số xetan được xác định theo tiêu chuẩn ASTM- D 613. Trị số xetan cao quá hoặc
thấp quá đều gây nên những vấn đề không tốt cho động cơ.[30]
*Có khả năng tạo hỗn hợp cháy tốt: Bay hơi tốt và phun trộn tốt đánh giá qua
thành phần phân đoạn, độ nhớt, tỷ trọng, sức căng bề mặt.
+Thành phần chưng cất phân đoạn: Thành phần chưng cất phân đoạn có ảnh
hưởng rất lớn đối với tính năng của động cơ diezel, đặc biệt là các động cơ trung bình
và tốt độ cao, chúng có ảnh hưởng đến tính an toàn. Thành phần cất được xác định theo
tiêu chuẩn ASMT- D 86.
-Nhiệt độ sôi 10% đặc trưng cho phần nhẹ dễ bốc hơi của nhiên liệu. Nhiệt độ
sôi này cao quá sẽ gây hiện tượng động cơ khó khởi động.
-Nhiệt độ sôi 50% là chỉ tiêu hay dùng nhất để đánh giá nhiên liệu diezel, đặc
trưng cho khả năng thay đổi tốc độ của động cơ.
-Nhiệt độ sôi 90% và nhiệt độ sôi cuối đặc trưng cho khả năng cháy hoàn toàn
của nhiên liệu.
+Độ nhớt động học: Độ nhớt của nhiên liệu diesel rất quan trọng vì nó ảnh hưởng
đến khả năng bơm và phun trộn nhiên liệu vào buồng đốt. Độ nhớt của nhiên liệu có
ảnh hưởng lớn đến kích thước và hình dạng của kim phun. Độ nhớt động lực học được
xác định ở 40 0 C theo phương pháp thử ASTM- D 445.
*Tính lưu biến tốt: Để đảm bảo khả năng cấp liệu liên tục. Yêu cầu này được
đánh giá bằng nhiệt độ đông đặc, nhiệt độ vẩn đục, tạp chất cơ học, hàm lượng nước,
nhựa.
+Điểm đông đặc: Là nhiệt độ thấp nhất mà nguyên liệu vẫn giữ được tính chất của
chất lỏng. Điểm đông đặc xác định theo phương pháp ASTM- D 97.
+Nước và tạp chất cơ học: Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng của nhiên
liệu diezel. Nước và cặn có ảnh hưởng đến chất lượng, tồn chứa và sử dụng. Nước và
tạp chất trong diezel được xác định theo phương pháp ASTM D 1796.
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
17
TỔNG HỢP BIODIESEL
+Hàm lượng nhựa thực tế: Sau khi ra khỏi nhà máy lọc dầu, nhiên liệu không tránh
khỏi việc tiếp xúc với nước và không khí có thể tạo nhựa và cặn bẩn làm tắc bầu lọc,
bẩn buồng đốt, tắc hệ thống phun nhiên liệu. Vì vậy hàm lượng nhựa thực tế phải được
quy định dưới mức giới hạn cho phép và nó được xác định theo phương pháp ASTMD 381.
+Điểm sương: Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó xác định nhiệt độ tại đó các tinh
thể sắp xuất hiện trong nhiên liệu ở điều kiện thử nghiệm xác định. Điểm sương được
xác định theo phương pháp ASTM- D 2500.
*Ít tạo cặn: Phụ thuộc vào thành phần phân đoạn, đánh giá qua độ axít, lưu
huỳnh, độ ăn mòn lá đồng, mercaptan…
+Hàm lượng lưu huỳnh (S): Lưu huỳnh trong diezel tồn tại ở nhiều dạng khác nhau
như: mercaptan, sulfat, thiophen…Các hợp chất lưu huỳnh trong diezel đều là thành
phần có hại. Hàm lượng lưu huỳnh càng thấp càng tốt. Hàm lượng lưu huỳnh có thể
xác định theo phương pháp ASTM- D 129.
+Độ ăn mòn lá đồng: Nhằm xác định có tính chất định tính độ ăn mòn của nhiên
liệu diezel đối với các chi tiết chế tạo tự động và được xác định theo phương pháp
ASTM- D 130.
+Hàm lượng tro: Là lượng tro còn lại sau khi đốt diezel đến cháy hết, được tính
bằng % khối lượng của lượng tro so với lượng mẫu ban đầu. Hàm lượng tro được xác
định theo phương pháp ASTM- D482 (hoặc TCVN 2690-1995). Nói chung hàm lượng
tro của nhiên liệu diezel càng thấp càng tốt và được quy định ở dưới mức giới hạn cho
phép.
*An toàn về cháy nổ và không gây ô nhiễm môi trường: Được đánh giá qua nhiệt
độ chớp cháy.
Nhiệt độ chớp cháy: là nhiệt độ thấp nhất (ở điều kiện áp suất không khí) mẫu nhiên
liệu thử nghiệm hầu như bắt cháy khi ngọn lửa suất hiện và tự lan truyền một cách
nhanh chóng trên bề mặt mẫu. Nhiệt độ chớp cháy cốc kín được xác định theo phương
pháp ASTM- D 93.
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TỔNG HỢP BIODIESEL
18
*Ít ăn mòn, có khả năng bảo vệ: Đánh giá qua trị số axít, hàm lượng lưu huỳnh,
độ ăn mòn lá đồng, hàm lượng mercaptan.
Để đảm bảo động cơ hoạt động một cách hiệu quả thì nhiên liệu diezel phải có
những tính chất phù hợp. Vì vậy chất lượng diezel là rất quan trọng cần được quy định
cụ thể thành tiêu chuẩn và theo từng chỉ tiêu chất lượng sao cho phù hợp với yêu cầu
của động cơ. Do đó ta phải so sánh các tính chất của từng loại nhiên liệu để có hướng
sử dụng hợp lý cho từng loại động cơ.[1]
Ngoài ra mỗi chỉ tiêu lại được xác định trên một phương pháp khác nhau. Ví dụ
như: đo nhiệt độ chớp cháy thì theo phương pháp D 93, đo độ nhớt động học ở 40oC thì
theo phương pháp D 445, đo hàm lượng tro thì lại theo phương pháp D482….Do đó
ngoài việc đưa về một phương pháp tiêu chuẩn nhất định ta cần phải dựa trên một
phương pháp xác định các chỉ tiêu đó thì mới có thể đưa ra sự so sánh một cách chính
xác được. Có thể tham khảo các chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu diezel theo tiêu
chuẩn Mỹ (ASTM) như bảng sau:
Bảng 1.3 . Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nhiên liệu diezel theo ASTM
STT
1
2
Tính chất
Điểm chớp cháy, 0 C, min
Nước và cặn, % vol, max
Phương
Pháp
D 93
D 1796
3
Nhiệt độ sôi 90% vol, 0 C
4
Độ nhớt động học ở 40 C,
cSt D
10B
N 0 2D
52
0.05
N 0 4D
55
0.5
D 86
N 0 1D
38
0.05
Max
288
282338
-
D445
1.3-2.4
1.9-4.1
5.524.0
D 524
D 482
Max
0.15
0.01
0.35
0.01
0.1
2.00
D129
0.50
0.50
-
D 130
D 613
D 2500
N3
40G
H
N3
40G
H
H
1B
0
5
6
7
8
9
10
Cặn cacbon trong 10%
còn lại, % KL
Hàm lượng tro, %KL,
max
Hàm lượng lưu huỳnh,
%KL, max E
Độ ăn mòn lá đồng, 3h,
50 0 C, max
Trị số xetan, min F
Điểm sương, 0 C, max
NGUYỄN VĂN TIẾN
7B
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
19
TỔNG HỢP BIODIESEL
1.1.3. Khí thải của nhiên liệu diezel khoáng.
Nhiên liệu diezel chủ yếu được lấy từ hai nguồn chính là quá trình chưng cất
trực tiếp dầu mỏ và quá trình cracking xúc tác. Các thành phần phi hyđrocacbon trong
nhiên liệu diezel cao như các hợp chất lưu huỳnh, nitơ, nhựa, asphanten.. Các thành
phần không những gây nên các vấn đề về động cơ, mà còn gây ô nhiễm môi trường rất
mạnh. Đặc biệt xu hướng hiện nay là diezel hóa động cơ thì vấn đề ô nhiễm môi trường
càng tăng mạnh. Các loại khí thải chủ yếu là SO2, NOx, CO, hyđrocacbon, vật chất
dạng hạt… Khí SO2 không những gây ăn mòn mà còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con
người, gây mưa axít… Khí CO2 là nguyên nhân gây lên hiệu ứng nhà kính. Khí CO
được tạo ra do quá trình cháy không hoàn toàn của nhiên liệu. Không giống như các
khí khác khí CO không có mùi, không màu, không vị và không gây kích thích da,
nhưng nó rất nguy hiểm đối với con người. Lượng CO khoảng 70 ppm có thể gây các
triệu chứng như đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn. Lượng CO khoảng 150 đến 200 ppm gây
bất tỉnh, mất trí nhớ và có thể chết. Các thành phần hydrocacbon trong khí thải của
nhiên liệu diezel đặc biệt là các hợp chất thơm rất có hại cho con người là nguyên nhân
gây ra bệnh ung thư. Các hợp chất dạng hạt có lẫn trong khí thải cũng gây ô nhiễm
không khí mạnh, chúng rất khó nhận biết, là nguyên nhân gây ra bệnh hô hấp, tim
mạch.[1,20]
Các nước trên thế giới hiện nay đều quan tâm đến vấn đề về hiệu quả kinh tế và môi
trường, vì vậy xu hướng phát triển chung của nhiên liệu diezel là tối ưu hoá trị số
xetan, tìm mọi cách để giảm hàm lượng lưu huỳnh xuống, mở rộng nguồn nhiên liệu,
tạo nhiên liệu sạch ít ô nhiễm môi trường. Việc đưa biodiezel vào nhiên liệu diezel có
thể nói là phương pháp hiệu quả nhất trong xu thế phát triển của nhiên liệu diezel hiện
nay, nó vừa có lợi về mặt kinh tế, hoạt động của động cơ, vừa có lợi về mặt môi
trường.
1.2. TỔNG QUAN VỀ DẦU THỰC VẬT
Dầu thực vật là một trong những nguyên liệu được sử dụng rất nhiều trong các
ngành công nghiệp đặc biệt là trong ngành công nghiệp thực phẩm và được sử dụng
như loại thức ăn dễ tiêu hoá, cung cấp nhiều năng lượng. Trong công nghiệp, dầu thực
NGUYỄN VĂN TIẾN
CÔNG NGHỆ HỮU CƠ- HÓA DẦU
- Xem thêm -