BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VÕ THỊ NHỊ HÀ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO BIẾN CỐ
BẤT LỢI NGHIÊM TRỌNG
TRONG THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
THUỐC TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 62720412
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
TS. Nguyễn Ngô Quang
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được
chỉ rõ nguồn gốc, thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Y tế
“Mô tả thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác báo cáo các biến cố bất lợi trong thử nghiệm lâm
sàng tại Việt Nam” mà tôi là thành viên nhóm nghiên cứu đều được sự đồng
thuận của nhóm nghiên cứu trong việc sử dụng những thông tin này.
Võ Thị Nhị Hà
LỜI CẢM ƠN
Luận án này không thể hoàn thành nếu không được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện của các Thầy hướng dẫn, Lãnh đạo cơ quan, Cục Khoa
học công nghệ và Đào tạo, Trường Đại học Dược Hà Nội, đồng nghiệp, bạn bè,
các cựu sinh viên, học viên cao học và đặc biệt là Gia đình.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy
hướng dẫn. GS.TS. Nguyễn Thanh Bình là người đã đưa ra ý tưởng, tận tình chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận án. TS. Nguyễn Ngô Quang là
người đầu tiên hướng dẫn cho tôi về lĩnh vực thử nghiệm lâm sàng, đồng thời
với cương vị lãnh đạo đơn vị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thời gian
thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô tại Bộ môn Quản lý và Kinh tế
Dược trường Đại học Dược Hà Nội đã hướng dẫn, hỗ trợ, tôi trong thời gian học
tập tại Bộ môn cũng như thời gian làm luận án, đồng thời động viên, khích lệ tôi
những lúc gặp khó khăn trở ngại trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Cục Khoa học công nghệ
và Đào tạo và Ban Quản lý Dự án HPET Bộ Y tế đã giúp đỡ, san sẻ các công
việc cơ quan để tôi có thời gian dành cho luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn
Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học Trường Đại học Dược Hà Nội, các đồng
nghiệp tại Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại
của thuốc đã tạo điều kiện, hỗ trợ rất nhiệt tình để quá trình học tập và nghiên
cứu của tôi được hoàn thành thuận lợi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các em cựu sinh viên, học viên cao học trường
Đại học Dược Hà Nội đã hỗ trợ cho tôi trong thời gian triển khai nghiên cứu.
Có quá nhiều lời cảm ơn nhưng dường như là chưa đủ và cũng không thể
viết hết trong vài trang giấy, lời cảm ơn cuối cùng tôi xin gửi đến Gia đình,
những người thân yêu đã luôn bên cạnh, vui vẻ chấp nhận những thiệt thòi và cổ
vũ nhiệt tình cho tôi sớm hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Võ Thị Nhị Hà
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN .........................................................................................4
1.1. Thử nghiệm lâm sàng thuốc và thực trạng triển khai thử nghiệm lâm sàng
thuốc tại Việt Nam ....................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm thử nghiệm lâm sàng và thử nghiệm lâm sàng thuốc .................4
1.1.2. Tình hình triển khai nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc trên Thế giới .4
1.1.3. Thực trạng triển khai và quản lý thử nghiệm lâm sàng thuốc tại Việt Nam 6
1.2. Hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm
sàng thuốc ..................................................................................................................7
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến báo cáo biến cố bất lợi trong thử nghiệm
lâm sàng thuốc ........................................................................................................8
1.2.2. Qui định về báo cáo bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng .......9
1.2.3. Trách nhiệm các bên liên quan trong hoạt động báo cáo biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng .............................................................12
1.2.4. Thực trạng theo dõi, ghi nhận và báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng trên Thế giới và tại Việt Nam ...................................13
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng ...................................................................................23
1.3. Các công cụ nghiên cứu về hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng.....................................................................................27
1.3.1. Đánh giá về tổ chức quản lý hoạt động báo cáo ........................................27
1.3.2. Đánh giá chất lượng báo cáo đơn lẻ biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử
nghiệm lâm sàng ...................................................................................................31
1.3.3. Phương pháp đánh giá chất lượng báo cáo tổng hợp thông tin về biến cố
bất lợi trong thử nghiệm lâm sàng thuốc ..............................................................34
1.3.4. Đánh giá thực trạng báo cáo thiếu biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử
nghiệm lâm sàng thuốc .........................................................................................36
1.4. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài ................................................................37
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................40
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................40
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................40
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................40
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................41
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................41
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................41
2.3.2. Các biến số nghiên cứu ...............................................................................44
2.3.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................50
2.3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................................52
2.3.5. Xử lý và phân tích số liệu............................................................................55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................66
3.1. Thực trạng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử
nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt Nam năm 2014 ..................................66
3.1.1. Số lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng
thuốc hóa dược năm 2014.....................................................................................66
3.1.2. Cơ cấu báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng
thuốc hóa dược năm 2014.....................................................................................67
3.1.3. Chất lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng ......................................69
3.1.4. Tuân thủ về thời hạn báo cáo .....................................................................70
3.1.5. Thực trạng công tác quản lý thực hành báo cáo biến cố bất lợi nghiêm
trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại một số bệnh viện triển khai
thử nghiệm lâm sàng .............................................................................................71
3.1.6. Thực trạng báo cáo thiếu (under-reporting) biến cố bất lợi nghiêm trọng
tại một số bệnh viện triển khai thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược .................75
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến cố bất lợi trong thử
nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược năm 2014 .........................................................77
3.2.1. Nghiên cứu định tính các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến cố
bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược .......................77
3.2.2. Nghiên cứu định lượng một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo
biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược ..........89
3.3. Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số giải pháp cải thiện hoạt động báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại
Việt Nam...................................................................................................................95
3.3.1. Một số giải pháp cải thiện hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược .........................................................95
3.3.2. Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số giải pháp cải thiện hoạt động báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược ...98
Chương 4. BÀN LUẬN ........................................................................................ 108
4.1. Thực trạng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng tại Việt Nam
năm 2014 ............................................................................................................... 108
4.1.1. Số lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng ...................................... 108
4.1.2 Cơ cấu báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng .......................................... 109
4.1.3. Thực trạng về chất lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng ............ 113
4.1.4. Thực trạng về việc tuân thủ thời hạn báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
năm 2014 ............................................................................................................ 115
4.1.5. Thực trạng công tác quản lý thực hành báo cáo biến cố bất lợi nghiêm
trọng tại các bệnh viện triển khai thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt
Nam .................................................................................................................... 116
4.1.6. Thực trạng báo cáo thiếu (under-reporting) biến cố bất lợi nghiêm trọng
tại các bệnh viện triển khai thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt Nam
............................................................................................................................ 120
4.2. Xác định yếu tố ảnh hưởng và xếp hạng tác động của từng yếu tố đến hoạt
động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc
hóa dược tại Việt Nam ......................................................................................... 123
4.3. Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số giải pháp cải thiện hoạt động báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại
Việt Nam................................................................................................................ 130
4.3.1. Đánh giá sự thay đổi về số lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng 131
4.3.2. Đánh giá sự thay đổi về cơ cấu báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng ... 133
4.3.3. Đánh giá sự thay đổi về chất lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
............................................................................................................................ 136
4.4 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................. 139
4.5. Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................. 141
4.5.1 Về phương pháp luận ................................................................................ 141
4.5.2 Đóng góp về ý nghĩa thực tiễn .................................................................. 142
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................. 143
1. Kết luận ............................................................................................................. 143
1.1. Thực trạng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử
nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt Nam năm 2014 ................................ 143
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm
trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt Nam. ...................... 144
1.3. Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số giải pháp cải thiện hoạt động báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại
Việt Nam giai đoạn 2015-2017 .......................................................................... 144
2. Đề xuất............................................................................................................... 146
2.1. Đối với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo – Bộ Y tế ............................ 146
2.2. Đối với Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại
của thuốc ............................................................................................................ 146
2.3. Đối với các bệnh viện triển khai thử nghiệm lâm sàng .............................. 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ADR
Adverse Drug Reaction
Phản ứng bất lợi của thuốc
AE
Adverse Event
Biến cố bất lợi
Bệnh viện
BV
CIOMS
The Council for
Hội đồng các tổ chức quốc tế về
International Organizations
Khoa học y học
of Medical Sciences
CRA
Clinical Research Associate Giám sát viên nghiên cứu lâm sàng
CRU
Clinical Research Unit
Đơn vị nghiên cứu lâm sàng
CTCAE
Common Terminology
Hệ thống chỉ tiêu phân loại biến cố
Criteria for Adverse Events
bất lợi thường gặp
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
Cục
KHCN&ĐT
EMA
FDA
GCP
European Medicines
Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu
Agency
Âu
The U.S Food and Drug
Cơ quan quản lý Dược phẩm và
Administration
Thực phẩm Hoa Kỳ
Good Clinical Practice
Thực hành lâm sàng tốt
Hội đồng đạo đức
HĐĐĐ
ICH
International conference on
Hội nghị hòa hợp quốc tế các yêu
harmonisation of technical
cầu kỹ thuật đối với đăng ký dược
requirements for
phẩm sử dụng cho người
registration of
pharmaceuticals for human
use
Viết tắt
IPAT
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Indicator-Based
Bộ công cụ đánh giá hoạt động Cảnh
Pharmacovigilance
giác Dược dựa trên các chỉ số
Assessment Tool
Nghiên cứu viên
NCV
SAE
Serious Adverse Event
Biến cố bất lợi nghiêm trọng
SUSAR
Serious and Unexpected
Phản ứng bất lợi nghiêm trọng ngoài
Suspected Adverse
dự kiến nghi do thuốc nghiên cứu
Reaction
TLSC
Tài liệu sơ cấp
TNLS
Thử nghiệm lâm sàng
Trung
tâm The National Drug
Trung tâm Quốc gia về Thông tin
DI&ADR
Information and Adverse
thuốc và Theo dõi phản ứng có hại
Quốc gia
Drug Reactions Monitoring
của thuốc
Centre
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Một số vấn đề liên quan đến tính minh bạch thông tin về biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong các công bố thử nghiệm lâm sàng .............................................21
Bảng 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến cố bất lợi trong thử
nghiệm lâm sàng……………………………. ..........................................................24
Bảng 1.3 Các chỉ số đánh giá hoạt động báo cáo biến cố bất lợi và biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng…… .........................................................28
Bảng 1.4 Các nhóm thông tin quan trọng đối với báo cáo biến cố bất lợi nghiêm
trọng trong các thử nghiệm lâm sàng theo Crepin ....................................................32
Bảng 1.5 Tiêu chuẩn đánh giá sự hoàn thiện và chính xác của thông tin trong báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng theo Dorr… ..........................................................33
Bảng 1.6 Khuyến cáo của CONSORT về báo cáo biến cố bất lợi và biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng ….. ..........................................................35
Bảng 2.7 Các thiết kế nghiên cứu được sử dụng trong phạm vi đề tài .....................43
Bảng 2.8 Các biến số nghiên cứu …………… .........................................................44
Bảng 2.9 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu của các nghiên cứu trong phạm vi đề
tài …………………………………………… ..........................................................51
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu nghiên cứu và cách tính .......................................................56
Bảng 2.11 Tiến trình phân tích dữ liệu định tính ......................................................60
Bảng 2.12 Ý nghĩa các chỉ số trong phân tích chuỗi thời gian gián đoạn và cách
đánh giá ………………………………………… ....................................................65
Bảng 3.13 Thông tin chung về báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng năm 2014 .....66
Bảng 3.14 Cơ cấu số lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng theo phân loại
bệnh thử nghiệm …………………………… ...........................................................67
Bảng 3.15 Cơ cấu số lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng theo nhà tài trợ và
bệnh viện triển khai thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược ......................................68
Bảng 3.16 Cơ cấu số lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng theo độ nghiêm
trọng và khả năng liên quan đối với thuốc nghiên cứu .............................................68
Bảng 3.17 Tính đầy đủ của báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trước khi can thiệp
………………………………………………. ..........................................................69
Bảng 3.18 Số lượng (tỷ lệ%) báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng tuân thủ và
không tuân thủ thời hạn báo cáo …………… ..........................................................70
Bảng 3.19 Sự đáp ứng các chỉ số về quản lý thực hành báo cáo biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược của một số bệnh viện triển
khai thử nghiệm lâm sàng ………………….. ..........................................................72
Bảng 3.20 Thực trạng báo cáo thiếu biến cố bất lợi nghiêm trọng tại một số bệnh
viện triển khai thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược ...............................................76
Bảng 3.21. Các tồn tại về quy định, quy trình xử lý báo cáo liên quan tới chất lượng
hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc
hóa dược ……………………………………. ..........................................................78
Bảng 3.22 Các tồn tại về biểu mẫu báo cáo và hình thức gửi báo cáo liên quan tới
chất lượng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm
sàng thuốc hóa dược ………………………… .........................................................80
Bảng 3.23 Các tồn tại về biểu mẫu báo cáo và hình thức gửi báo cáo liên quan tới
chất lượng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm
sàng thuốc hóa dược ……………………….. ...........................................................83
Bảng 3.24 Các tồn tại về người tham gia nghiên cứu liên quan tới chất lượng hoạt
động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa
dược …………………………………………. .........................................................85
Bảng 3.25 Các tồn tại khác ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược .......................................87
Bảng 3.26 Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=202) .........................................................89
Bảng 3.27 Kí hiệu cho các biến quan sát ……….. ...................................................91
Bảng 3.28 Kiểm định Bartlett và hệ số KMO ..........................................................92
Bảng 3.29 Hệ số tải nhân tố các biến quan sát trong xác định yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng .......................................................92
Bảng 3.30 Phân tích hồi quy tuyến tính các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo
biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược ..............94
Bảng 3.31 Một số giải pháp cải thiện hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm
trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc được đề xuất và thực hiện ..........................96
Bảng 3.32 Thông tin chung về báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng năm 2014 và
2017………………………………………….. ........................................................ 98
Bảng 3.33 Phân tích sự thay đổi xu hướng báo cáo ............................................... 101
Bảng 3.34 Thay đổi cơ cấu báo cáo theo bệnh thử nghiệm sau khi can thiệp ....... 102
Bảng 3.35 Thay đổi cơ cấu báo cáo sau can thiệp theo nhà tài trợ và loại hình bệnh
viện triển khai thử nghiệm lâm sàng ................ ..................................................... 103
Bảng 3.36 Thay đổi cơ cấu báo cáo sau can thiệp theo độ nghiêm trọng và khả năng
liên quan của biến cố bất lợi nghiêm trọng đối với thuốc nghiên cứu ................... 104
Bảng 3.37 Tỷ lệ báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng đầy đủ các nhóm thông tin
trước và sau can thiệp …………………………… ............................................... 106
Bảng 3.38 Số lượng (tỷ lệ%) báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng tuân thủ và
không tuân thủ thời hạn báo cáo ……………… ................................................... 106
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Số lượng thử nghiệm lâm sàng đã đăng ký và số lượng thử nghiệm lâm
sàng đã công bố kết quả từ năm 2009 đến năm 2017 .................................................5
Hình 1.2. Số lượng thử nghiệm lâm sàng phê duyệt mới tại Việt Nam giai đoạn
2007-2016 ………………………………….. ............................................................6
Hình 1.3 Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất
lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng trên Thế giới ......................................26
Hình 2.4 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ……………. .....................................................42
Hình 2.5 Mô tả các giai đoạn và hệ số đánh giá trong phân tích chuỗi thời gian gián
đoạn …………………………………………. .........................................................64
Hình 3.6 Đánh giá chung về 5 khía cạnh của hệ thống báo cáo biến cố bất lợi
nghiêm trọng …………………………………… ....................................................72
Hình 3.7 Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất
lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt Nam ............88
Hình 3.8 Số lượng báo cáo theo tháng giai đoạn 01/2014-12/2017 .........................99
Hình 3.9 Số lượng báo cáo theo tháng giai đoạn 01/2014-12/2017 .........................99
Hình 3.10 Các điểm thay đổi xu hướng báo cáo trong giai đoạn nghiên cứu ........ 100
Hình 4.11 So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất lợi
nghiêm trọng trên Thế giới và tại Việt Nam …………………….. ....................... 127
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước thực tế Việt Nam đang ngày càng tham gia nhiều hơn vào các
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (TNLS) thuốc, việc tuân thủ các nguyên tắc về
đạo đức trong nghiên cứu và thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng (Good
Clinical Practice – GCP) cần phải được đặc biệt chú trọng [49], [89], [99].
Nguyên tắc hàng đầu của GCP là phải bảo đảm quyền lợi, sự an toàn và sức
khỏe của các đối tượng nghiên cứu, đây là điều quan trọng được đặt trên các mối
quan tâm về khoa học và xã hội [1], [3], [29], [99]. Để đánh giá tính an toàn của
một sản phẩm thuốc, người ta căn cứ trên tần suất xảy ra và mức độ nghiêm
trọng của các biến cố bất lợi (AE) và biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) diễn ra
trong quá trình TNLS thuốc đó. Cùng với các số liệu về phản ứng có hại của
thuốc sau khi lưu hành (ADR), các thông tin này sẽ tạo thành hồ sơ về tính an
toàn của thuốc [2], [3], [5], [12], [13], [23-25]. Về mặt đạo đức, việc báo cáo
biến cố bất lợi đúng qui định sẽ giúp ích cho việc bảo vệ an toàn cho đối tượng
nghiên cứu và tính toàn vẹn của dữ liệu nghiên cứu [31], [52], [58]. Do vậy, việc
ghi nhận, đánh giá, theo dõi, xử lý, báo cáo các biến cố bất lợi trong TNLS là
yêu cầu bắt buộc trong bất kỳ đề cương nghiên cứu TNLS nào, nhằm bảo đảm an
toàn, sức khỏe, tính mạng người tham gia nghiên cứu.
Trên thực tế, hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử
nghiệm lâm sàng trên Thế giới còn nhiều hạn chế do các nguyên nhân chủ quan
và khách quan, trong đó đáng chú ý nhất là các vấn đề về số lượng, chất lượng
và việc tuân thủ thời hạn báo cáo. Các nghiên cứu tổng quan trên Thế giới cho
thấy gần 20% các bài báo được công bố không có thông tin về SAE, đồng nghĩa
với việc thông tin về SAE chưa được quan tâm đúng mức. Trong số các TNLS
có báo cáo SAE có tới 30% thử nghiệm có vấn đề về chất lượng báo cáo (thiếu
thông tin, thiếu nhận định mối liên quan đến thuốc nghiên cứu…), gần 20% các
báo cáo không đạt về mặt thời gian, đặc biệt là có hiện tượng báo cáo thiếu, thậm
chí che giấu thông tin [31], [52], [53], [64], [74], [80]. Một nghiên cứu được
1
thực hiện tại Việt Nam gần đây cho thấy có tới 83% TNLS không có bất kỳ một
báo cáo SAE nào, trong số ít ỏi TNLS gửi báo cáo SAE có 16,7% báo cáo chất
lượng chưa tốt và 50,6% số báo cáo nộp muộn so với quy định [10]. Một số
nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến việc báo cáo biến cố bất
lợi trong TNLS, các yếu tố này có thể khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh pháp
luật, văn hóa - xã hội, trình độ nghiên cứu khoa học… của từng nước [21], [22],
[29], [58], [61], [65], [81]. Tuy vậy, phần lớn các nghiên cứu đã thực hiện trên
Thế giới đều chưa tiếp cận được dữ liệu nguồn là các báo cáo SAE từ các bệnh
viện triển khai TNLS, mà chủ yếu mới dựa vào tổng quan từ các công trình đã
công bố, do vậy thực trạng về số lượng, chất lượng, vấn đề tuân thủ thời gian
báo cáo, đặc biệt vấn đề báo cáo thiếu còn chưa được đánh giá một cách khách
quan, chính xác [35], [37], [52], [53], [55], [63], [77], [79]. Thêm vào đó, các
nghiên cứu còn khá rời rạc, chưa căn cứ thực trạng để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng và từ đó đưa ra các giải pháp tương ứng để giải quyết các tồn tại [20],
[58], [61].
Tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào đánh
giá tổng thể thực trạng báo cáo SAE ở trong nước để xem xét chất lượng báo cáo
đã bảo đảm phát hiện những vấn đề liên quan đến an toàn của thuốc thử nghiệm
hay chưa, có báo cáo thiếu hay không và nếu có, thực trạng báo cáo thiếu đang ở
mức độ nào. Việc báo cáo đã tuân thủ quy định của cơ quan quản lý chưa, thực
hành báo cáo SAE của các nghiên cứu viên đang ở mức độ nào, hệ thống báo
cáo SAE tại các bệnh viện thử nghiệm có hay không và nếu có thì đã vận hành
hiệu quả chưa. Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố
bất lợi nghiêm trọng và cần phải làm gì để cải thiện hoạt động này… Những vấn
đề này liên quan trực tiếp đến sức khỏe và sự an toàn của người tham gia nghiên
cứu và của cộng đồng sau khi thuốc được đưa ra sử dụng rộng rãi, cần phải được
nghiên cứu kỹ càng và giải đáp dựa trên các bằng chứng khoa học để định hướng
cho các can thiệp quản lý.
2
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu làm thế nào để cải thiện hoạt động báo cáo
biến cố bất lợi nghiêm trọng trong TNLS thuốc hóa dược tại Việt Nam, cần có
được bức tranh tổng thể chính xác về thực trạng hoạt động báo cáo biến cố bất
lợi nghiêm trọng, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng có thể có, trên cơ sở đó đề xuất
và triển khai các can thiệp phù hợp để cải thiện chất lượng hoạt động báo cáo.
Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp
cải thiện hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm
lâm sàng thuốc tại Việt Nam” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong
thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược năm 2014.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất
lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược.
3. Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số giải pháp cải thiện hoạt động
báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược
giai đoạn năm 2015 - 2017.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Thử nghiệm lâm sàng thuốc và thực trạng triển khai thử nghiệm lâm
sàng thuốc tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm thử nghiệm lâm sàng và thử nghiệm lâm sàng thuốc
Mặc dù được định nghĩa và diễn giải theo nhiều cách khác nhau, về cơ
bản, thử nghiệm lâm sàng (TNLS) là các nghiên cứu về một can thiệp y khoa trên
đối tượng con người nhằm mục đích xác định hiệu quả, hiệu lực và độ an toàn
của can thiệp đó. Các can thiệp này không chỉ giới hạn ở thuốc mà còn có thể là
các chế phẩm tế bào, sinh học, quy trình phẫu thuật, xạ trị, trang thiết bị y tế,
điều trị hành vi, chăm sóc dự phòng hoặc giảm nhẹ v.v... [2], [3], [12], [13],
[38], [76].
Như vậy, TNLS thuốc có thể được hiểu là các nghiên cứu về hiệu lực,
hiệu quả và an toàn của thuốc trên đối tượng nghiên cứu là con người. Nội dung
nghiên cứu của TNLS thuốc bao gồm dược lý, dược lực học, xác định liều
lượng, tác dụng không mong muốn; nghiên cứu về sự hấp thu, phân bố, chuyển
hoá, thải trừ của thuốc [38], [76], [99].
1.1.2. Tình hình triển khai nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc trên Thế giới
Trong bối cảnh mô hình bệnh tật trên Thế giới có sự chuyển dịch, sự ra đời
của các thuốc mới cùng với các yêu cầu kỹ thuật để bảo đảm an toàn và hiệu quả
khi sử dụng thuốc mới trên con người ngày càng phổ biến và được quan tâm.
Trước tình hình trên, triển khai TNLS thuốc trên Thế giới đã có gia tăng nhanh
về số lượng và mở rộng về quy mô.
4
Số lượng TNLS
Số lượng TNLS đã công bố kết quả
234728
243758
207266
Số lượng
183058
159555
101138
83395
1859
2009
361
2010
11938
16941
13904
6095
2011
25273
21266
26007
1291
913
2012
2013
2014
2015
2016
4/2017
Năm
Hình 1.1 Số lượng thử nghiệm lâm sàng đã đăng ký và
số lượng thử nghiệm lâm sàng đã công bố kết quả
từ năm 2009 đến năm 2017
Về số lượng, theo thống kê của Trung tâm TNLS thuộc cơ quan Y tế quốc
gia Hoa Kỳ (the U.S. National Institutes of Health), số lượng TNLS đăng ký và
số lượng TNLS đã công bố kết quả trên trang cơ sở dữ liệu TNLS trực tuyến
(ClinicalTrials.gov) đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây. Năm 2009,
số TNLS đã đăng ký chỉ là 83,395; đến tháng 4 năm 2017, con số này đã lên tới
241,722 TNLS (tăng gần gấp 3 lần). Cùng với đó, số lượng TNLS đã công bố
kết quả cũng tăng từ 1,859 vào năm 2009 lên gần 14 lần, tới 26,007 thử nghiệm
tính tới tháng 4 năm 2017 (hình 1.1) [92].
Về quy mô thử nghiệm, các TNLS thuốc hiện nay có xu hướng toàn cầu
hóa và thường được tiến hành tại nhiều quốc gia trên Thế giới nhằm bảo đảm
tính phổ quát về số lượng người tham gia, đa dạng hóa các yếu tố chủng tộc,
dịch tễ học, điều kiện chăm sóc y tế và điều kiện sống v.v... Năm 2011, George
và cộng sự đã tiến hành khảo sát về tình hình triển khai nghiên cứu TNLS tại 25
quốc gia từ 1/2007 đến 12/2011 [40]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù các
quốc gia phát triển về y tế như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức và Anh vẫn đứng đầu
trong việc triển khai TNLS, các quốc gia khác như Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn
5
Quốc lại được ghi nhận là những khu vực năng động và ngày càng tích cực tham
gia vào TNLS. Việc mở rộng TNLS tới các quốc gia có nền kinh tế mới nổi hoặc
đang phát triển, có mô hình bệnh tật đa dạng và hệ thống y tế đủ điều kiện, được
coi là một xu thế tất yếu hiện nay.
1.1.3. Thực trạng triển khai và quản lý thử nghiệm lâm sàng thuốc tại Việt Nam
Tương tự với xu hướng trên Thế giới, số lượng TNLS triển khai tại Việt
Nam cũng tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. Theo báo cáo tổng
kết của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế, năm 2007 chỉ có 10
TNLS được phê duyệt triển khai thì đến năm 2013, con số này đã tăng lên 50
TNLS. Trong số các sản phẩm được thử nghiệm bao gồm thuốc hóa dược, thuốc
dược liệu, vắc xin, phương pháp mới – kỹ thuật mới và thiết bị y tế, số lượng
TNLS thuốc hóa dược chiếm tỷ lệ vượt trội, đặc biệt kể từ năm 2011. Các TNLS
vắc xin, mặc dù chiếm tỷ lệ cao trong giai đoạn 2007-2010, có xu hướng ngày
càng giảm. Các nhóm sản phẩm còn lại có số lượng TNLS không đáng kể và
không có sự gia tăng trong những năm gần đây (Hình 1.2).
45
41
Hóa Dược
Thuốc Dược liệu
Văc xin
PP mới KT mới
Thiết bị y tế
40
35
30
38
30
25
21
20
16
18
16
14
15
10
5
40
7
12
7
00
776
2
00
5
00
2
00
1
00
1
9
7
6
00
0
5
2
0
0
5
01
0
2
4
1
21
0
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Hình 1.2. Số lượng thử nghiệm lâm sàng phê duyệt mới tại Việt Nam
giai đoạn 2007-2016
Về cơ sở pháp lý, tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn Quốc gia
về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học vào năm 2014 [9]. Hướng dẫn này tuân
6
thủ và hài hòa với các hướng dẫn đạo đức nghiên cứu quốc tế, phù hợp với văn
hóa, phong tục tập quán, nguyên lý đạo đức cũng như trình độ nghiên cứu khoa
học của Việt Nam. Nội dung của hướng dẫn bao gồm các chuẩn mực về mặt đạo
đức trong nghiên cứu y sinh học, trong đó để bảo đảm tính hướng thiện và công
bằng thì vấn đề cân nhắc lợi ích – nguy cơ cho đối tượng nghiên cứu luôn cần
được xem xét kỹ lưỡng trong bất cứ một nghiên cứu nào. Để giảm thiểu tối đa
các nguy cơ có thể có cho đối tượng thì một trong những nguyên tắc hàng đầu là
phải bảo đảm an toàn tối đa cho người tham gia nghiên cứu. Để thực hiện được
nguyên tắc này, việc theo dõi, phát hiện, xử trí, báo cáo AE trong nghiên cứu
TNLS đã được hướng dẫn chi tiết và được pháp chế hóa bằng các văn bản,
hướng dẫn khác của Bộ Y tế [2-5], [9], [12], [13].
1.2. Hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm
sàng thuốc
Trong quá trình triển khai TNLS thuốc, việc ghi nhận, xử trí và báo cáo
các biến cố bất lợi (AE), đặc biệt là các biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) xảy
ra trong nghiên cứu đóng vai trò rất quan trọng.
Thứ nhất, ghi nhận, xử trí và báo cáo SAE được công nhận là hoạt động
quan trọng và cơ bản nhất để bảo đảm an toàn trực tiếp cho các đối tượng thử
nghiệm. Trong nhiều trường hợp, dữ liệu an toàn từ báo cáo SAE là cơ sở để tạm
ngừng hoặc ngừng vĩnh viễn việc triển khai nghiên cứu. Điều này có thể xuất
phát từ việc người tham gia thử nghiệm, bệnh viện hoặc nhà tài trợ tự nguyện
ngừng vì lý do an toàn hoặc do yêu cầu bắt buộc của cơ quan quản lý.
Thứ hai, báo cáo và thống kê dữ liệu về SAE góp phần quan trọng trong
xác định tính an toàn của thuốc nghiên cứu, tạo điều kiện để nhà sản xuất xin cấp
phép lưu hành thuốc cũng như tạo cơ sở để cơ quan quản lý tiến hành duyệt hồ
sơ đăng ký thuốc. Dựa trên dữ liệu an toàn từ báo cáo SAE, nhà sản xuất thậm
chí có thể cân nhắc về việc không tiếp tục xin phép lưu hành thuốc nếu nhận
thấy các vấn đề an toàn nghiêm trọng hoặc một cân bằng lợi ích – nguy cơ không
thuận lợi từ thuốc thử nghiệm. Trên cơ sở đó, có thể khẳng định rằng, ghi nhận
7
- Xem thêm -