VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
NGUYỄN THỊ ĐẸP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CÂY THUỐC
THUỘC NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA)
TẠI KHU BẢO TỒN SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
NGUYỄN THỊ ĐẸP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CÂY THUỐC
THUỘC NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA)
TẠI KHU BẢO TỒN SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 8 42 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ TIẾN CHÍNH
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác
khi chưa được công bố hoặc chưa được sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu
của tác giả chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác./.
Tác giả
Nguyễn Thị Đẹp
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Tiến Chính, Bảo
tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
đã giúp đỡ định hướng đề tài nghiên cứu và tận tình hướng dẫn tác giả trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo khu BT Sao La
Thừa Thiên Huế, Uỷ ban nhân dân các xã và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã
giúp đỡ trong quá trình điều tra và cung cấp số liệu tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các đồng nghiệp
trường THPT Tô Hiệu huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng đã luôn động
viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành khoá học và
luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả người thân, gia đình, bạn bè,
những người luôn sát cánh, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2018
Nguyễn Thị Đẹp
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
B
Cây thân bụi
BP
Bộ phận
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
CD
Công dụng
DS
Dạng sống
EV
Nguy cấp
G
Thân gỗ
IUCN
Danh lục các loài có nguy cơ bị đe doạ của hiệp hội
bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KBT
Khu bảo tồn
MTS
Môi trường sống
NXB
Nhà xuất bản
THPT
Trung học phổ thông
VU
Sắp nguy cấp
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
WWF
Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên
iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn......................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................iii
Mục lục...........................................................................................................................iv
Danh mục các bảng.......................................................................................................vi
Danh mục các biểu đồ..................................................................................................vii
Danh mục các hình......................................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN
TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu............................................................................ 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở trên Thế giới............................. 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam.................................. 8
1.1.3. Tình hình nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc của các dân tộc tại KBT Sao La, Thừa Thiên Huế ............ 12
1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu...........................12
1.2.1. Điều kiện tự nhiên tại KBT Sao La............................................... 12
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................. 15
1.2.3. Cơ sở hạ tầng, văn hóa, giáo dục .................................................. 16
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................................18
2.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 18
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................. 18
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 18
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 18
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu đa dạng tài nguyên cây thuốc tại
Khu BT Sao La............................................................................. 18
2.3.2. Phương pháp xây dựng đề xuất các biện pháp bảo tồn tài
nguyên cây thuốc cho khu vực nghiên cứu.................................. 21
v
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................22
3.1. Xây dựng danh lục cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) tại khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.............. 22
3.2. Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở khu Khu BT Sao La, tỉnh Thừa
Thiên Huế....................................................................................................... 22
3.2.1. Đa dạng taxon thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu........... 22
3.2.2. Đa dạng về dạng sống của các loài cây thuốc............................... 27
3.2.3. Các loài có nguy cơ bị đe dọa quý hiếm tuyệt chủng ................... 29
3.2.4. Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc ........................................ 30
3.2.5. Mô tả một số loài cây thuốc tại KBT Sao La, Thừa Thiên Huế ... 33
3.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài cây thuốc tại KBT Sao La,
Thừa Thiên Huế ............................................................................................ 44
3.3.1. Tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc tại KBT
Sao La, Thừa Thiên Huế .............................................................. 44
3.3.2. Các mối đe ddoạđối với tài nguyên cây thuốdoạ
3.3.3. Các giải pháp bảo tồn .................................................................... 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................47
CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN.......................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................50
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 55
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sự đa dạng về họ, chi, loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ....... 22
Bảng 3.2. Các họ đa dạng nhất về cây thuốc của ngành Ngọc lan ở khu
bảo tồn Sao La ................................................................................ 24
Bảng 3.3. Các chi đa dạng nhất về cây thuốc của ngành Ngọc lan ở khu
bảo tồn Sao La ................................................................................ 26
Bảng 3.4. Đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc được sử dụng ở
khu bảo tồn Sao La ........................................................................ 27
Bảng 3.5. Các loài cây thuốc có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng ở Khu
bảo tồn SdoạLa, tỉnh Thừa Thiên Huế........................................... 29
Bảng 3.6. Đa dạng trong các bộ phận được sử dụng làm thuốc ..................... 31
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Sự đa dạng về họ, chi, loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu... 23
Biểu đồ 3.2. Các họ đa dạng nhất về cây thuốc của ngành Ngọc lan ở khu
bảo tồn Sao La ........................................................................... 25
Biểu đồ 3.3. Các chi đa dạng nhất về cây thuốc của ngành Ngọc lan ở
khu bảo tồn Sao La..................................................................... 26
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện dạng thân của các cây thuốc ở khu bảo tồn
Sao La........................................................................................ 28
Biểu đồ 3.5. Đa dạng về các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc......... 31
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ Khu bảo tồn Sao La Thừa Thiên Huế................................. 13
Hình 3.1. Ba gạc lá to (Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pitard)................... 34
Hình 3.2. Bình vôi hoa đầu (Stephania cephantha Hayata) .......................... 35
Hình 3.3. Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.) ....................... 36
Hình 3.4. Gừng gió (Zingiber zerumbet (L.) J.E.Sm)..................................... 39
Hình 3.5. Sến mật (Madhuca pasquieri (Dubard) H.J. Lam) ......................... 40
Hình 3.6. Khôi tía (Ardisia silvestris Pitard) .................................................. 41
Hình 3.7. Kim Cang lá quế (Smilax corbularia Kunth Subsp)....................... 42
Hình 3.8. Thiên nhiên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott)................ 44
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Khu bảo tồn Sao La thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trên hành lang đa
dạng sinh học Trung Trường Sơn, có hệ sinh thái và sinh vật rất phong phú và
đa dạng, được đánh giá vào bậc nhất, có nhiều loài quý hiếm. Khu vực này là nơi
sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm nằm trong danh lục đỏ của IUCN
như các loài là Sao La (Pseudoryx nghetinhensis) và Mang Lớn (Muntiacus
vuquangensis)… Trong đó có loài Sao La (Pseudoryx nghetinhensis) là một
trong những loài thú quý hiếm nhất trên thế giới hiện đang sống tại những
cánh rừng tự nhiên của dãy Trường Sơn. Được phát hiện lần đầu tiên vào năm
1992, do đoàn khảo sát của Bộ Lâm nghiệp Việt Nam và Quỹ Quốc tế bảo vệ
thiên nhiên (WWF) tiến hành trong Vườn Quốc gia Vũ Quang. Sau đó, các
nhà khoa học đã tiếp tục tìm kiếm và phát hiện thêm 20 con Sao La nữa cũng
trong năm 1992.
Từ khi được thành lập, hệ thực vật Khu bảo tồn (KBT) Sao La, Thừa
Thiên Huế chưa được nghiên cứu nhiều, mới chỉ có công trình nghiên cứu về
đa dạng thực vật "Điều tra, nghiên cứu tính đa dạng thực vật thuộc ngành
Ngọc lan (Magnoliophyta) tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế" của
Trần Bích Thủy (2017).
Như vậy, vẫn chưa có nghiên cứu nào mang tính đầy đủ, tổng quát nhất
về đa dạng cây thuốc trong Khu bảo tồn Sao La, nên chưa xây dựng được
danh lục cây thuốc, do vậy việc giám sát, lập kế hoạch bảo tồn các loài cây
thuốc còn rất hạn chế.
Ngoài ra còn có các đe doạ chính với hệ động, thực vật, cây thuốc phải
đối mặt như: phá rừng, canh tác, khai thác gỗ trái phép, lâm sản ngoài gỗ, xây
dựng cơ sở hạ tầng... sẽ gây nên những tác động tiêu cực, rất lớn đến đa dạng
sinh học nói chung và đa dạng cây thuốc nói riêng của Khu bảo tồn.
Với những giá trị khoa học nêu trên, việc nghiên cứu bảo tồn thực vật,
nơi sống của các loài đang bị đe doạ tại Khu bảo tồn Sao La rất cần thiết và
2
cần được chú trọng, nhằm bảo vệ nơi sống đặc biệt là nguồn thức ăn của các
loài động vật quý hiếm và bảo tồn các loài cây thuốc này. Trên thực tế, những
nghiên cứu gần đây chỉ tập trung chủ yếu vào các loài động vật quý hiếm, hệ
thực vật tại Khu bảo tồn, chưa có những nghiên cứu cụ thể, chưa có danh lục
thực vật cây thuốc trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại Khu bảo tồn
Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, chọn đề tài nghiên cứu "Nghiên cứu
tính đa dạng cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại Khu bảo
tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần các loài cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan tại
Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phân tích, đánh giá tính đa dạng các loài cây thuốc thuộc các họ thuộc
ngành Ngọc lan tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các giải pháp để bảo tồn đa dạng cây thuốc thuộc ngành
Ngọc lan tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá tính đa dạng về các taxon cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu
- Đánh giá mức độ đe doạ đối với loài cây làm thuốc trong khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp đề xuất bảo tồn đa dạng cây thuốc thuộc
ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
* Ý nghĩa khoa học
Kết quả đề tài góp phần bổ sung và hoàn thiện kiến thức về đa dạng cây
thuốc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài cung cấp cơ sở khoa học cho việc quy hoạch và
quản lý bảo tồn đa dạng sinh học các loài cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan tại
Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bên cạnh đó kết quả của đề tài còn là cơ sở khoa học cho các ngành
ứng dụng như dược học, đa dạng sinh học...và công tác đào tạo, nghiên cứu.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở trên Thế giới
Nền trí thức bản địa của nhân loại từ thời thượng cổ đến nay, con người
vẫn luôn coi trọng cây cỏ như một nguồn thuốc chủ yếu để chữa bệnh và bảo
vệ sức khoẻ.
Lịch sử dùng cỏ cây làm thuốc của các dân tộc vùng lãnh thổ được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đưa ra các bằng chứng xác thực. Trong
cuốn "Lịch sử niên đại cây cỏ" ấn hành năm 1878, Charles Pikering đã chỉ rõ:
ngay từ năm 4271 trước Công nguyên người dân khu vực Trung Cận Đông đã
sử dụng nhiều loài cây (sung, vả, cau dừa,..v.v.) để làm lương thực và chữa
bệnh [30].
Dựa trên các bằng chứng khảo cổ, Borisova chỉ ra rằng, vào khoảng
5.000 năm trước Công nguyên, cây thuốc được sử dụng rộng rãi và vì vậy là
mục tiêu chiếm đoạt trong những cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc. Như vậy,
tầm quan trọng của các cây thuốc được loài người nhận thức rất sớm; việc thu
thập, nhập nội các giống cây thuốc quí hiếm được thực hiện ngay từ thời cổ
đại bởi các chiến binh.
Dược thảo ở châu Âu rất đa dạng và phần lớn dựa trên nền tảng của y
học truyền thống cổ điển. Người đầu tiên phải kể đến là Galen, một thầy
thuốc của Hoàng đế La Mã. Ông đã viết hàng trăm cuốn sách và đã được áp
dụng trong ngành Y châu Âu hơn 1500 năm [1].
Ở châu Phi, sự đa dạng của ngành dược thảo cổ truyền lớn hơn bất kì
châu lục nào khác. Những bản viết tay có từ thời Ai Cập cổ đại (1950 trước
Công nguyên) đã liệt kê hàng loạt cây thuốc và công dụng của chúng. Viêc
5
mua bán dược thảo giữa các vùng Trung Đông, Ấn Độ và Đông Bắc châu Phi
đã có ít nhất từ 3000 năm trước. Từ thế kỷ V đến thế kỉ XIII sau Công
nguyên, các thầy thuốc Ả Rập là những người có công đầu tiên trong sự tiến
bộ của ngành Y. Vào giữa thế kỷ XIII, nhà thực vật học Ibn EI Beitar đã xuất
bản cuốn" Các vấn đề y khoa" thống kê chủng loại cây thuốc ở Bắc Phi [1].
Các nhà thực vật người Pháp được coi là những người đầu tiên của
châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau những cánh rừng
nhiệt đới còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỉ XX, trong
chương trình nghiên cứu về thực vật Đông Dương, Prosea công bố 1.000 loài
cây và dược liệu tại Đông Nam Á đã được kiểm chứng và gần đây (1985)
tổng hợp thành cuốn sách" Medicinal plans of East and Sontheast Asia" [31].
Nói đến thảo dược châu Á không thể thiếu hai quốc gia có nền y học cổ
truyền lâu đời là Trung Quốc và Ấn Độ. Lịch sử Y học Trung Quốc đầu thế kỉ
thứ II đã biết dùng thuốc là các loài cây cỏ để chữa bệnh như: sử dụng nước
chè (Thea sinensis L) để rửa vết thương và tắm ghẻ [24]. Trong cuốn sách "
Cây thuốc Trung Quốc" (1985) đã liệt kê một loạt các cây cỏ chữa bệnh như:
Rễ gấc (Momordica cochinchinensis) chữa nọc độc, viêm tuyến hạch, hạt gấc
trị sưng tấy, đau khớp, sốt rét, vết thương tụ máu; Cải xoong (Nasturtium
officinade) giải nhiệt, chữa lở mồm, chảy máu chân răng, bướu cổ. Từ đời
Hán Trung Quốc đã xuất bản cuốn" Thủ hậu bị cấp phương" tác giả đã kê 52
đơn thuốc chữa bệnh từ các loài cây cỏ [24]. Văn minh người Ấn Độ cổ đại
phát triển cách đây 5000 năm dọc theo bờ sông Indus ở miền Nam Ấn Độ [1].
Trong bộ sử thi Vedas (1500 trước Công nguyên), chứa đựng những kiến thức
phong phú về thảo dược thời đó. Nhiều loài cây được xem như cây thiêng
chẳng hạn cây Trái nấm (Aegle marmelos), nó được dùng cho các vị thánh.
Những công dụng của cây thuốc này được ghi lại trong cuốn" Charaka
Samhita". Sau này, vào khoảng 100 năm sau Công nguyên, một học giả người
6
Ấn Độ đã mô tả chi tiết 341 loại dược thảo cũng như những loại thuốc có
nguồn gốc từ khoáng chất và động vật [1].
Y học dân tộc Bun Ga Ri "Đất nước của hoa hồng" đã coi Hoa hồng là
một vị thuốc chữa được nhiều bệnh, người ta đã dùng cả hoa, lá, rễ làm thuốc
tan huyết ứ và bệnh phù thũng. Ngày nay người ta đã chứng minh rằng trong
cánh Hoa hồng có chứa một lượng tanin, glucosid tinh dầu đáng kể. Tinh dầu
này không chỉ để chế nước hoa mà còn được dùng để chữa nhiều bệnh [24].
Ở Đông Nam Á, người Malaixia sắc lá cây Húng chanh (Coleus
amboinicus) cho phụ nữ sau sinh uống hoặc giã lá vắt nước cho trẻ uống trị sổ
mũi, đau họng, ho gà…Người ta còn dùng cây Hương nhu tía giã nát đắp trị
bệnh ngoài da, nước lá uống trị long đờm, đau bụng, sốt rét. Trong đó ghi
nhận người dân Lào dùng vỏ cây Đại với rượu để chữa ghẻ lở, Người dân
Campuchia chữa ghẻ dùng khoai Sáp; với người dân Thái Lan, cây Đại lấy
nhựa mủ trộn với dầu dừa xoa ngoài da trị viêm khớp. Do tốc độ khai thác
quá nhanh, nhiều loài cây hiện tại ở Đông Nam Á đang ở mức nguy cấp. Loài
Ba gạc (Rauvolfia serpentine) đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do bị
khai thác lâu đời ở Ấn Độ, Thái Lan, Srilanka.
Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hướng của thế giới.
Trong khoảng gần 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ đã điều tra, sàng
lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng
chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm có dược tính
mạnh được điều chế từ một loài Dừa cạn (Cantharanthus roseus). Đặc biệt ở
Madagasca, người ta dùng cây này chữa bệnh máu trắng ở trẻ em và rất hiệu
quả, làm tăng tỉ lệ sống của trẻ từ 10% lên 90% [22], [23].
Nhận thức rõ giá trị chữa bệnh của các cây thuốc chính là hợp chất tự
nhiên có hoạt tính sinh học chứa trong nguyên liệu, vì vậy nghiên cứu cây
thuốc theo các nhóm hợp chất được tiến hành và đã thu được nhiều kết quả
tốt. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này đòi hỏi kinh phí lớn, trang thiết bị hiện
7
đại và đội ngũ chuyên gia có trình độ cao. Do vậy, đây là các nghiên cứu
được triển khai ở các nước phát triển và một số nước đang phát triển. Các cây
thuốc chứa các nhóm hoạt chất ancanoit, flavonoit, cumarin hiện đang được
quan tâm nghiên cứu [28].
Theo WHO thì mức độ sử dụng cây thuốc ngày càng cao, ở các quốc
gia đang phát triển có tới 80% dân số sử dụng thuốc dân tộc. Trung Quốc là
nước đông dân nhất thế giới và có nền y học dân tộc phát triển, nên trong số
cây thuốc đã biết hiện nay có tới 80% số loài được sử dụng theo kinh nghiệm
cổ truyền của các dân tộc. Hàng năm, nước này tiêu thụ hết 0,7 - 1,0 triệu tấn
dược liệu. Tổng giá trị về thuốc có nguồn gốc thực vật trên thị trường Âu Mỹ và Nhật Bản vào năm 1985 là hơn 43 tỷ USD. Tại các nước có nền công
nghiệp phát triển từ năm 1976 - 1980 đã tăng từ 335 triệu USD lên 551 triệu
USD. Nhật Bản, năm 1979 nhập 21.000 tấn, đến năm 1980 tăng lên 22.640
tấn dược liệu, tương đương 50 triệu USD.
Cây thuốc là loài cây kinh tế, nó cung cấp nhiều loài thuốc dân tộc và
thuốc hiện đại trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ con người. Tuy nhiên,
ngày nay do mưu cầu cuộc sống con người đã và đang gây sức ép lên sự sinh
tồn các cây thuốc trên thế giới. Nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng. Theo P. Raven (1987) và Ole Harmann (1998), trong vòng hơn 100
năm trở lại đây, có khoảng 1.000 loài thực vật đang tuyệt chủng, 60.000 loài
gặp rủi ro hay sự tồn tại của chúng bị đe doạ trong thế kỉ tới, một tỉ lệ không
nhỏ là thực vật làm thuốc [7].
Song song với các nghiên cứu về sử dụng cây thuốc, một vấn đề cấp
bách khác được đặt ra đó là việc bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc. Tại hội
nghị Quốc tế về Bảo tồn cây thuốc tổ chức tại Chiềng Mai (Thái Lan) năm
1993, một lần nữa các nhà khoa học khẳng định tầm quan trọng và vai trò to
lớn của cây thuốc trong sự nghiệm chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Đồng thời
đưa ra tài liệu "Hướng dẫn bảo tồn cây thuốc"- "Guidelines on the
8
Conservation of Medicinal Plant", kêu gọi các quốc gia có những giải pháp
và chương trình hành động thiết thực để bảo tồn cây thuốc [34].
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy các quần thể của nhiều loài
thực vật làm thuốc đang suy giảm trong tự nhiên chính vì vậy các nước trên
thế giới đang hướng đến thực hiện chương trình quốc gia kết hợp sử dụng,
bảo tồn và phát triển cây thuốc.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam là được công nhận là một trong 16 nước đa dạng sinh học
nhất thế giới (2014) [38], nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt
Nam có một thảm thực vật vô cùng đa dạng với hơn 12.000 loài thực vật bậc
cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài tảo. Có khoảng trên
3.000 loài thực vật bậc cao dùng làm thuốc [25]. Đó là nguồn tài nguyên cây
thuốc rất lớn, góp phần tạo nền y học dân tộc cổ truyền đặc sắc.
Ngay từ thời Vua Hùng dựng nước, qua các văn tự Hán Nôm còn sót
lại (Đại Việt sử ký ngoại ký, Lĩnh Nam chích quái liệt truyện, Long Uý bí
thư...) và qua các truyền thuyết, tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ làm gia vị kích
thích sự ngon miệng và chữa bệnh như ý dĩ (Coix lachryma - jobi (L.)) , Hoắc
hương "Pogostemon cablin" (Blanco) Benth…[14], [15], [16], [17]. Đời nhà
Lý nhà sư Nguyễn Minh Không đã dùng nhiều cây cỏ chữa bệnh cho dân và
nhà vua vì vậy đươc tấn phong" Quốc sư". Dưới thời nhà Trần, nhà thuốc tiêu
biểu nổi lên là Tuệ Tĩnh còn gọi là Nguyễn Bá Tĩnh một tiến sĩ hoàng giáp,
ông đã biên soạn cuốn "Nam Dược Thần Hiệu" và "Hồng nghĩa giác tư y
thư". Trong tài liệu này đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 13 đơn thuốc chữa các loại
bệnh và 37 đơn thuốc chữa bệnh thương hàn. Ông được coi là một bậc kỳ tài
trong lịch sử y học nước ta, là "Vị thánh thuốc Nam". Ông đã để lại nhiều bộ
sách quý cho đời sau như: "Tuệ Tĩnh y thư", "Thập tam phương gia giảm",
"Thương hàn tam thập thất trùng pháp" [27].
9
Tới thế kỷ XVIII, đời Lê Dụ Tông xuất hiện Hải Thượng Lãn Ông- tên
thật Lê Hữu Trác. Ông là người am hiểu về nhiều lĩnh vực như y học, sinh lý
học, đọc nhiều sách thuốc. Trong 10 năm khổ công nghiên cứu ông đã xuất bản
bộ sách lớn thứ hai "Y tông Tâm tĩnh" cho nước ta. Bộ sách gồm 28 tập, 66
quyển đã mô tả khá chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh. Ông đã tổng hợp
được 2854 bài thuốc chữa bệnh bằng kinh nghiệm dân gian. Mặt khác Ông mở
trường đào tạo y sinh truyền bá tư tưởng và hiểu biết của mình về y học . Do
đó, ông được mệnh danh là ông tổ sáng lập ra nghề thuốc Việt Nam.
Trong thời kỳ thực dân Pháp xâm lược có một số nhà thực vật học, dược
học người Pháp đã đến nước ta nghiên cứu với điển hình là nhà dược học
Pétélot đã xuất bản bộ "Catalogue des produit de L’Indochine" (1928-1935),
trong đó tập V (Produits medicinaux, 1928) đã mô tả 368 cây thuốc và vị thuốc
là các loài thực vật có hoa [39]. Đến năm 1952, Pétélot bổ sung và xây dựng
thành bộ "Les plantes médicinales du Cambodge, du Laos et du Vietnam", gồm
4 tập đã thống kê 1482 vị thuốc thảo mộc trên ba nước Đông Dương [40].
Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, nhất là sau khi miền Bắc được
giải phóng năm 1954, được sự quan tâm của Đảng và nhà nước cho phép các
nhà khoa học Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc sưu tầm, nghiên cứu
nguồn tài nguyên cây thuốc. Năm 1960, Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Văn
Dương cho xuất bản bộ "Cây cỏ Việt Nam". Tuy chưa giới thiệu được hệt hệ
thực vật Việt Nam, nhưng phần nào cũng đưa ra được công dụng làm thuốc
của nhiều loài thực vật [18]. GS - TS Đỗ Tất Lợi- người đã dày công nghiên
cứu trong nhiều năm và đã xuất bản được nhiều tài liệu về việc sử dụng cây,
con làm thuốc của đồng bào dân tộc. Đáng chú ý nhất là từ năm 1962 - 1965,
Đỗ Tất Lợi cho xuất bản bộ "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" gồm 6
tập . Đến năm 1969 tái bản thành 2 tập, trong đó giới thiệu hơn 500 vị thuốc
có nguồn gốc thảo mộc, động vật và khoáng vật. Ông đã kiên trì nghiên cứu,
bổ sung liên tục các loài cây thuốc trong các công trình được tái bản nhiều
10
lần. Lần tái bản thứ 7 (1995) , lần tái bản thứ 8 (1999), số cây thuốc của ông
nghiên cứu đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là lần tái bản lần thứ 9 (2000);
Công trình liệt kê gần 800 loài cây, con và vị thuốc, trong đó phần lớn mô tả
về thực vật, phân bố, thu hái và chế biến, thành phần hoá học, công dụng và
liều dùng. Trong đó, ông đã mô tả tỉ mỉ tên khoa học, phân bố, công dụng,
thành phần hoá học, chia tất cả các cây thuốc đó theo các nhóm bệnh khác
nhau [19]. Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp
giữa khoa học dân gian và khoa học hiện đại.
Năm 1966, để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc
dược sĩ Vũ Văn Chuyên đã cho ra đời cuốn "Tóm tắt đặc điểm các họ cây
thuốc" và được in lần thứ hai vào năm 1976 [11]. Năm 1978, Đảng và Chính
phủ đã có nhiều chủ trương phát triển Y học dân tộc với phương châm:" Thừa
kế phát huy, phát triển Y học dân tộc cổ truyền và kết hợp Đông y với Y học
hiện đại để xây dựng nền Y học Việt Nam". Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi
Xuân Chương và cộng sự đã cho ra đời cuốn "Sổ tay cây thuốc Việt Nam", với
519 loài cây thuốc, trong đó có 150 loài mới phát hiện. Liên quan đến vấn đề
cây thuốc, tập thể các nhà khoa học Viện Dược liệu đã xuất bản cuốn "Dược
liệu Việt Nam" tập I, II đã tổng kết các công trình nghiên cứu về cây thuốc
trong những năm qua [7].
Đặc biệt trong thời gian nửa cuối thế kỷ XX, đã có nhiều công trình là
kết quả nghiên cứu, điều tra, đánh giá đa dạng thực vật Việt Nam của các tác
giả trong nước và nước ngoài rất có giá trị. Lê Khả Kế & cộng sự (19691976) nghiên cứu về các loài thực vật thường gặp ở Việt Nam gồm 6 tập.
Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) nghiên cứu các loài thực vật ở miền Nam Việt
Nam với 5326 loài. Năm 1993, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương trong cuốn
"Tài nguyên cây thuốc Việt Nam" đã giới thiệu khoảng 300 loài cây thuốc
trong đó mỗi loài được mô tả hình thái, phân bố sinh thái, cách trồng, bộ phận
dùng và thành phần hoá học, tác dụng dược lý, tính vị công năng, công dụng
- Xem thêm -