ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
TRƯƠNG ĐỨC TƯỜNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Ở THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
TRƯƠNG ĐỨC TƯỜNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Ở THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Huyền
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học
TS. Nguyễn Thị Huyền
PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất đai ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2021
Tác giả luận văn
Trương Đức Tường
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân để tôi hoàn
thành luận văn Thạc sĩ này.
- Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Huyền người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Địa Lý Trường Đại
Học Quốc Gia Hà Nội, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên đã tạo điều kiện cho
tôi thực hiện luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân thành phố Quy Nhơn, phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất
đai tỉnh Bình Định; các phòng ban, đơn vị của thành phố đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp; sự động
viên, tạo điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình, người thân trong suốt quá
trình tôi học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Tác giả luận văn
Trương Đức Tường
ii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
6. CƠ SỞ TÀI LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN LUẬN VĂN ................................................ 4
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 5
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ............................................................................. 5
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ......... 6
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai ............................................................................. 6
1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai ................................................................................ 7
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG SỬ
DỤNG ĐẤT ................................................................................................................ 8
1.2.1. Hệ thống pháp Luật Đất đai của Việt Nam ....................................................... 9
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ............................................................ 11
1.2.3. Công cụ, phương pháp và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai................ 15
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI ............................................................................................................................ 20
1.3.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên thế giới ......................................... 20
1.3.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam ......................................... 29
1.3.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh Bình Định ................................. 34
1.3.4. Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở thành phố Quy Nhơn ....................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ........................ 37
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN ................................. 37
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ QUY NHƠN..................................................................................................... 37
2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.................................................. 38
iii
2.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 38
2.1.2.2. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................. 41
2.1.3. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội ................................................................ 46
2.1.3.1. Dân số........................................................................................................... 46
2.1.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế ........................................................................ 46
2.1.3.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng và văn hóa, xã hội ............................... 47
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ................................... 49
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Quy Nhơn ................................................... 49
2.2.2. Biến động sử dụng đất ở TP Quy Nhơn giai đoạn 2015 - 2019 ...................... 55
2.2.3. Tiềm năng sử dụng đất ở thành phố Quy Nhơn .............................................. 56
2.2.3.1. Tiềm năng đất đai cho phát triển nông lâm ngư nghiệp............................... 56
2.2.3.2. Tiềm năng tài nguyên đất phục vụ cho việc phát triển công nghiệp, đô thị,
xây dựng khu dân cư ................................................................................................. 57
2.2.3.3. Tiềm năng tài nguyên đất phục vụ cho việc phát triển dịch vụ, du lịch ...... 58
2.2.3.4. Tiềm năng tài nguyên đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng. ......................................................................... 59
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở TP.
QUY NHƠN.............................................................................................................. 60
2.3.1. Công tác tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức và cơ sở vật chất của cơ
quan QLNN về đất đai .............................................................................................. 60
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện các nội dung QLNN về đất đai theo Luật Đất đai
năm 2013 tại TP. Quy Nhơn giai đoạn 2015 – 2019 ................................................ 66
2.3.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý đất đai trên địa bàn TP Quy Nhơn giai
đoạn 2015 – 2019 ...................................................................................................... 91
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QLNN VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TP. QUY NHƠN, ............................ 97
TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................................................................... 97
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 97
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai trên địa bàn TP.
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ........................................................................................ 97
iv
3.2.1. Nhóm các giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà
nước về đất đai của chính quyền thành phố. ............................................................. 97
3.2.2. Nhóm các giải pháp hoàn thiện nội dung QLNN về đất đai của TP. Quy
Nhơn. ....................................................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 108
PHẦN PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
bảng
2.1
Tên bảng
Trang
Diện tích nhóm đất chính ở TP. Quy Nhơn
42
2.2
Thống kê dân số trên địa bàn TP. Quy Nhơn năm 2019
46
2.3
Diện tích, cơ cấu các loại đất TP. Quy Nhơn 2019
50
2.4
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
51
2.5
Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
53
2.6
Biến động diện tích SDĐ 2010 -2019 ở TP. Quy Nhơn
55
2.7
Số lượng và tỉ lệ các bản đồ địa chính TP Quy Nhơn
70
2.8
Tình hình giao đất từ năm 2015 -2019
75
2.9
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ năm 2015 - 2019
76
2.10
Số lượng tiếp nhận và trả kết quả trong lĩnh vực đất đai
79
2.11
Kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn TP. Quy Nhơn
80
2.12
Diện tích đất theo đối tượng sử dụng
81
2.13
Diện tích đất theo đối tượng quản lý
82
2.14
Tổng hợp nguồn thu ngân sách từ đất đai của TP Quy Nhơn
84
2.15
Số trường hợp xử lý vi phạm về đất đai ở TP Quy Nhơn
88
2.16
Số vụ khiếu nại, tố cáo tại TP Quy Nhơn
90
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên
Trang
2.1
Bản đồ hành chính TP. Quy Nhơn
37
2.2
Mô hình số độ cao (DEM) TP. Quy Nhơn
39
2.3
Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất TP. Quy Nhơn năm 2019
50
2.4
Sơ đồ bộ máy QLNN về đất đai ở TP. Quy Nhơn
61
2.5
Biểu đồ kết quả điều tra về tinh thần, thái độ làm việc của
cán bộ địa chính
65
2.6
Biểu đồ kết quả điều tra về mức độ giải quyết công việc của
cán bộ địa chính
65
2.7
Biểu đồ kết quả điều về công tác quản lý của cán bộ QLNN
về đất đai
66
2.8
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 TP. Quy Nhơn
71
2.9
Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2019 TP. Quy Nhơn
72
2.10
Biểu đồ thể hiện kết quả đăng ký và cấp GCN QSD đất
79
2.11
Biểu đồ kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính về đất
đai
85
2.12
Cổng dịch vụ công tỉnh Bình Định
86
2.13
Biểu đồ về số cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2015 –
2019
87
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Tên viết tắt
BĐĐC
CNH - HĐH
DTTN
GCN
GPMB
KDC
KT
QLĐĐ
QLNN
QSD
SDĐ
TP
UBND
XH
Ghú thích
Bản đồ địa chính
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Diện tích tự nhiên
Giấy chứng nhận
Giải phóng mặt bằng
Khu dân cư
Kinh tế
Quản lý đất đai
Quản lý Nhà nước
Quyền sử dụng
Sử dụng đất
Thành phố
Ủy ban nhân dân
Xã hội
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý báu, đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong
môi trường sống của con người. Thực tế đã cho thấy, đất đai gắn liền với mọi hoạt
động sống của con người, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được trong nông lâm
nghiệp. Xã hội càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất (SDĐ) ngày càng lớn, trong khi
đó tài nguyên đất lại có hạn. Điều này đã làm cho quan hệ giữa con người với đất
đai ngày càng trở nên phức tạp hơn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang diễn ra một cách mạnh mẽ, cùng với
sự hội nhập nền kinh tế toàn cầu, làm cho đất đai ngày càng trở nên khan hiếm.
Chính vì lẽ đó, đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách quản lý đất đai (QLĐĐ)
thích hợp để việc sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội (KT – XH) cao
nhất.
Trong những thập niên gần đây, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về đất đai
ở nước ta có nhiều thay đổi, thể hiện ở việc ban hành và sửa đổi Luật Đất đai qua
các giai đoạn như Luật Đất đai năm 1987, sửa đổi năm 1998 và 2001, ban hành
Luật Đất đai vào các năm 1993, 2003, 2013. Tuy nhiên cho đến nay, công tác
QLNN về đất đai vẫn còn nhiều bất cập về cả lý luận cũng như thực tiễn. Do vậy,
việc nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về đất đai phục vụ việc SDĐ đúng mục
đích, hợp lý, hiệu quả là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay.
Thành phố Quy Nhơn – một trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Bình Định. Diện tích
toàn thành phố (TP) khoảng 28.605,75 ha, dân số năm 2019 khoảng 290.229
người, đây là nơi tập trung nhiều tiềm lực phát triển KT không chỉ của khu vực
mà còn của cả tỉnh Bình Định. Ngoài ra, TP. Quy Nhơn là trung tâm chính trị hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật của cả tỉnh, là trung tâm
dịch vụ hỗ trợ cho các khu kinh tế như khu kinh tế Nhơn Hội, đồng thời lại có
quan hệ mật thiết với các khu kinh tế lân cận, vì vậy Quy Nhơn được xem là
động lực cho phát triển kinh tế toàn khu vực. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát
triển KT - XH, áp lực về sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn TP ngày càng gay gắt,
công tác QLNN về đất đai cũng trở nên phức tạp.
1
Trong một thời gian dài, công tác QLNN về đất đai ở TP. Quy Nhơn chưa thật
sự chặt chẽ, tình trạng hồ sơ QLĐĐ không đúng quy định pháp luật và không đồng
nhất, việc SDĐ của người dân còn tùy tiện, tình trạng chuyển đổi đất nông nghiệp,
lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng bất hợp pháp, giao đất không đúng thẩm quyền,
bỏ hoang quỹ đất… đã để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Do vậy, việc “Nghiên
cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất đai ở thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý quỹ đất chặt chẽ,
tiết kiệm, hiệu quả là một việc làm hết sức cần thiết.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đất đai, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ở TP. Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi về không gian: Toàn bộ phạm vi hành chính TP. Quy Nhơn
gồm 16 phường, 5 xã với diện tích 28.605,75 ha.
3. 2. Phạm vi về khoa học:
- Công tác quản lý đất đai có liên quan đến rất nhiều nội dung, lĩnh vực. Tuy
nhiên trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung phân tích, đánh giá công tác
QLNN về đất đai và đồng thời chỉ tập trung nghiên cứu 15 nội dung QLNN về đất
đai (theo Luật Đất đai 2013).
- Các giải pháp được đề xuất trong đề tài chủ yếu mang tính định hướng, phục
vụ công tác QLNN về đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
3.3. Phạm vi thời gian: Các dữ liệu QLNN về đất đai trên địa bàn TP. Quy
Nhơn được đưa vào phân tích chủ yếu tập trung ở giai đoạn từ năm 2015 – 2019.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổng quan, hệ thống hóa có chọn lọc các công trình liên quan đến công tác
QLNN về đất đai trên thế giới và Việt Nam, làm cơ sở nhận diện các vấn đề trong
QLNN về đất đai cùng với các nguyên nhân của nó trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích đặc điểm tự nhiên TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
2
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về đất đai ở TP. Quy Nhơn giai đoạn
2015 - 2019.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác QLNN về đất đai,
nhằm định hướng chiến lược phát triển cho TP. Quy Nhơn nói riêng và tỉnh Bình
Định nói chung trong các giai đoạn tiếp theo.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp tài liệu: Luận
văn đã tiến hành thu thập, tổng quan, kế thừa các nguồn tài liệu, tư liệu và những
kết quả đã có liên quan đến nội dung yêu cầu và mục tiêu của luận văn, kể cả tiếp
cận, cập nhật những thông tin, tài liệu mới ở trong và ngoài nước. Các tài liệu được
thu thập một cách chọn lọc, hệ thống hóa, phân loại theo nội dung nghiên cứu của
đề tài như: Hệ thống các bản đồ, các số liệu thống kê, tài liệu về điều kiện tự nhiên,
KT - XH, thực trạng quản lý về đất đai hiện nay, gồm hiện trạng sử đụng đất, các số
liệu biến động, chuyển mục đích sử dụng, sổ quản lý đơn thư, sổ quản lý thế chấp,
từ số liệu quản lý công tác thu hồi đất, báo cáo thuyết minh quy hoạch tổng thể phát
triển KT- XH của TP Quy Nhơn giai đoạn 2011 – 2020, các thông tin trong công tác
triển khai các dự án trên địa bàn TP. Quy Nhơn. Trên cơ sở những tài liệu hiện có
phục vụ cho việc đánh giá thực trạng QLNN về đất đai, những mặt đạt được, những
mặt còn hạn chế trên địa bàn nghiên cứu.
5.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Phương pháp điều tra khảo sát
thực địa được luận văn thực hiện nhằm mục đích thu thập tư liệu, tìm hiểu thực tế
địa bàn, kiểm tra, đối chiếu tư liệu và một số kết quả nghiên cứu của đề tài.
Đề tài đã tiến hành 3 đợt điều tra, khảo sát thực địa tại 16 phường và 5 xã
thuộc TP.Quy Nhơn, với các công việc cụ thể: Nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm, sự
phân bố và phân hoá điều kiện tự nhiên tự nhiên, tình hình phát triển KT- XH của
dân cư trong thành phố, khảo sát các loại hình SDĐ.
5.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn: là phương pháp điều tra được sử dụng
khá phổ biến, theo đó việc ghi chép, thu thập tài liệu được thực hiện thông qua quá
trình hỏi đáp giữa người điều tra và người cung cấp thông tin. Cụ thể, đã tiến hành
phát phiếu điều tra, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp các cán bộ chính quyền địa
3
phương, cán bộ quản lý, người dân trong thành phố về công tác QLNN về đất đai,
nhằm mục đích nắm rõ được vấn đề quản lý, cách quản lý của cán bộ, các chính
sách, chủ trương trong QLĐĐ được tiến hành như thế nào.
Đề tài đã thực hiện điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên 04 phường, 01 xã. Trong
đó mỗi phường, xã phỏng vấn 50 người, gồm cán bộ địa chính, cán bộ UBND và
người dân trong địa bàn dân cư sinh sống. Tổng cộng, số phiếu điều tra là 250
phiếu. Thông qua ý kiến của người dân để giúp phần đánh giá, nhận xét đội ngũ cán
bộ làm công tác QLĐĐ được khách quan hơn.
5.4. Phương pháp tham vấn: Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, đã
tham khảo và xin ý kiến các nhà khoa học ở các trường đại học và các viện nghiên
cứu trong nước, các cán bộ quản lý ở các cấp về lĩnh vực nghiên cứu cụ thể là
những cán bộ có thẩm quyền trong công tác QLĐĐ tại Sở Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, nhằm tìm hiểu những khó khăn vướng
mắc trong công tác QLĐĐ trên địa bàn. Việc thu thập thông tin có chọn lọc giúp
cho quá trình nghiên cứu chính xác hơn. Đồng thời, kết quả thu được từ phương
pháp này là cơ sở cho việc đánh giá diễn biến của quá trình QLĐĐ, là căn cứ để đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý có hiệu quả về đất đai, thực hiện đúng
các quy định của pháp luật.
5.5. Phương pháp đối chiếu - so sánh: Việc nghiên cứu, đối chiếu so sánh
các đặc điểm, tính chất của các xã phường và tình hình sử dụng đất qua các chu kỳ,
thời kì của lãnh thổ thành phố Quy Nhơn… là cơ sở để đề xuất những giải pháp
quản lý sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng và quản lý.
6. CƠ SỞ TÀI LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN LUẬN VĂN
- Tài liệu tham khảo: Bao gồm các sách, giáo trình, luận văn, công trình
nghiên cứu liên quan tới hướng nghiên cứu lý thuyết của đề tài: quản lý Nhà nước;
hệ thống chính sách pháp luật đất đai; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất,...
- Các văn bản pháp lý:
+ Luật Đất đai năm 2003, 2013;
4
+ Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành về hướng dẫn
thực hiện Luật Đất đai.
+ Các văn bản hướng dẫn quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất của
UBND thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế
+ Hệ thống các bản đồ, sơ đồ ở địa bàn thành phố Quy Nhơn như bản đồ hành
chính, bản đồ địa hình, thổ nhưỡng,...
+ Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý
nhà nước về đất đai như giao đất, cho thuê đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại... của thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định giai
đoạn 2015 – 2019.
+ Các báo cáo Ủy ban nhân dân TP. Quy Nhơn, Trung tâm phát triển Quỹ đất,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Định, Phòng Tài nguyên và Môi trường TP
Quy Nhơn, Chi cục thuế TP Quy Nhơn...
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
7.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm cơ
sở lý luận và phương pháp nghiên cứu công tác QLNN về đất đai.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu, các đề xuất, giải pháp được
trình bày trong luận văn sẽ đóng góp những luận cứ khoa học cho công tác QLNN
về đất đai và hỗ trợ cho các cấp chính quyền địa phương trong định hướng chiến
lược, lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn nghiên cứu.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, đề tài được cấu
trúc thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng Công tác Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
đất đai ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
5
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai:
Hiện nay, quan niệm về đất đai xuất hiện trong rất nhiều công trình với nhiều
góc độ nghiên cứu khác nhau:
Theo Brinkman và Smyth (1976), đứng trên góc độ địa lí “Đất đai là một vùng
đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất có những đặc tính mang tính ổn định, hay có
chu kỳ dự đoán được trong khu vực sinh khí quyển theo chiều thẳng từ trên xuống
dưới, trong đó bao gồm: Không khí, đất và lớp địa chất, nước, quần thể vật và động
vật và kết quả của những hoạt động bởi con người trong việc SDĐ đai ở quá khứ,
hiện tại và trong tương lai” [5], [8].
Theo Lê Quang Trí (1998), đất đai thường được định nghĩa như là: “Một thực
thể tự nhiên dưới dạng đặc tính không gian và địa hình” thường được kết hợp với
một giá trị kinh tế được diễn tả dưới dạng giá đất/ha khi chuyển quyền SDĐ. Rộng
hơn, quan điểm tổng hợp hay tổng thể cũng bao gồm luôn cả nguồn tài nguyên sinh
vật môi trường và kinh tế xã hội của thực thể tự nhiên [30].
Tuy nhiên, khái niệm được sử dụng khá phổ biến hiện nay đó là định nghĩa về
đất đai của (FAO). Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn
của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt sau: Sản xuất, môi trường sự sống,
điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ
(nguyên liệu khoáng sản trong lòng đất); Không gian sự sống; bảo tồn, lịch sử; Vật
mang sự sống; Phân ly lãnh thổ [29].
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu, lớp phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài
nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên mặt
đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các
thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản
xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
6
Luật Đất đai năm 2013 của nước ta đã nêu: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng kinh tế văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải
qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu tạo lập, bảo vệ được
vốn đất đai như hiện nay” [17].
1.1.1.2. Vai trò của đất đai:
Có thể nói, đất đai là tặng vật quý giá của thiên nhiên ban tặng cho con người,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống của con người và các sinh vật trên trái đất.
Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc
chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên
quan đến đất đai bởi đất đai là nguyên tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện
không thể thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong công
nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao tác, hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai
trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà nó còn là tư
liệu lao động để con người khai thác và sử dụng.
1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai
- Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ
thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật
nhất định
- Khái niệm QLNN về đất đai: Theo [1],[17], QLNN về đất đai là tổng hợp các
hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền
sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình SDĐ;
phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát
quá trình quản lý và SDĐ; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
Như vậy, có thể nói QLNN về đất đai là việc nghiên cứu toàn bộ những đặc
trưng cơ bản của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất ở
từng vùng, từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống nhất về quy
7
hoạch, kế hoạch, sử dụng khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, làm cho
người SDĐ hiểu được Pháp luật và thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật về đất đai.
- Sự cần thiết của công tác QLNN về đất đai: Đất đai cần được sử dụng một
cách khoa học, tiết kiệm, nhằm mang lại nguồn lợi cao nhất nên mục đích của
QLNN về đất đai là đảm bảo SDĐ có hiệu quả và công bằng. Đồng thời, đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
SỬ DỤNG ĐẤT
Nghị quyết hội nghị lần VII ban chấp hành trung ương khóa IX đã khẳng định
tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước “Khai thác, SDĐ đúng mục đích,
tiết kiệm và hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất; Đầu tư mở rộng
diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ canh tác nông nghiệp, đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia và môi trường sinh thái theo quy hoạch” [23].
Khai thác triệt để các loại đất hoang hoá đưa vào sử dụng cho các mục đích
dân sinh, kinh tế, đồng thời sử dụng hiệu quả các loại đất, theo khả năng thích nghi
và các nhu cầu về phát triển bền vững KT - XH. Quy hoạch các loại đất chuyên
dùng và đất ở theo phương châm hiệu quả, tiết kiệm.
- Sử dụng có hiệu quả đất đai: Sử dụng đất đai phải đạt được hiệu quả kinh tế.
Tùy thuộc vào các chủ SDĐ khác nhau mà tính hiệu quả kinh tế trong SDĐ sẽ khác
nhau. Đối với các cá nhân SDĐ thì hiệu quả có nghĩa là thu được lợi nhuận cao nhất
trên một đơn vị tư bản đầu tư cho một đơn vị diện tích. Còn đối với nhà nước thì
hiệu quả mang tính tổng hợp hơn: Có thể bao gồm cả việc xem xét cán cân xuất
khẩu hàng hóa liên quan đến việc SDĐ.
- Tính hợp lý, chấp nhận được: SDĐ phải hợp lý và được xã hội chấp nhận.
Những mục đích này bao gồm an ninh lương thực, việc làm và đảm bảo thu nhập
cho người dân. Sự cải thiện và phân bố lại đất đai có thể làm giảm được sự không
đồng đều về thu nhập, chất lượng cuộc sống của người dân, tham gia xóa đói giảm
nghèo.
8
- Tính bền vững: Sử dụng đất đai bền vững là phương thức SDĐ đáp ứng được
các yêu cầu trước mắt đồng thời bảo vệ được nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương
lai. Những yêu cầu này là tập hợp của quá trình sản xuất và bảo vệ sản xuất các nhu
yếu phẩm cho con người. Mặt khác, thực hiện các biện pháp bảo vệ một cách chắc
chắn cho việc sản xuất tiếp tục trong tương lai các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà
quá trình sản xuất phụ thuộc vào nó.
- Xu thế phát triển theo chiều rộng và tập trung: Cùng với sự phát triển của xã
hội, yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân càng cao, các ngành nghề
cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và đa dạng dần, phạm vi SDĐ càng được
mở rộng. Cùng với sự phát triển sử dụng đấ theo không gian, trình độ tập trung
cũng sâu hơn nhiều.[30]
- Cơ cấu SDĐ phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên môn hóa: Khoa
học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, SDĐ từ hình thức quảng canh chuyển
sang thâm canh đã kéo theo xu thế phức tạp hóa và chuyên môn hóa cơ cấu SDĐ.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự nhiên của
con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo nâng cao sức sản xuất của đất
đai, thỏa mãn nhu cầu của xã hội [23].
- Sử dụng đất phát triển theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa: đất đai là cơ
sở vật chất và công cụ để con người sinh sống. Việc chuyên môn hóa theo yêu cầu
xã hội hóa sản xuất phải đáp ứng yêu cầu của xã hội hướng tới lợi ích của cộng
đồng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, xã hội hóa và công hữu hóa là xu thế tất yếu: Muốn
kinh tế phát triển và thúc đẩy sản xuất cao hơn, cần thực hiện xã hội hóa và công
hữu hóa SDĐ [2].
1.2.1. Hệ thống pháp Luật Đất đai của Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam là nước duy nhất trên thế giới thực hiện hệ chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai. Được quy định rõ trong Điều 4, Luật Đất đai năm 2013 đã
quy định [17] “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý” với cơ sở khoa học và các căn cứ pháp lý của nó.
a. Cơ sở khoa học và thực tiễn của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai: Do
hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện KT - XH cụ thể và mục tiêu phát triển đã
9
xác định đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý (điều 19 Hiến pháp 1980 và điều 17 Hiến pháp 1992 và
điều 53 Hiến pháp 2013). Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là
đại diện chủ sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia. Quốc hữu hóa đất đai là một
quá trình dần dần, từ trao quyền sở hữu tư nhân đối với đất đai cho người nông dân,
tiến tới tập thể hóa đất đai bằng phong trào hợp tác hóa và bằng Hiến pháp 1980
thực tế đất đai ở nước ta đã hoàn toàn xã hội hóa.
b. Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam: Đất đai là
một tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là kết quả lâu dài của một quá trình đấu
tranh vô cùng anh dũng của cả dân tộc trong hành trình 4000 năm lịch sử, là máu
xương nhiều thế hệ con người Việt Nam trong chiến đấu và lao động. Vì thế, đất đai
không là của riêng ai. Mặt khác, chỉ có Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam mới có
sở hữu toàn dân và chỉ có chế độ XHCN là người đại diện lợi ích toàn dân về đất đai.
c. Đặc điểm hình thức sở hữu toàn dân về đất đai:
+ Về quyền chiếm hữu đất đai: Theo nghĩa rộng, đây chính là quyền bất khả
xâm phạm của quốc gia đối với vùng lãnh thổ của mình. Mọi quốc gia trên thế giới
đều có biên giới lãnh thổ gắn với quyền tự quyết của quốc gia trong phạm vi lãnh
thổ đó. Nhà nước các cấp tự nắm giữ tổng hợp tài sản, tài nguyên đất đai thuộc
phạm vi lãnh thổ của mình - sự nắm giữ này là tuyệt đối và không điều kiện, không
thời hạn; để tổ chức việc SDĐ theo quyền hạn của mình, Nhà nước quyết định giao
một phần quyền chiếm hữu của mình cho người sử dụng trên những khu đất, thửa
đất cụ thể với thời gian có hạn chế, có thể là lâu dài nhưng không phải là vĩnh viễn.
+ Về quyền sử dụng đất đai: Nhà nước thực hiện quyền sở hữu đất đai về mặt
kinh tế bằng cách khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, tài nguyên
đất đai; Tuy nhiên Nhà nước không tự mình trực tiếp sử dụng toàn bộ đất đai mà tổ
chức cho toàn xã hội (trong đó có cả tổ chức của Nhà nước) SDĐ vào mọi mục
đích; quyền SDĐ được giao cho người sử dụng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trên
những thửa đất cụ thể.
+ Về quyền định đoạt tài sản/tài nguyên đất đai: Quyền định đoạt là một trong
3 quyền năng của chủ sở hữu tài sản. Đất đai là tài sản quốc gia. Vì vậy, là người
10
- Xem thêm -