Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tính đa dạng các loài thực vật quý hiếm tại vườn quốc gia ba bể huy...

Tài liệu Nghiên cứu tính đa dạng các loài thực vật quý hiếm tại vườn quốc gia ba bể huyện ba bể, tỉnh bắc kạn nhằm đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài

.PDF
119
671
147

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY TÙNG NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CÁC LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY TÙNG NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CÁC LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI C u n n n : L m ọc M số: 6 6 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP N ƣời ƣớn dẫn k oa ọc: GS TS Đặn Kim Vui Ths. La Quan Độ Thái Nguyên - 2015 i LỜI CÁM ƠN Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tác giả tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng các loài thực vật quý hiếm tại Vườn quốc gia Ba Bể - huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn nhằm đề xuất các biện phát bảo tồn và phát triển loài”. Sau một thời gian làm việc đến nay bản luận văn của tác giả đã hoàn thành. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn GS. TS. Đặng Kim Vui, Giám đốc Đại học Thái Nguyên và Thầy giáo ThS. La Quang Độ là những người tận tâm hướng dẫn tác giả trong thời gian thực hiện đề tài. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo phòng Đào tạo, khoa Lâm nghiệp những người đã truyền thụ cho tác giả những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tác giả theo học tại trường. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Vườn quốc gia Ba Bể đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu. Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và những người luôn quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu vừa qua. Do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, nên luận văn không tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn của tác giả thêm phong phú và hoàn thiện hơn. Tác iả xin tr n trọn cảm ơn! Thái Nguyên, 10 tháng 9 năm 2015 Tác iả luận văn N u ễn Du Tùn ii MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................i MỤC LỤC ................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................v DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1 1. Đặt vấn đề .................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................3 2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................3 2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................3 3.1. Tính khoa học ........................................................................................................3 3.2. Tính thực tiễn ........................................................................................................3 4. Đóng góp mới của luận văn .....................................................................................3 C ƣơn : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 4 1.1. Tính cấp thiết của đề tài và cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................4 1.1.1. Khái niệm thực vật rừng quý hiếm ....................................................................4 1.1.2. Tính cấp thiết và cơ sở nghiên cứu của vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học........6 1.1.3. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật trên thế giới......................................10 1.1.3.1. Những nghiên cứu về đa dạng thành phần loài ............................................10 1.1.3.2. Những nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống..............................................10 1.1.3.3. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm ......................................................12 1.1.4. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật Ở Việt Nam......................................15 1.1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ..........................................................15 1.1.4.2. Những nghiên cứu về phổ dạng sống ............................................................17 1.1.4.3. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm ở Việt Nam ..................................18 1.1.4.4. Hệ thống văn bản chính sách ........................................................................21 iii 1.1.4.5. Quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ các loài thực vật quý hiếm ...21 1.1.4.6. Phân bố các loài thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam ..........................22 1.1.4.7. Tình hình quản lý bảo vệ và hoạt động buôn bán thực vật quý hiếm ..........24 1.1.4.8. Hoạt động khai thác buôn bán thực vật quý hiếm ở Việt Nam ....................25 1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..............................................................26 1.2.1. Vị trí địa lý........................................................................................................26 1.2.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn .............................................................................27 1.2.3. Đặc điểm đất đai ...............................................................................................28 1.2.4. Đặc điểm hệ động thực vật...............................................................................28 1.2.5. Điều kiện giao thông, thủy lợi..........................................................................29 1.2.6. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội ..................................................................30 1.2.7. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương ..................31 C ƣơn : ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 33 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................33 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................33 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................33 2.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................33 2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng các loài cây quý hiếm trong vườn quốc gia ................33 2.2.2. Nguyên nhân gây suy thoái ĐDSH tại khu vực nghiên cứu. ..........................33 2.2.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển và bảo tồn các loài thực vật quý hiếm .........33 2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................33 2.3.1. Công tác chuẩn bị .............................................................................................33 2.3.2. Phương pháp tiếp cận .......................................................................................34 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .....................................................................34 2.3.4. Phương pháp điều tra .......................................................................................34 2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................40 C ƣơn 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 41 3.1. Hiện trạng các loài thực vật quý hiếm trong khu vực nghiên cứu .....................41 iv 3.1.1. Danh lục và dạng sống của các loài thực vật quý hiếm tại Vườn quốc gia Ba Bể .................................................................................................41 3.1.2. Tần suất xuất hiện của các loài thực vật quý hiếm ..........................................43 3.1.3. Đa dạng bậc phân loại ......................................................................................44 3.1.4. Mức độ nguy cấp của các loài thực vật quý hiếm ...........................................46 3.1.5. Phân bố của các loài thực vật quý hiếm...........................................................51 3.1.6. Tình hình tái sinh một số loài cây quý hiếm ....................................................55 3.1.7. Đa dạng các loài thực vật quý hiếm trong các sinh cảnh nghiên cứu .............56 3.2. Nguyên nhân gây suy thoái ĐDSH tại khu vực nghiên cứu...............................59 3.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn các loài thực vật quý hiếm .....64 3.3.1. Tăng cường thể chế về bảo vệ ĐDSH tại Vườn quốc gia Ba Bể ....................64 3.3.2. Nâng cao năng lực về quản lý đối với Vườn quốc gia Ba Bể .........................64 3.3.3. Nâng cao nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh học Vườn quốc gia ....................65 3.3.4. Chính sách kinh tế ............................................................................................65 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 68 1. Kết luận...................................................................................................................68 2. Kiến nghị ................................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt II. Tiếng Anh III. Tài liệu điện tử PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CR : Cực kì nguy cấp D1.3 : Đường kính ngang ngực ĐDSH : Đa dạng sinh học H : Chiều cao HST : Hệ sinh thái EN : Nguy cấp LSNG : Lâm sản ngoài gỗ IUCN : Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên OTC : Ô tiêu chuẩn ODB : Ô dạng bản PRCF : Tổ chức Con người, tài nguyên và bảo tồn TĐT : Tuyến điều tra UNEP : Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc VU : Sắp nguy cấp WWF : Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên thế giới VQG : Vườn Quốc Gia vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Danh mục quý hiếm được ưu tiên bảo vệ .................................................20 Bảng 1.2: Phân bố các loài thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam .......................22 Bảng 1.3: Hiện trạng tài nguyên và tình hình sử dụng đất VQG Ba Bể ...................28 Bảng 1.4. Tổng hợp tài nguyên thực vật Vườn quốc gia Ba Bể................................28 Bảng 1.5: Thống kê các lớp động vật Vườn quốc gia Ba Bể ....................................29 Bảng 1.6 Dân số các xã vùng đệm và vùng lõi VQG Ba Bể .....................................30 Bảng 3.1: Kết quả dạng sống của các loài thực vật quý hiếm ...................................42 Bảng 3.2: Tỷ lệ thực vật quý hiếm giữa các ngành ...................................................44 Bảng 3.3: Kết quả tổng hợp số họ - chi - loài ............................................................45 Bảng 3.4: Kết quả tổng hợp các loài trong Sách đỏ Thế giới (IUCN - 2011) ..........47 Bảng 3.5: Kết quả tổng hợp các loài thực vật quý hiếm ở khu vực nghiên cứu theo Sách đỏ Việt Nam ......................................................................................48 Bảng 3.6: Kết quả tổng hợp các loài thực vật quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam .....49 Bảng 3.7: Tỷ lệ mức độ nguy cấp của các loài thực vật trong Sách Đỏ Việt Nam ..50 Bảng 3.8: Tỷ lệ mức độ nguy cấp của các loài thực vật trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP .........................................................................................50 Bảng 3.9: Phân bố các loài thực vật quý hiếm theo tuyến điều tra ...........................52 Bảng 3.10: Phân bố các loài thực vật quý hiếm theo các trạng thái rừng .................53 Bảng 3.11: Phân bố các loài thực vật quý hiếm theo độ cao .....................................54 Bảng 3.12: Nguồn gốc và chất lượng các loài cây tái sinh quý hiếm .......................56 Bảng 3.13. Thống kê các loài thực vật quý hiếm trong các sinh cảnh ......................57 Bảng 3.14: Kết quả mức độ tác động của con người và vật nuôi đến hệ thực vật rừng trong VQG Ba Bể .......................................................................................59 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Biểu đồ phân cấp mức độ đe dọa trong IUCN ............................................9 1 MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Việt Nam có tổng diện tích phần đất liền 330.541km2 kéo dài 15 độ vĩ (từ 8030’ - 23022’ độ vĩ Bắc) và trải rộng trên 7 kinh tuyến (từ 102010’ - 109021’ độ kinh Đông), đồng thời do lịch sử phát triển địa chất đã tạo nên những kiểu địa hình, đai độ cao và vùng khí hậu khác nhau. Đó là những yếu tố làm cho Việt nam có hệ thực vật và thảm thực vật rừng hết sức đa dạng và phong phú. Việt Nam được coi là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á giàu về ĐDSH. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc, Indonesia và Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có ĐDSH cao của thế giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới. Theo số liệu thống kê, Việt Nam có khoảng 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch, 1.030 loài rêu, 2.500 loài tảo và 826 loài nấm. Trong đó có khoảng 5.000 loài được nhân dân sử dụng: làm lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ, tinh dầu và nhiều nguyên vật liệu khác. Hệ thực vật Việt Nam chứa đựng 3 luồng di cư chính: từ Nam Trung Quốc xuống, từ Himalaya - Mianma sang và từ Indonesia - Malaysia lên. Hệ thực vật Việt Nam còn có mức độ đặc hữu cao với khoảng 33% số loài thực vật ở miền Bắc Việt Nam (Pocs Tamas, 1965) và hơn 40% tổng số loài thực vật toàn quốc (Thái Văn Trừng, 1978) [22]. ĐDSH có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vượng của loài người và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Vấn đề Bảo tồn ĐDSH có ý nghĩa chiến lược trong thời đại hiện nay. Hội nghị thượng đỉnh Rio de Janeiro ngày 5 tháng 6 năm 1992 là tiếng chuông thức tỉnh toàn thế giới “Hãy cứu lấy trái đất”, bởi vì sự ĐDSH liên quan đến sự sống của trái đất. Việt Nam là một trong những trung tâm ĐDSH cao của thế giới, nên vấn đề bảo tồn ĐDSH là một yêu cầu rất cấp bách, đã từ lâu, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới điều đó. 2 Đến nay cả nước ta đã có tới 32 Vườn Quốc gia (VQG) và hàng trăm Vườn quốc gia (VQG) được Nhà nước công nhận. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có quyết định phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về ĐDSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước đa ĐDSH và Nghị định thư Caitagena về an toàn sinh học”. Một trong những mục tiêu cụ thể của bản kế hoạch đã được phê duyệt là từ nay đến năm 2010 củng cố hoàn thiện và phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo vệ có hiệu quả các loài động vật, thực vật quý hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng, phục hồi hệ sinh thái đã bị suy thoái. Hệ sinh thái (HST) núi đá vôi Việt Nam tập trung chủ yếu ở một số tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ, với diện tích 1.147.000 ha, HST núi đá vôi chiếm 6,1% tổng diện tích đất lâm nghiệp, nhưng trong đó chỉ có 396.200 ha rừng, còn lại là núi đá vôi với cây bụi, hay đồi trọc. Mặc dù diện tích rừng của HST núi đá vôi chỉ chiếm 34,4% tổng diện tích núi đá vôi, nhưng tại đây, thời gian qua các nhà khoa học đã phát hiện được nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm, đặc hữu, trong đó đáng chú ý là có một số là loài mới cho khoa học, đặc biệt còn có một chi mới. Trên địa bàn Vườn quốc gia Ba Bể có 26 loài quí hiếm thuộc 24 chi, 20 họ. Trong đó có 16 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam 2007 gồm: cấp EN (nguy cấp) có 6 loài, cấp VU (cấp sẽ bị nguy cấp) có 10 loài. Có 9 loài được ghi trong danh lục đỏ của IUCN 2009, gồm cấp EN (Nguy cấp) có 3 loài, cấp VU (Sắp nguy cấp) có 2 loài, cấp NT (sắp bị đe dọa) có 1 loài cấp LC (ít được biết đến) có 3 loài. Có 11 loài thuộc Nghị định 32 CP/2006, trong đó nhóm IA có 1 loài, còn lại 10 loài thuộc nhóm IIA. Ngoài ra trên địa bàn Vườn quốc gia Ba Bể có 1 loại đặc hữu là Trúc dây (Ampelocalamus sp). Loài này thuộc Họ cỏ (Poaceae), lợp 1 lá mầm (Liliopsida), thường mọc trên các vách đá quanh Hồ và dọc sông Năng. Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về tài nguyên thực vật được triển khai tại vườn quốc gia Ba Bể, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi đề xuất đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu tính đa dạng các loài thực vật quý hiếm tại vườn quốc gia Ba Bể - huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn nhằm đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài” góp phần bảo tồn và phát triển các 3 nguồn gen thực vật quý hiếm, bảo vệ tính đa dạng sinh học trong khu vực và nâng cao vai trò của vườn quốc gia Ba Bể đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Kạn và cộng đồng dân cư sinh sống quanh khu vực này. Mục ti u n i n cứu của đề t i 2.1. Mục tiêu chung Góp phần nghiên cứu tính đa dạng các loài thực vật quý hiếm làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp bảo vệ cảnh quan và bảo tồn nguồn gen thực vật quý hiếm tại Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được sự đa dạng các loài thực vật quý hiếm ở khu vực nghiên cứu - Đề xuất các biện pháp bảo tồn thực vật quý hiếm ở khu vực nghiên cứu. 3 Ýn ĩa k oa ọc v t ực tiễn của đề t i 3.1. Tính khoa học - Góp phần bổ sung thêm số giải pháp trong bảo tồn, nâng cao tính đa dạng thực vật quý hiếm tại khu vực nghiên cứu 3.2. Tính thực tiễn - Xác định được tính đa dạng thực vật quý hiếm và các kiểu thảm thực vật quý hiếm tại khu vực nghiên cứu, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp bảo tồn và nâng cao đa dạng thực vật quý hiếm tại Vườn quốc gia Ba Bể. 4 Đón óp mới của luận văn - Xác định được thành phần loài, đa dạng sống và yếu tố địa lý của thảm thực vật tại Vườn quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. - Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng dựa vào các tài liệu ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2011) và Nghị định 32/2006/NĐ-CP, Nghị định 160/2013/NĐ-CP. - Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật quý hiếm tại khu vực nghiên cứu. 4 C ƣơn TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Tín cấp t iết của đề t i v cơ sở k oa ọc của n i n cứu 1.1.1. Khái niệm thực vật rừng quý hiếm Thực vật rừng quý hiếm là những loài có giá trị đặc biệt về khoa học, kinh tế và môi trường, có số lượng, trữ lượng ít hoặc đang có nguy cơ bị diệt chủng. Dựa theo tính chất và mức độ quý, hiếm của thực vật rừng, Nghị định số 18/HĐBT đã sắp xếp chúng thành 2 nhóm trong Danh mục thực vật rừng quý, hiếm, cụ thể là: Nhóm I: gồm những loài thực vật (IA) đặc hữu, có giá trị đặc biệt về khoa học và kinh tế, có số lượng, trữ lượng rất ít hoặc đang có nguy cơ diệt chủng. Nhóm II: gồm những loài thực vật có giá trị kinh tế cao đang bị khai thác quá mức, dẫn đến cạn kiệt và có nguy cơ diệt chủng. Trong Danh mục thực vật rừng quý, hiếm năm 1992, ở nhóm IA có 13 loài và nhóm IIA có 19 loài, đến năm 2002 trong Danh mục thực vật rừng quý, hiếm ở nhóm IA có 16 loài và nhóm IIA có 26 loài [7]. Theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP [8] của Chính phủ: về tiêu chí xác định và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì các Tiêu chí xác định loài được ưu tiên bảo vệ. Loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ phải đáp ứng các tiêu chí sau: - Số lượng cá thể còn ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; - Là loài đặc hữu hoặc có một trong các giá trị đặc biệt về khoa học; y tế; kinh tế; sinh thái, cảnh quan, môi trường và văn hóa - lịch sử. Điều 5 Xác định loài có số lượng cá thể còn ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng được xác định như sau: 1. Loài động vật hoang dã, thực vật hoang đã được xác định là loài có số lượng cá thể còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng khi có một trong các điều kiện sau: - Suy giảm quần thể ít nhất 50% theo quan sát hoặc ước tính trong mười (10) năm gần nhất hoặc ba (03) thế hệ cuối tính đến thời điểm đánh giá; hoặc được dự 5 báo suy giảm ít nhất 50% trong 10 năm hoặc ba (03) thế hệ tiếp theo tính từ thời điểm đánh giá; - Nơi cư trú hoặc phân bố ước tính dưới 500 km2 và quần thể bị chia cắt nghiêm trọng hoặc suy giảm liên tục về khu vực phân bố, nơi cư trú; - Quần thể loài ước tính dưới 2.500 cá thể trưởng thành và có một trong các điều kiện: suy giảm liên tục theo quan sát hoặc ước tính số lượng cá thể từ 20% trở lên trong năm (05) năm gần nhất hoặc hai (02) thế hệ cuối tính đến thời điểm đánh giá; suy giảm liên tục số lượng cá thể trưởng thành, cấu trúc quần thể có dạng bị chia cắt và không có tiểu quần thể nào ước tính có trên 250 cá thể trưởng thành hoặc chỉ có một tiểu quần thể duy nhất; - Quần thể loài ước tính có dưới 250 cá thể trưởng thành; - Xác suất bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên của loài từ 20% trở lên trong vòng 20 năm tiếp theo hoặc năm (05) thế hệ tiếp theo tính từ thời điểm lập hồ sơ. 2. Giống cây trồng được xác định là giống có số lượng cá thể còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng khi có một trong các điều kiện sau: a) Hệ số đa dạng nguồn gen của giống thấp hơn 0,25; b) Tỷ lệ hộ trồng dưới 10% tổng số hộ trồng tại nơi xuất xứ; c) Diện tích trồng dưới 0,5 héc ta đối với nhóm cây lương thực, thực phẩm; dưới 0,3 héc ta đối với nhóm cây công nghiệp hàng năm; dưới 0,1 héc ta đối với nhóm cây rau, cây hoa; hoặc số lượng dưới 250 cá thể đối với nhóm cây công nghiệp lâu năm; dưới 500 cá thể đối với nhóm cây ăn quả, cây cảnh. 3. Giống vật nuôi được xác định là giống có số lượng cá thể còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng khi số lượng con giống thuần chủng dưới 100 cá thể cái giống và dưới 05 cá thể đực giống, hoặc toàn bộ đàn có số lượng cá thể dưới 120. 4. Loài vi sinh vật, nấm được xác định là loài có số lượng còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng khi loài bị suy giảm quần thể ít nhất 50% trong thời gian mười (10) năm tính tới thời điểm đánh giá và đang sống trong môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng. Điều 6. Xác định loài có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường, văn hóa - lịch sử 6 1. Loài có giá trị đặc biệt về khoa học là loài mang nguồn gen quý, hiếm để bảo tồn và chọn tạo giống. 2. Loài có giá trị đặc biệt về y tế là loài mang các hợp chất có hoạt tính sinh học quan trọng được sử dụng trực tiếp hoặc làm nguyên liệu điều chế các sản phẩm y dược. 3. Loài có giá trị đặc biệt về kinh tế là loài có khả năng sinh lợi cao khi được thương mại hóa. 4. Loài có giá trị đặc biệt về sinh thái, cảnh quan và môi trường là loài giữ vai trò quyết định trong việc duy trì sự cân bằng của các loài khác trong quần xã; hoặc có tính đại diện hay tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên. 5. Loài có giá trị đặc biệt về văn hóa - lịch sử là loài có quá trình gắn với lịch sử, truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư. Trong Danh lục của nghị định 160 [8] có 17 loài thực vật và 83 loài động vật 15 giống cây tròng và 6 giống vật nuôi hiện đang trong tình trạng nguy cấp, quý hiếm cần được ưu tiên bảo vệ và có biện pháp bảo tồn. 1.1.2. Tính cấp thiết và cơ sở nghiên cứu của vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học Năm 1992. Hội nghị thượng đỉnh bàn về môi trường và đa dạng sinh vật được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) có 150 nước ký vào Công ước về đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Sau hội nghị này, có nhiều cuộc hội thảo đã được tổ chức nhằm thảo luận chiến lược và kế hoạch hành động để bảo vệ đa dạng sinh học; nhiều tổ chức quốc tế hay khu vực được thành lập thành mạng lưới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Đặc biệt, nhiều nước đã xây dựng các bộ luật bảo vệ đa dạng sinh học. Có thể nêu một số luật của các nước như: - Luật Bảo vệ đời sống hoang dã 1991 của Trung Quốc. - Luật Bảo tồn hệ động vật và thực vật bị đe dọa 1994 của Nhật Bản. - Luật Bảo vệ động vật 1997 của Ba Lan. - Luật Bảo vệ giống thực vật 1997 của Brazil. - Luật Đa dạng sinh học rừng 1997 của Mỹ. Luật Bảo vệ môi trường và bảo tồn ĐDSH 1999 của Ôxtraylia. 7 - Luật Bảo tồn thiên nhiên năm 2002 của Đức. - Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ đời sống hoang dã 2003 của Ấn Độ. Cùng với các văn bản pháp luật nêu trên, nhiều công trình nghiên cứu nhằm mục đích tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ thuật, kỹ năng trong bảo vệ, khai thác và sử dụng bền vững đa dạng sinh học đã được xuất bản. Có thể nêu số tài liệu đáng chú ý sau: - Tầm quan trọng của đa dạng sinh vật - The importance of biological diversity của WWF năm 1990. - Chiến lược bảo tồn thế giới - World conservation strategy IUCN, IUNEP của WWF năm 1990. - Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới - Conserving the World’s biological diversity của Wri, Wcu, WB, WWF năm 1991. - Hãy quan tâm tới trái đất - Caring for the earth của Wri, Wcu, WB và WWF năm 1991. - Đánh giá đa dạng sinh học toàn cầu - Global biodiversity assessment của WCMC năm 1995... Nghị định 32/2006 CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006 nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp quý hiếm cần được bảo vệ [7]. Theo Nghị định này, các loài thực vật được chia thành 2 nhóm; nhóm Ia là nhóm thuộc diện nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, nhóm IIa là nhóm bị hạn chế khai thác sử dụng. Các loài thực vật được nêu tên trong Nghị định này đa dạng về dạng sống và có nhiều giá trị công dụng khác nhau: - Những loài có giá trị làm thuốc đang bị khai thác kiệt trong tự nhiên như: Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis), Thông đỏ nam (Taxus wallichiana), Tam thất hoang (Panax stipuleanatus), Hoàng liên gai (Berberis julianae), các loài Bình vôi (Stephania spp.), Hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia) và Hoàng tinh vòng (Polygonatum kingianum). - Những loài cho tinh dầu làm hương liệu và dược phẩm, đã và đang bị săn lùng ráo riết như: Vù hương (Cinnamomum parthenoxylon), Gù hương (Cinnamomum balansae)… 8 Việc xây dựng danh mục các loài thực vật quý hiếm, nguy cấp thiên nhiều về ý nghĩa khoa học. Các yếu tố khai thác, buôn bán, sử dụng được đánh giá nhẹ hơn. Ví dụ, trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP [7], nếu xét theo tiêu chí bị khai thác, sử dụng và buôn bán quá mức, thì một số loài không bị ảnh hưởng do các nguyên nhân này như: Bách Đài Loan (Taiwania cryptomerioides), Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis), Vân sam Phan Xi Păng (Abies delavayi fansipanensis), Thông Pà Cò (Pinus kwangtungensis); Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Du sam (Keteleeria evelyniana), Thông Đà Lạt (Pinus dalatensis) và Thông lá dẹt (P. krempfii). Bên cạnh đó, việc đưa các loài đã tuyệt chủng trong thiên nhiên vào danh mục bảo vệ là chưa hợp lý và không cần thiết, vì việc đưa các loài này vào danh mục cũng không có tác dụng bảo tồn, mà trái lại có thể gây một số cản trở đối với việc phát triển gây nuôi, nhân giống phục vụ bảo tồn hoặc phát triển kinh tế. Những loài đã được coi là tuyệt chủng hoặc không bị đe dọa do khai thác, buôn bán thì chỉ nên dừng ở mức đưa vào Sách Đỏ để nhằm mục đích cảnh báo. * Cơ sở nghiên cứu của vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học: Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam đa dạng sinh học đang ngày càng suy giảm làm cho số lượng các loài động thực vật giảm từng ngày từng giờ, đặc biệt là các loài động, thực vật quý hiếm. Yêu cầu đặt ra là phải phân cấp đánh giá các loài động thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn chúng một cách có hiệu quả. Do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần. - Về cơ sở sinh học Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...là cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên. 9 - Về cơ sở bảo tồn Hiện nay số lượng các loài động, thực vật đang giảm rất mạnh làm ảnh hưởng rất lớn đến đa dạng sinh học. Sự sống của các loài động, thực vật đang bị đe dọa nghiêm trọng, đặc biệt là các loài động, thực vật quý hiếm. Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải phân cấp đánh giá các loài động thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn chúng một cách có hiệu quả. Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của Sách Đỏ thế giới, Chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách Đỏ Việt Nam (2007) [19], để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các qui định, luật pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái. Các loài được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng như: tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thước quần thể (population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution fragmentation). Năm 1994, IUCN [26] đã sử dụng một số nguyên tắc mới để xác định tình trạng các loài bị đe dọa. Năm 1996, danh mục mới được bổ xung những chi tiết cụ thể về tình trạng các loài và phân chia theo các cấp độ sau: Hìn : Biểu đồ p n cấp mức độ đe dọa tron IUCN 10 Để bảo vệ và phát triển các loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã ban hành (Nghị định số 32 /2006/NĐ-CP)[7]. Nghị định quy định các loài động, thực vật quý, hiếm gồm hai nhóm chính: + IA,B Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại (IA đối với thực vật rừng). + IIA,B Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại (IIA đối với thực vật rừng). Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH tại Vườn quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành đề tài này. 1.1.3. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật trên thế giới 1.1.3.1. Những nghiên cứu về đa dạng thành phần loài Những công trình nghiên cứu về đa dạng thành phần loài là những nghiên cứu được tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có các nghiên cứu của Vưsotxki (1915), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva (1978),… Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trung, sự khác biệt của thảm khác này so với thảm khác bảng thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại thảm thực vật. 1.1.3.2. Những nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống Dạng sống của thực vật là sự bảng hiện về hình thái, cấu trúc cơ thể thực vật thích nghi với điều kiện môi trường sống. Nó liên quan chặt chẽ với các nhân tố sinh thái của mỗi vùng, nên đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Schow (1823) đã nghiên cứu về sự phân bố của thực vật và cho rằng: cách mọc được hiểu là đặc điểm phân bố của các loài trong quần xã [11]. I. K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt 11 đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm. G. N. Vưxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm và lớp cây hàng năm [11]. Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934) [25] để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm [25]. Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản: 1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất. 2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất 3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn 4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn 5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau trên trái đất (SB): SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản… Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thân thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi Canon (1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đặc điểm phần dưới đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó bảng thị mức độ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất