Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của một số...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của một số nhà thuốc, quầy thuốc tại tỉnh đồng nai giai đoạn 2012 2014 tt

.DOC
27
436
91

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y TRỊNH HỒNG MINH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHÀ THUỐC, QUẦY THUỐC TẠI TỈNH ĐỒNG NAI – GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 Chuyên nganhh TT CHỨC QUẢN L퐐 DƯỢC Mã sốh 62 72 04 12 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC HÀ NỘI-2018 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt nên hoạt động bán lẻ thuốc luôn được sự quan tâm của toàn xã hội. Nhà nước đã ban hành đạo đức hành nghề dược và các quy định quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành giám sát hoạt động bán lẻ thuốc nhằm đảm bảo thống nhất hoạt động bán lẻ thuốc trên phạm vi cả nước, thực hiện mục tiêu: “Sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả” được nêu trong đề án “Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”. Đề tài đã nghiên cứu mối quan hệ giữa người bán và người mua trong hoạt động bán lẻ thuốc vì cũng là mối quan hệ đặc biệt không như những loại hàng hóa khác. Chính vì vậy, việc người tham gia kinh doanh bán lẻ thuốc tuân thủ chặt chẽ những quy định sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người mua thuốc nói riêng và toàn xã hội nói chung. Hoạt động nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ thuốc đóng vai trò quan trọng vì ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng thuốc của người dân, mặc dù đã được quy định trong tiêu chuẩn GPP nhưng việc thực hiện những quy định trong hoạt động này trên cả nước và tỉnh Đồng Nai chưa tốt và chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về lĩnh vực này. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của một số nhà thuốc, quầy thuốc tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2014” nhằm đạt các mục tiêu sau: 1. Đánh giá thực trạng và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghề nghiệp của người quản lý chuyên môn tại một số nhà thuốc và quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ tháng 11/2012 - 9/2014. 3 2. Đánh giá kết quả can thiệp bán thực nghiệm và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các nhà thuốc và quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ tháng 10 -12/2014. * Những đóng góp mới của luận ánh - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ vấn đề lý luận trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc. - Đây là một nghiên cứu đầu tiên về đánh giá thực trạng hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, một địa phương có đặc điểm chung với các tỉnh khác trong cả nước là số lượng người trực tiếp tham gia bán lẻ thuốc có trình độ trung cấp cao hơn nhiều so với người bán thuốc có trình độ đại học và trên đại học. - Sử dụng các phép kiểm định thống kê phù hợp để xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc. - Sử dụng mô hình can thiệp bán thực nghiệm và đề xuất các giải pháp can thiệp phù hợp để nâng cao để nâng cao chất lượng hoạt động của các nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn GPP, đồng thời là căn cứ khoa học để cơ quan quản lý nhà nước triển khai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung. * Bố cục, cấu trúc luận ánh Luận án bao gồm 150 trang. Trong đó đặt vấn đề: 2 trang; chương 1 (tổng quan tài liệu) 30 trang; chương 2 (đối tượng và phương pháp nghiên cứu) 27 trang; chương 3 (kết quả nghiên cứu) 54 trang; chưong 4 (Bàn luận) 34 trang; Kết luận và kiến nghị: 3 trang. * Tai liệu tham khảoh Luận án tham khảo 107 tài liệu. Trong đó có 39 tài liệu tiếng Việt, 68 tài liệu tiếng Anh. 4 Chương 1h TTNG QUAN Nội dung nghiên cứu của đề tai được xây dựng từ những cơ sở lý luận va cơ sở thực tiễn sauh 1.1. Cơ sở lý luận của nội dung nghiên cứu - Lý luận về mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn, nhận thức và hành vi; sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật; sự đáp ứng của hoạt động quản lý nhà nước; nhận thức những lợi ích trong hoạt động kinh doanh bán lẻ thuốc và mối liên hệ giữa người bán và người mua trong hoạt động bán lẻ thuốc. - Lý luận về tiêu chuẩn “GPP: Thực hành tốt nhà thuốc” của thế giới: Châu Âu, nước Mỹ, nước Canada, nước Nam Phi, các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất; nước Singapore; nước Thái Lan. - Lý luận về lộ trình thực hiện và vai trò của người quản lý chuyên môn trong tiêu chuẩn GPP ở nước ta. 1.2. Cơ sở thực tiễn liên quan đến nội dung nghiên cứu - Một số đề tài nghiên cứu trên thế giới: Nước Anh, nước Pháp, nước Mỹ, nước Canada, nước Úc, nước Ấn Độ, các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, nước Singapore, nước Nhật Bản, nước Malaysia, nước Thái Lan. - Một số đề tài nghiên cứu ở nước ta: Tại địa bản tỉnh Quảng Ninh, Hà Nội, Thái Nguyên, Ninh Bình, Hải Phòng, Đà Nẵng. - Vận dụng cơ sở thực tiễn vào nội dung nghiên cứu của đề tài. 1.3. Đặc điểm địa ban nghiên cứu: Giới thiệu một số đặc điểm của tỉnh Đồng Nai. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 5 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Người quản lý chuyên môn tại các nhà thuốc (các dược sĩ đại học - DSĐH) và quầy thuốc (các dược sĩ trung cấp - DSTC) thực hiện các quy định trong hoạt động chuyên môn tại cơ sở đạt tiêu chuẩn GPP do họ quản lý và trực tiếp tham gia bán lẻ (gọi chung là người bán lẻ thuốc), các hoạt động chuyên môn được chia thành 06 hoạt động chính và được chấm điểm theo thang điểm GPP. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứuh Địa bàn tỉnh Đồng Nai 2.1.3. Thời gian nghiên cứuh từ tháng 11/2012 đến tháng 12/2014. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu 2.2.1.1. Xác định mẫu nghiên cứu - Cỡ mẫu khảo sát thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng * Với nhóm đối tượng là người bán lẻ thuốc Áp dụng công thức lấy mẫu so sánh tỷ lệ với quần thể hữu hạn đã biết là 1301 (số nhà thuốc và quầy thuốc đã được cấp giấy chứng nhận GPP), tính được n = 179 người, lấy trọn 180 người bán lẻ. * Với nhóm đối tượng là người mua thuốc Áp dụng công thức lấy mẫu so sánh tỷ lệ vì phỏng vấn người mua thuốc tại các nhà thuốc và quầy thuốc đã thực hiện quan sát nên cần tăng cỡ mẫu (chọn k = 1,4), lấy mỗi cơ sở bán lẻ 03 người mua thuốc, tổng cộng 540 người. - Cỡ mẫu can thiệp bán thực nghiệm Sử dụng công thức chọn cỡ mẫu theo công thức tính cỡ mẫu so sánh hai tỷ lệ và sử dụng trong thiết kế nghiên cứu can thiệp, tính được n = 60 người. 2.2.1.2. Kỹ thuật chọn mẫu - Trong khảo sát thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng 6 * Với nhóm đối tượng là người bán lẻ thuốc Là các DSĐH, DSTC trực tiếp quản lý nhà thuốc, quầy thuốc đồng ý tham gia. * Với nhóm đối tượng là người mua thuốc Là những người đến mua thuốc tại cơ sở đồng ý tham gia, mỗi nhà thuốc, quầy thuốc phỏng vấn 3 người. - Trong nội dung can thiệp Các DSĐH và DSTC đồng ý tham gia tiến trình can thiệp trong số 180 người đã khảo sát và phỏng vấn. 2.2.2. Xác định biến số nghiên cứu 2.2.2.1. Biến số thu thập bằng phương pháp quan sát 06 hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ theo quy định trong tiêu chuẩn GPP, sử dụng thang đo nhị phân, mỗi hoạt động có thực hiện được tính là 1, không thực hiện là 0, gồm 06 chỉ số: Chỉ số 1h Hoạt động bán thuốc không theo đơn trong bệnh đơn giản Chỉ số 2h Hoạt động bán thuốc không theo đơn trong bệnh lý phải có sự chẩn đoán của thầy thuốc Chỉ số 3h Hoạt động bán thuốc theo đơn Chỉ số 4h Hoạt động bán thuốc đúng giá đã niêm yết Chỉ số 5h Hoạt động thực hiện quy định về bao bì đựng thuốc Chỉ số 6h Hoạt động thực hiện những quy định chuyên môn khác 2.2.2.2. Biến số thu thập bằng phương pháp phỏng vấn người mua thuốc + Biến số về mức độ phù hợp của các quy định quản lý nhà nước hiện hành đối với hoạt động bán lẻ thuốc: Biến thứ bậc; Thang Likert 5 mức độ: 1. Rất không phù hợp; 2. Không phù hợp; 3. Bình thường; 4. Phù hợp và 5. Rất phù hợp; gồm 7 biến. QĐ1: Loại hình bán lẻ được hoạt động ở các địa bàn. 7 QĐ2: Tiêu chuẩn GPP. QĐ3: Phạm vi hoạt động của nhà thuốc và quầy thuốc gần tương đương. QĐ4: Trình độ nhân viên bán lẻ từ dược sơ cấp trở lên. QĐ5: Thời gian thực hành nghề nghiệp của DSĐH và DSTC. QĐ6: Nơi thực hành nghề nghiệp: Chưa hướng dẫn cụ thể. QĐ7: Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn. + Biến số về mức độ đáp ứng của hoạt động quản lý nhà nước: Biến thứ bậc; Thang Likert 5 mức độ: 1. Rất không đáp ứng; 2. Không đáp ứng; 3. Bình thường; 4. Đáp ứng và 5. Rất đáp ứng; gồm 8 biến. HĐ1: Công tác giúp đỡ, hướng dẫn về thủ tục mở cơ sở. HĐ2: Công tác cấp giấy phép hành nghề cho những cơ sở mới. HĐ3: Công tác cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP. HĐ4: Công tác triển khai, hướng dẫn các quy định mới của ngành đến người bán lẻ thuốc. HĐ5: Công tác tuyên truyền kiến thức cho người mua thuốc. HĐ6: Công tác thanh kiểm tra hoạt động bán lẻ thuốc. HĐ7: Công tác xử lý các vi phạm trong lĩnh vực bán lẻ. HĐ8: Công tác kiểm tra quy chế kê đơn thuốc của các cơ sở y tế. + Biến số về mức độ đồng ý với những lợi ích khi thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp: Biến thứ bậc; Thang Likert 5 mức độ, 1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Bình thường; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý; gồm 8 biến. Lợi ích 1: Nhận được khi thực hiện các hoạt động nghề nghiệp. Lợi ích 2: Nhận được khi thực hiện hoạt động bán thuốc không theo đơn. 8 Lợi ích 3: Nhận được khi thực hiện đúng việc trao đổi thông tin về thuốc với người mua thuốc. Lợi ích 4: Nhận được khi hướng dẫn người mua thuốc đi khám bệnh trong các tình huống bệnh lý đặc biệt. Lợi ích 5: Nhận được khi cung cấp thông tin về thuốc đã bán cho người mua thuốc. Lợi ích 6: Nhận được khi thực hiện đúng quy định bán thuốc theo đơn. Lợi ích 7: Nhận được khi thực hiện đúng quy định về giá thuốc. Lợi ích 8: Nhận được khi thực hiện các quy định chuyên môn khác. 2.2.2.3. Biến số thu thập trên người mua thuốc - Biến số nền: Địa bàn sinh sống, tuổi, trình độ học vấn; nghề nghiệp; số người trong gia đình; tần suất mua thuốc trung bình / 01 tháng. - Biến số về sự hiểu biết của người mua thuốc về những quy định liên quan đến hoạt động bán lẻ thuốc: Thang đo nhị phân gồm 7 biến. 1. Hiều biết về hàng hóa thuốc. 2. Hiều biết về nơi nào được bán thuốc. 3. Hiều biết về trình độ chuyên môn của người bán lẻ thuốc. 4. Hiều biết về tiêu chuẩn GPP. 5. Hiều biết về cơ sở vật chất, trang phục của nơi bán thuốc. 6. Hiều biết về giá thuốc. 7. Hiều biết về bán thuốc kháng sinh. - Biến số về sự quan tâm của người mua thuốc đến hoạt động bán lẻ thuốc: Thang đo nhị phân gồm 7 biến. 1. Quan tâm đến loại hình nơi mua thuốc. 2: Quan tâm đến trình độ chuyên môn của người bán thuốc. 9 3: Quan tâm đến cơ sở đã đạt tiêu chuẩn GPP hay chưa đạt. 4: Quan tâm đến cơ sở vật chất nơi bán thuốc. 5: Quan tâm đến giá thuốc (cao, trung bình, thấp). 6: Quan tâm đến thái độ của người bán (thân thiện, vui vẻ). 7: Quan tâm đến loại thuốc mà người bán đã bán. - Biến số về hành vi của người mua thuốc khi tiến hành mua thuốc: Thang đo nhị phân gồm 7 biến. 1. Mua thuốc khi bị những bệnh thông thường như sốt, ho, sổ mũi. 2. Mua thuốc tại cơ sở đã biết trình độ chuyên môn của người bán. 3. Mua thuốc tại những cơ sở đã đạt tiêu chuẩn GPP. 4. Mua thuốc ở những nơi có cơ sở vật chất khang trang và người bán có trang phục đúng quy định. 5. Mua thuốc ở những nơi đã biết giá bán. 6. Khi mua thuốc, hỏi người bán những kiến thức về thuốc. 7. Khi mua thuốc, hỏi người bán những thông tin về thuốc. 2.2.3. Thiết kế nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, can thiệp bán thực nghiệm (mô hình thực nghiệm trước – sau không có đối chứng); định tính kết hợp nghiên cứu định lượng. 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu - Giai đoạn khảo sát thực trạng: Quan sát không công khai bằng hình thức đóng vai trong 04 tình huống: Mua thuốc không có đơn (02), mua thuốc có đơn (01), mua thuốc dùng ngoài (01). - Giai đoạn phỏng vấn và can thiệp bán thực nghiệm: + Phỏng vấn người bán lẻ thuốc: gặp trực tiếp các DSĐH và DSTC, gửi phiếu và hướng dẫn cho họ trả lời, phát phiếu thu ngay. + Phỏng vấn người mua thuốc: 10 Phỏng vấn người mua thuốc tại các cơ sở bán lẻ, phát phiếu, hướng dẫn họ làm và thu ngay. + Can thiệp bán thực nghiệm: Mô hình can thiệp: So sánh trước – sau không có nhóm đối chứng, ký hiệu RO1 X O2. Kết quả tác động được xác định bằng công thức: E =O2- O1 Cách thức tiến hành: - Thông tin, tuyên truyền những lợi ích cho người bán lẻ thuốc. - Thảo luận nhóm trao đổi kinh nghiệm. - Đánh giá sự thay đổi sự nhận thức về lợi ích và kết quả thực hiện 06 hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ. 2.2.5. Phân tích va xử lý số liệu 2.2.5.1. Xử lý số liệu: spss 20.0, 2.2.5.2. Đánh giá kết quả - Kết quả thống kê mô tả: Tỷ lệ % - Kết quả thống kê so sánh (sử dụng phép kiểm phi tham số). 2.3. Các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Thực hiện theo quy định Chương 3h KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả thực hiện hoạt động nghề nghiệp của các dược sĩ đại học va dược sĩ trung cấp - Các hoạt động có sự khác biệt thực tế nhưng không có ý nghĩa thống kê, các DSĐH có tỷ lệ thực hiện đúng cao hơn các DSTC: + Thực hiện đúng quy định bán thuốc không theo đơn của 32 DSĐH là 38,2%, của 148 DSTC là 26,8%. + Thực hiện đúng quy định bán thuốc theo đơn: Của 32 DSĐH là 39,8%, của 148 DSTC là 35,6%. 11 + Thực hiện quy định bán thuốc đúng theo giá đã niêm yết của 32 DSĐH là 43,8%, của 148 DSTC là 41,9%. + Thực hiện đúng quy định về bao bì đựng thuốc của 32 DSĐH là 4,7%, của 148 DSTC là 1,7. + Thực hiện đúng những quy định trong các hoạt động chuyên môn khác của 32 DSĐH là 36,9%, của 148 DSTC là 35,1%. - Hoạt động có sự khác biệt thực tế và có ý nghĩa thống kê, các DSĐH có tỷ lệ thực hiện đúng cao hơn các DSTC: Từ chối bán thuốc trong bệnh phải có chẩn đoán của thầy thuốc của 32 DSĐH là 34,4%, của 148 DSTC là 13,5%. * Tổng hợp kết quả thực hiện đúng các quy định trong 06 hoạt động nghề nghiệp của 32 DSĐH tại nhà thuốc là 33% và của 148 DSTC tại quầy thuốc là 25,8%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. * Kết quả thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của từng dược sĩ đại học va dược sĩ trung cấp (bảng 3.7 va 3.8) Đối với 32 DSĐH tại nhà thuốc, người có tỷ lệ thực hiện đúng cao nhất là 60,9% và thấp nhất là 21,7% với 12 mức; của 148 DSTC tại quầy thuốc cao nhất là 52,2% và thấp nhất là 8% với 18 mức. 3.2. Kết quả xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động nghề nghiệp 3.2.1. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng thuộc về nhận thức của người bán lẻ thuốc 3.2.1.1. Xác định sự ảnh hưởng giữa nhận thức về sự phù hợp của một số quy định quản lý nhà nước hiện hành và thực trạng hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc Từ kết quả nhận định sự phù hợp theo 5 mức (bảng 3.9), tính tỷ lệ phù hợp (tính trên 02 mức), kết quả trình bày trong bảng 3.10. 12 Bảng 3.10. Kết quả so sánh tỷ lệ phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nước của các dược sĩ đại học và dược Các quy định sĩ trung cấp Dược sĩ đại học Dược sĩ trung Kiểm chi (32) cấp (148) bình phương Sl Tl (%) Sl Tl (%) Quy định 1 17 53,1 17 11,5 p < 0,05 Quy định 2 3 9,4 30 20,3 p < 0,05 Quy định 3 4 12,5 44 29,7 p < 0,05 Quy định 4 2 6,3 56 37,8 p < 0,05 Quy định 5 9 28,1 69 46,6 p < 0,05 Quy định 6 6 18,8 41 27,7 p > 0,05 Quy định 7 0 0 14 9,5 p < 0,05 Tổng kết quả 41 18,3 271 26,2 p > 0,05 Tổng kết quả nhận định sự phù hợp chung của 07 quy định quản lý nhà nước của các DSĐH là 18,3% và của các DSTC là 26,2% (khác biệt có ý nghĩa thực tế nhưng không có ý nghĩa thống kê). Xác định được ảnh hưởng giữa tỷ lệ nhận định sự phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nước và tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của các DSĐH và DSTC; chiều hướng ảnh hưởng theo chiều thuận, hệ số tương quan tương ứng là 0,78 và 0,73 qua 2 bảng: Bảng 3.11. Sự ảnh hưởng giữa tỷ lệ phù hợp của 07 quy định quản lý và tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của các DSĐH Tỷ lệ thực Tổng mức nhận định va tỷ lệ % phù hợp của 07 quy hiện đúng định quản lý nha nước Hđnn (%) 0 14,3 28,6 42,9 57,1 71,4 va Sl (0/7) (1/7) (2/7) (3/7) (4/7) (5/7) DSĐH 21,7 (2) 2 0 0 0 0 0 24,0 (1) 1 0 0 0 0 0 13 26,1 (3) 30,4 (6) 32,0 (1) 34,8 (8) 39,1 (4) 43,5 (3) 44,0 (1) 47,8 (1) 52,2 (1) 60,9 (1) Tổng 3 3 0 3 1 0 0 3 1 3 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 13 8 Hệ số spearman 0 0 0 1 2 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 5 2 r= 0,78 (p<0,05) 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 3 0 0 0 1 1 Bảng 3.12. Sự ảnh hưởng giữa tỷ lệ phù hợp của 07 quy định quản lý và tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của các DSTC Tỷ lệ thực Tổng mức nhận định va tỷ lệ % phù hợp của 07 quy định hiện đúng quản lý nha nước Hđnn (%) 0 14,3 28,6 42,9 57,1 71,4 85,7 100 va Sl (0/7) (1/7) (2/7) (3/7) (4/7) (5/7) (6/7) (7/7) DSTC 8,0 (3) 3 0 0 0 0 0 0 0 8,7 (1) 1 0 0 0 0 0 0 0 12,0 (3) 3 0 0 0 0 0 0 0 13,0 (2) 1 1 0 0 0 0 0 0 16,0 (6) 5 1 0 0 0 0 0 0 17,4 (7) 6 0 1 0 0 0 0 0 20,0 (9) 5 3 1 0 0 0 0 0 3 4 1 1 0 0 0 0 21,7 (9) 24,0 (11) 8 1 2 0 0 0 0 0 26,1 (19) 6 6 5 2 0 0 0 0 28,0 (5) 1 0 2 1 1 0 0 0 30,4 (19) 3 5 6 5 0 0 0 0 32,0 (3) 0 2 1 0 0 0 0 0 34,8 (17) 0 4 2 6 3 1 1 0 14 39,1 (22) 43,5 (8) 47,8 (3) 52,2 (1) Tổng 3 0 0 0 48 0 5 4 5 0 0 2 2 0 0 1 0 0 0 0 0 27 26 22 11 Hệ số spearman r = 0,73 (p < 0,05) 4 0 1 0 6 0 2 0 1 4 3.2.1.2. Xác định sự ảnh hưởng giữa nhận thức về sự đáp ứng của một số hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực bán lẻ thuốc và thực trạng hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc Từ kết quả nhận định sự đáp ứng theo 5 mức (bảng 3.13), tính tỷ lệ đáp ứng (tính trên 02 mức), kết quả trình bày trong bảng 3.14. Bảng 3.14. Kết quả so sánh tỷ lệ đáp ứng của 08 hoạt động quản lý nhà nước của các dược sĩ đại học và dược sĩ trung cấp Các hoạt Dược sĩ đại học Dược sĩ trung Kiểm chi động (32) cấp (148) bình phương Sl Tl (%) Sl Tl (%) Hoạt động 1 8 25,0 13 8,8 p < 0,05 Hoạt động 2 6 18,7 21 14,2 p > 0,05 Hoạt động 3 19 59,4 57 38,5 p < 0,05 Hoạt động 4 11 34,4 21 14,2 p < 0,05 Hoạt động 5 6 18,8 5 3,4 p < 0,05 Hoạt động 6 5 15,6 42 28,4 p < 0,05 Hoạt động 7 6 18,8 4 2,7 p < 0,05 Hoạt động 8 1 3,1 3 2,0 p > 0,05 Tổng kết quả 62 24,2 166 14,0 p > 0,05 Tổng kết quả nhận định sự đáp ứng chung của 08 hoạt động quản lý nhà nước của các DSĐH là 24,2% và của các DSTC là 14,0% (khác biệt có ý nghĩa thực tế nhưng không có ý nghĩa thống kê). 1 2 1 0 4 15 Xác định được ảnh hưởng giữa tỷ lệ nhận định sự đáp ứng của 08 hoạt động quản lý và tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của các DSĐH và DSTC; chiều hướng ảnh hưởng theo chiều thuận, hệ số tương quan tương ứng là 0,5 và 0,46 qua 2 bảng: Bảng 3.15. Sự ảnh hưởng giữa tỷ lệ đáp ứng của 08 hoạt động quản lý và tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của các DSĐH Tỷ lệ thực hiện đúng Hđnn (%) va Sl DSĐH 21,7 (2) 24,0 (1) 26,1 (3) 30,4 (6) 32,0 (1) 34,8 (8) 39,1 (4) 43,5 (3) 44,0 (1) 47,8 (1) 52,2 (1) 60,9 (1) Tổng Tổng mức nhận định va tỷ lệ % đáp ứng của 08 hoạt động quản lý nha nước 0 12,5 25 37,5 50 62,5 87,5 (0/8) (1/8) (2/8) (3/8) (4/8) (5/8) (7/8) 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 1 3 2 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 2 4 0 1 1 0 0 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 8 10 5 4 1 1 3 Hệ số spearman: r= 0,5 (p<0,05) Bảng 3.16. Sự ảnh hưởng giữa tỷ lệ đáp ứng của 08 hoạt động quản lý và tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của các DSTC Tỷ lệ thực hiện đúng Hđnn (%) va Tổng mức nhận định va tỷ lệ % đáp ứng của 08 hoạt động quản lý nha nước 0 12,5 25 37,5 50 62,5 75 16 Sl DSTC 8,0 (3) 8,7 (1) 12,0 (3) 13,0 (2) 16,0 (6) 17,4 (7) 20,0 (9) 21,7 (9) 24,0 (11) 26,1 (19) 28,0 (5) 30,4 (19) 32,0 (3) 34,8 (17) 39,1 (22) 43,5 (8) 47,8 (3) 52,2 (1) Tổng (0/8) (1/8) (2/8) (3/8) (4/8) 3 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 2 0 0 0 0 3 2 1 0 0 3 4 0 0 0 6 2 1 0 0 7 1 1 0 0 3 4 4 0 0 13 2 4 0 0 4 0 1 0 0 11 4 3 1 0 2 1 0 0 0 3 6 5 1 1 6 3 7 6 0 0 0 2 1 2 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 67 32 31 9 3 Hệ số spearman: r= 0,46 (p<0,05) (5/8) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 2 0 0 3 (6/8) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 3 3.2.1.3. Xác định sự ảnh hưởng giữa nhận thức về những lợi ích và thực trạng hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc Từ kết quả đồng ý với những lợi ích theo 5 mức (bảng 3.17), tính tỷ lệ nhận thức đúng về những lợi ích (tính trên 02 mức là đồng ý và hoàn toàn đồng ý) -bảng 3.18. Bảng 3.18. Kết quả so sánh tỷ lệ đồng ý của 08 lợi ích khi thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của các DSĐH và DSTC Các lợi ích Lợi ích 1 Dược sĩ đại học Dược sĩ trung Kiểm chi (32) cấp (148) bình Sl Tl (%) Sl Tl (%) 15 46,9 29 19,6 phương p < 0,05 17 Lợi ích 2 7 21,9 23 15,6 p > 0,05 Lợi ích 3 8 24,9 17 11,5 p < 0,05 Lợi ích 4 7 21,9 13 8,8 p < 0,05 Lợi ích 5 6 18,8 19 12,8 p > 0,05 Lợi ích 6 6 18,8 31 20,9 p > 0,05 Lợi ích 7 16 50,0 36 24,3 p < 0,05 Lợi ích 8 7 21,9 32 21,6 p > 0,05 Tổng kết quả 72 28,1 200 16,9 p > 0,05 Tổng kết quả đồng ý với những lợi ích của các DSĐH là 28,1%, các DSTC là 16,9% (khác biệt không có ý nghĩa thống kê). Xác định được 02 cấp độ ảnh hưởng qua thống kê: + Sự ảnh hưởng và chiều hướng ảnh hưởng của 5 mức độ nhận thức về lợi ích và tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của các DSĐH và DSTC đều có ý nghĩa thống kê; chiều hướng ảnh hưởng theo chiều thuận, hệ số tương quan từ trung bình đến chặt chẽ (bảng 3.19 và 3.20). + Sự ảnh hưởng và chiều hướng của sự ảnh hưởng giữa tỷ lệ nhận thức đúng về những lợi ích và tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của các DSĐH và các DSTC đều có ý nghĩa thống kê; chiều hướng ảnh hưởng theo chiều thuận, hệ số tương quan tương ứng là 0,83 và 0,61 (bảng 3.21 và 3.22). Bảng 3.21. Kết quả ảnh hưởng giữa tỷ lệ nhận thức đúng về những lợi ích và tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của các Tỷ lệ thực hiện đúng Hđnn (%) va Sl DSĐH dược sĩ đại học Tổng mức nhận định va tỷ lệ % nhận thức đúng về những lợi ích 0 (0/8) 12,5 (1/8) 25 (2/8) 50 (4/8) 62,5 (5/8) 87,5 (7/8) 100 (8/8) 18 21,7 (2) 24,0 (1) 26,1 (3) 30,4 (6) 32,0 (1) 34,8 (8) 39,1 (4) 43,5 (3) 44,0 (1) 47,8 (1) 52,2 (1) 60,9 (1) Tổng 2 0 0 0 0 1 0 0 0 0 2 1 0 0 0 4 2 0 0 0 0 1 0 0 0 2 3 2 0 1 0 2 0 0 2 0 0 0 2 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 11 9 2 2 4 Hệ số spearman: r = 0,83 (p < 0,05) 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 3 Bảng 3.22. Kết quả ảnh hưởng giữa tỷ lệ nhận thức đúng về những lợi ích và tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của các Tỷ lệ thực hiện đúng Hđnn (%) va Sl DSTC 8,0 (3) 8,7 (1) 12,0 (3) 13,0 (2) 16,0 (6) 17,4 (7) 20,0 (9) 21,7 (9) 24,0 (11) 26,1 (19) 28,0 (5) 30,4 (19) 32,0 (3) dược sĩ trung cấp Tổng mức nhận định va tỷ lệ % nhận thức đúng về những lợi ích 0 (0/8) 2 1 1 2 4 4 7 6 7 16 5 7 2 12,5 (1/8) 1 0 1 0 2 2 1 1 3 1 0 9 1 25 (2/8) 0 0 1 0 0 1 1 1 0 2 1 3 0 37,5 (3/8) 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 50 (4/8) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 62,5 (5/8) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 75 (6/8) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 87,5 (7/8) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 100 (8/8) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 19 34,8 (17) 39,1 (22) 43,5 (8) 47,8 (3) 52,2 (1) Tổng 3 1 0 0 0 68 5 3 2 0 0 32 4 6 0 1 0 20 5 6 0 0 0 13 0 2 0 1 0 3 0 3 1 0 0 4 0 1 1 0 0 2 0 0 1 0 0 2 Hệ số spearman r = 0,61 (p < 0,05) 3.2.2. Đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ có hiểu biết, có quan tâm va có thực hiện hanh vi của người mua thuốc đến hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ 3.2.2.1. Các đặc điểm nhân khẩu học của người mua thuốc Của 540 người được trình bày từ biểu đồ 3.1 đến 3.6 - Địa bàn: Thành phố và thị xã (243), các huyện (297) - Về lứa tuổi: Gồm 4 nhóm: Từ 18- 25 (47); 26- 40 (228); 4150 (205) và trên 50 (60). - Về trình độ học vấn: Từ cấp 1 trở xuống (10); cấp 2 (80); Cấp 3, trung cấp, cao đẳng (340); đại học và sau đại học (110). - Về nghề nghiệp: Công nhân (129); Buôn bán, nội trợ (156); cán bộ, viên chức (112); làm rẫy, ruộng (65); nghề nghiệp khác (78). - Về số người trong gia đình: 02 người (18); 03 người (149); 04 người (281); >5 người (92). - Về tần suất mua thuốc trung bình một tháng:1 -2 lần (217); 3 - 4 lần (243); 5-6 lần (58) và trên 6 lần (22). 3.2.2.2. Xác định mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với kết quả hiểu biết, thái độ quan tâm và thường xuyên thực hiện hành vi của người mua thuốc Hai đặc điểm: Trình độ học vấn và nghề nghiệp thể hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) đến hầu hết các nội dung 0 0 3 1 1 4 20 thuộc về kiến thức, thái độ và thực hiện hành vi khi tiến hành mua thuốc của người mua thuốc (từ bảng 3.23- 3.25) 3.2.2.3. Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ có hiểu biết, có quan tâm và có thực hiện hành vi của người mua thuốc đến hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ Kết quả người mua thuốc có kiến thức, có quan tâm và có mức độ thường xuyên thực hiện hành vi tại các nhà thuốc cao hơn so với các quầy thuốc, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (bảng 3.26). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tổng tỷ lệ người mua thuốc có kiến thức, có quan tâm, có thường xuyên thực hiện hành vi đối với tỷ lệ thực hiện đúng các hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ, hệ số tương quan chặt chẽ ( 0,87 và 0,8). 3.3. Kết quả can thiệp bán thực nghiệm 3.3.1. Kết quả thay đổi nhận thức của người bán lẻ về những lợi ích trong hoạt động nghề nghiệp Sau can thiệp, sự nhận thức của người bán lẻ là các DSĐH đã có sự thay đổi kết quả với cả 8 nội dung có ý nghĩa thống kê (p< 0,05), tỷ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý tăng từ 34,7% lên 59,1% (tăng 24,4%); đối với các DSTC, tỷ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý tăng từ 21,7% lên 35,9% (tăng 14,2%), có 6 nội dung thay đổi, có 2 nội dung thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). (bảng 3.29 và 3.30) 3.3.2. Kết quả thay đổi các hoạt động nghề nghiệp - Kết quả thay đổi hoạt động bán thuốc không theo đơn trong bệnh đơn giản: Tỷ lệ thực hiện đúng của các DSĐH tăng từ 41,9% lên 59,6%; đối với các DSTC tăng từ 29,5% lên 45%, có ý nghĩa thống kê (bảng 3.31).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan