Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TR...

Tài liệu NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

.PDF
156
190
140

Mô tả:

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Hoàng Thị Mỹ Linh NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÀ RỊA-VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Hoàng Thị Mỹ Linh NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Chuyên ngành : Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên) Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRƯƠNG PHƯỚC MINH Thành phố Hồ Chí Minh - 2012 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa Địa lý, Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Bằng tất cả tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn TS. Trương Phước Minh – người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Bên cạnh đó, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong Khoa Địa lý, cùng các anh chị học viên cao học chuyên ngành Địa lý học khóa 19 đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, những người thân và các bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả. Đó là nguồn động lực rất lớn cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình. Tác giả luận văn Hoàng Thị Mỹ Linh MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ, bản đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG .................................................................8 1.1. Tổng quan về du lịch ........................................................................................8 1.1.1. Du lịch ........................................................................................................8 1.1.2. Địa lý du lịch ..............................................................................................8 1.1.3. Du lịch bền vững ........................................................................................9 1.2. Đặc điểm du lịch thế giới hiện nay .................................................................12 1.3. Đặc điểm ngành du lịch Việt Nam .................................................................13 1.4. Môi trường biển và vai trò của môi trường biển đối với ngành du lịch .........14 1.4.1. Môi trường ................................................................................................14 1.4.2. Môi trường biển và vấn đề ô nhiễm nơi đây ...........................................16 1.4.3. Vai trò của môi trường biển trong du lịch ................................................18 1.5. Tổ chức và quản lý môi trường biển trong du lịch .........................................19 1.5.1. Ở Việt Nam ..............................................................................................19 1.5.2. Ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................................................................20 1.6. Kinh nghiệm về tổ chức và quản lý du lịch biển trên thế giới của bang Queensland - Úc.....................................................................................................22 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BÀ RỊA-VŨNG TÀU VÀ VAI TRÒ CỦA MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ................................................................................25 2.1. Khái quát về ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ......................................25 2.1.1. Tài nguyên du lịch ....................................................................................25 2.1.2. Khách du lịch và hoạt động kinh tế du lịch ..............................................27 2.1.3. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật ...........................................................31 2.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch biển ở Bà Rịa-Vũng Tàu .........................................37 2.2.1. Các bãi biển đang được khai thác.............................................................37 2.2.2. Các loại hình du lịch biển .........................................................................40 2.2.3 Tổng hợp - đánh giá - so sánh lợi thế của các điểm du lịch biển ..............42 2.2.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội- môi trường của việc khai thác các điểm du lịch biển ở đây ...........................................................................................................43 2.3. Vai trò của môi trường biển trong phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ....45 2.4. Các tuyến điểm du lịch biển chủ yếu của Bà Rịa-Vũng Tàu ..........................46 2.4.1. Các tuyến du lịch thành Phố Vũng Tàu và phụ cận .................................46 Chương 3: NGHIÊN CỨU NGUỒN GỐC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐỐI VỚI XU THẾ VÀ ĐỊNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÀ RỊA- VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 ............................................................. 52 3.1. Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường biển ở tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu ..52 3.1.1. Nguyên nhân.............................................................................................52 3.1.2. Hiện trạng .................................................................................................61 3.2. Đánh giá tác động của ô nhiễm môi trường biển đến hoạt động của ngành du lịch .............................................................................................................90 3.2.1. Tác động đối với môi trường tự nhiên của biển và các bãi biển ..............90 3.2.2. Tác động đối với môi trường kinh tế - xã hội ..........................................95 3.2.3 Tác động đối với hoạt động du lịch ...........................................................97 3.3. Một số kiến nghị và giải pháp khai thác và quản lý môi trường biển trong định hướng phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................98 3.3.1. Kiến nghị ..................................................................................................98 3.3.2. Các giải pháp ............................................................................................99 3.4. Định hướng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 ...............129 3.5.Kiến nghị........................................................................................................131 3.5.1.Kiến nghị đối với Trung ương:................................................................131 3.5.2. Kiến nghị đối với địa phương.................................................................133 KẾT LUẬN ............................................................................................................135 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................136 PHỤ LỤC .................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTN& MT : Bộ Tài nguyên và Môi trường KCN : Khu công nghiệp LĐ : Lao động QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TNMT : Tài nguyên môi trường TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tổng lượt khách du lịch và doanh thu du lịch quốc tế giai đoạn 2008-2010 ............................................................................................ 12 Bảng 1.2: Khách và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua 10 năm gần đây (2000-2010) .................................................................................. 14 Bảng 2.1: Thống kê kết quả hoạt động du lịch của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2000-2011 ............................................................................ 27 Bảng 2.2 : Chi tiêu bình quân một ngày khách du lịch trong nước phân theo loại cơ sở lưu trú .......................................................................... 28 Bảng 2.3: Khách du lịch quốc tế đến Bà Rịa-Vũng Tàu phân theo quốc gia đến(%) ........................................................................................... 29 Bảng 2.4: Cơ cấu khách quốc tế đến tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu phân theo mục đích .............................................................................................. 30 Bảng 2.5 : Số lượng khách sạn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tính đến cuối năm 2011 .............................................................................. 32 Bảng 3.1 : Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia Về Chất Lượng Nước Biển Ven Bờ................................................................................................. 62 Bảng 3.2 : Các thông tin về độ độc của các chất phụ gia điển hình trong dung dịch khoan gốc nước .................................................................. 73 Bảng 3.3: Ước tính tải lượng mùn khoan thải ..................................................... 74 Bảng 3.4 : Các chất thải rắn phát sinh khi thực hiện công tác khoan ................... 75 Bảng 3.5: Tác động của hoạt động khoan đến con người, kinh tế-xã hội và môi trường ...................................................................................... 78 Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng nước thải chế biến thủy sản ................. 82 Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu du lịch của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu qua các năm 2005,2010 và dự báo năm 2015 ........................................................ 131 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Các chất thải từ giàn khoan ................................................................... 73 Hình 3.2: Khả năng lan truyền và phân tán của mùn khoan gốc nước dưới biển . 75 Hình 3.3 : Mô hình một hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho các cơ sở chế biến thủy sản ................................................................................... 84 Hình 3.4: Biển xâm thực đất liền tại Vũng Tàu (Ảnh: Nhandan.org.vn) .............. 89 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bà Rịa – Vũng Tàu từ lâu đã nổi tiếng là một trung tâm du lịch lớn của cả nước. Ngành du lịch đã đem lại nhiều lợi nhuận cho tỉnh, tạo việc làm, thu hút nhiều lao động. Tận dụng được tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo, ngành du lịch đã từng bước phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đặc biệt, du lịch biển đã trở thành một loại hình du lịch hấp dẫn thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế. Thế nhưng trong những năm gần đây, bộ mặt du lịch biển Vũng Tàu có phần nhếch nhác do ô nhiễm từ biển khiến cho sức hút du lịch giảm xuống. Du khách bắt đầu có sự chuyển hướng ra các địa điểm du lịch biển ở miền Trung như Quy Nhơn, Nha Trang, Đà Nẵng…, nơi mà vùng biển vẫn còn nguyên vẻ đẹp hoang sơ và chất lượng nước biển vẫn còn khá tốt. Mới đây, trong cuộc giao lưu trực tuyến với Bộ Tài nguyên - Môi trường và các sở Tài nguyên - Môi trường cả nước, một thông tin được Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đưa ra khiến nhiều du khách lo ngại: môi trường nước mặt của hầu hết các bãi tắm tại Bà Rịa - Vũng Tàu đều bị ô nhiễm nghiêm trọng. Kinh tế biển là ngành kinh tế mũi nhọn của Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngoài nguồn thu từ hoạt động khai thác dầu khí, đánh bắt hải sản, mỗi năm ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu đón trên chín triệu lượt du khách, trong đó chủ yếu là đến tắm biển, nghỉ dưỡng, doanh thu du lịch trên 2.000 tỷ đồng. Bà Rịa - Vũng Tàu có bờ biển chạy dài khoảng 150km, từ Vũng Tàu đến Xuyên Mộc với nhiều bãi tắm đẹp. Tính đến nay trên địa bàn tỉnh đã có hơn 137 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch, chưa kể 29 resort nằm dọc chiều dài ven biển đã đi vào hoạt động. Vì thế, nguồn nước mặt ven bờ bị ô nhiễm sẽ có tác động xấu tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch nói riêng và ngành du lịch của tỉnh nói chung. Trong tương lai , ngành du lịch vẫn là một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Để du lịch có thể phát triển bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao, chúng ta cần phải có ý thức bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch một cách 2 hợp lý. Nhằm mục đích vừa để phát triển kinh tế du lịch hiệu quả, vừa đảm bảo môi trường biển bền vững, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường biển và đánh giá những tác động đến sự phát triển du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu nhằm rút ra kết luận và đề ra được những giải pháp cần thiết, đó chính là lý do của đề tài này. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu hiện trạng của việc ô nhiễm môi trường biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, ảnh hưởng của môi trường biển bị ô nhiễm đến ngành du lịch tỉnh, từ đó có một số kiến nghị và giải pháp bảo vệ môi trường biển để ngành du lịch hoạt động hiệu quả hơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Điều tra, thu thập và xử lý các thông tin có liên quan với môi trường biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nghiên cứu những ảnh hưởng do môi trường biển bị ô nhiễm đối với hoạt động của ngành du lịch, từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp cụ thể. 4. Phạm vi nghiên cứu -Về mặt không gian: tuyến bờ biển của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, nơi diễn ra các hoạt động du lịch biển và chịu tác động ô nhiễm từ các hoạt động kinh tế. -Về mặt thời gian: giai đoạn 2005 – 2010 và định hưởng đến 2020 5. Lịch sử nghiên cứu 5.1. Ở nước ngoài Ở Liên Xô có những công trình của Pirôgiơnic (1985) đã phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch, các vùng du lịch như là đối tượng cho quy hoạch quản lý. V.X Preobrazanxki, I.V Vebenhin (1971) đưa ra những khái niệm về hệ thống nghỉ ngơi theo lãnh thổ. Đáng chú ý là những công trình nghiên cứu về đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí (Mukhina, 1973). Các nhà địa lý cảnh quan học của trường đại học tổng hợp Macxcơva E.D Xmirova, V.B Nhefedova, L.G Svittrenco .... đã nghiên cứu các vùng cho mục đích nghĩ dưỡng của Liên Xô trước đây. Ở Ba Lan có Kostroviski (1970), Vacđunxka (1973) đã tiếp cận vấn đề theo hướng tính 3 toán sức chứa ở các vùng du lịch. Trong những năm gần đây, các nhà địa lý Anh, Mỹ gắn công việc nghiên cứu lãnh thổ du lịch với những dự án du lịch trên một miền hay vùng cụ thể. Họ cho rằng những dự án nhằm kiểm soát một cách tối ưu việc sử dụng đất đai cho mục đích du lịch chính là cách tổ chức du lịch nằm trên lãnh thổ tốt nhất. Theo hướng này các công trình nghiên cứu của A. Gunn (1993), E. Inskeep (1991), C. Cooper (1995). Ở Australia, Rodney. J. James (2000) đã nghiên cứu về vấn đề xây dựng khung chính sách cho việc quản lý du lịch biển trên phạm vi một quốc gia, các ban và địa phương. Đề tài này đã nghiên cứu về vai trò nhiệm vụ của chính quyền nhà nước và chính quyền địa phương cùng phối hợp để phát triển bền vững du lịch biển ở Australia. 5.2. Ở Việt Nam Vấn đề ô nhiễm môi trường biển, đại dương hiện nay đang là vấn đề toàn cầu đang rất được quan tâm trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, đây cũng là vấn đề rất nóng bỏng bởi nước ta có trên 3260 km đường bờ biển với một vùng biển đặc quyền kinh tế khoảng 1.000.000 km2, đây là những tiền đề cho phép hoạch định một chiến lược biển, phù hợp với xu thế phát triển của một quốc gia biển. Tuy nhiên, môi trường biển Việt Nam đang ở trong tình trạng báo động . Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường biển trên là do chúng ta chưa có sự quan tâm và hành động đúng mức đối với công tác nghiên cứu về biển. Chúng ta quá chú trọng vào phát triển kinh tế biển mà ít chú trọng tới hệ thống thiên nhiên và bảo vệ môi trường nên dẫn đến hiện tượng khai thác bừa bãi và sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, gây nên sự quá tải và hiện tượng suy thoái môi trường làm mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và chất lượng cuộc sống. Trong những năm gần đây khi mà ngành du lịch biển đã trở thành một ngành chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và mang lại những lợi ích to lớn, thì việc nghiên cứu về địa lý du lịch nói chung và vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch trên phạm vi cả nước ngày càng phát triển. 4 Việt Nam đã xây dựng chiến lược phát triển du lịch thông qua các đề án như “Dự án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam (1995 - 2010)”, “Báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch và chương trình hành động (2001 - 2010)”. Đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Nguyễn Trần Cầu, Vũ Tuấn Cảnh, Phạm Trung Lương... nhằm nghiên cứu “Đánh giá tài nguyên và tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam, các tác giả khác như Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Bá Thụ, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Đình Hòe đã giới thiệu và nêu lên các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề để đảm bảo cho sự phát triển môi trường du lịch bền vững. 5.3. Ở Bà Rịa –Vũng Tàu Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh có chiều dài đường bờ biển trên đất liền khoảng 100 km, là một địa điểm du lịch biển nổi tiếng từ lâu. Thế nhưng hiện nay theo các số liệu quan trắc của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh thì môi trường biển đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trước tình trạng này, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã chỉ đạo Trung tâm quan trắc môi trường lập báo cáo hiện trạng môi trường để đánh giá so sánh mức độ với các thời kỳ để đưa ra giải pháp phù hợp. Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tổ chức các chiến dịch về môi trường, phối hợp với các địa phương ra quân làm sạch bờ biển; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch và đã thành lập Phòng quản lý biển và hải đảo...Tuy nhiên, các giải pháp của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chủ yếu mới dừng lại ở việc khắc phục tình trạng ô nhiễm, xử lý các cơ sở vi phạm. Để khắc phục và hạn chế tình trạng này, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần có giải pháp mang tính dài hơi để bảo vệ môi trường nước ven bờ. Riêng về vấn đề nghiên cứu các ảnh hưởng của ô nhiễm biển đối với hoạt động của ngành du lịch tỉnh thì cũng đã có những bài báo, những nghiên cứu ngắn về vấn đề này. Tuy nhiên, với mong muốn nghiên cứu vấn đề một cách chi tiết hơn dưới cái nhìn của địa lý học, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn với đề tài này với mong muốn tìm hiểu và có thể đưa ra một số giải pháp có ích đóng góp cho sự phát 5 triển của tỉnh nhà. 6. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 6.1. Quan điểm 6.1.1. Quan điểm phát triển bền vững Khai thác tài nguyên du lịch sao cho đạt được hiệu quả cao về kinh tế trong hiện tại đồng thời không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác du lịch trong tương lai. Mục tiêu của du lịch bền vững là bảo vệ tài nguyên và môi trường, tăng cường bảo tồn và chia sẻ lợi ích cho cộng đồng, đảm bảo sự phát triển kinh tế một cách bền vững. Kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch nhằm đạt đến sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Luận văn quán triệt quan điểm này trong suốt quá trình đánh giá tiềm năng, phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp. 6.1.2. Quan điểm hệ thống Hệ thống lãnh thổ du lịch như một thành tạo toàn vẹn về hoạt động và lãnh thổ có sự lựa chọn các chức năng xã hội nhất định. Một trong những chức năng quan trọng đó là việc hồi phục, tái sản xuất sức khỏe, khả năng lao động, thể lực và tinh thần của con người. Hệ thống lãnh thổ du lịch được tạo thành từ nhiều phân hệ khác nhau về bản chất nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đó là phân hệ khách du lịch, phân hệ tổng thể tự nhiên lịch sử, văn hóa, phân hệ công trình kỹ thuật phục vụ du lịch, phân hệ cán bộ công nhân viên phục vụ và bộ phận điều khiển. Như vậy, hệ thống lãnh thổ du lịch có đặc điểm tổng hợp với tính đa dạng và phức tạp của các mối liên hệ, của các chức năng xã hội, điều kiện và các yếu tố phát triển, của cac hình thức tổ chức theo lãnh thổ. 6.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, vận động và biến đổi. Quá trình ấy có thể bắt đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn và kéo dài đến tương lai. Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đưa ra các dự báo xác thực về xu hướng phát triển trong thời 6 gian sắp tới. Quan điểm này được vận dụng trong khi phân tích các giai đoạn chủ yếu của quá trình phát triển hệ thống du lịch và dự báo xu hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ. Nghiên cứu du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu trên cơ sở so sánh quá khứ và hiện tại để thấy rằng môi trường biển đang cần được bảo vệ. 6.2.Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống Trên quan điểm hệ thống khi nghiên cứu các tổ chức lãnh thổ du lịch, thì việc sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống cho phép tìm kiếm và nêu lên các mô hình của đối tượng nghiên cứu, thu thập và phân tích thông tin ban đầu, vạch ra các chỉ tiêu thích hợp, xác định cấu trúc tối ưu cho hệ thống lãnh thổ du lịch. Phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch nhằm mục đích nghiên cứu cơ chế hoạt động bên trong của hệ thống trong quá trình tác động qua lại giữa các thành phần bao gồm phân hệ tài nguyên, khách du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật-hạ tầng và vấn đề chính sách môi trường. 6.2.2. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin, điều tra, phỏng vấn Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, của Internet giúp chúng ta có thể dễ dàng thu thập được các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.Việc thu thập các thông tin đáng tin cậy từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau sẽ giúp hệ thống hoá được lịch sử nghiên cứu cũng như những thành tựu mới nhất và giúp cho sự tiếp cận vấn đề mang giá trị thực tiễn cao. Đề tài cũng sẽ tiến hành các điều tra xã hội học với những đối tượng đặc biệt là khách du lịch, các chuyên gia, các nhà quản lý du lịch-môi trường để giúp cho các giải pháp đưa ra mang tính khách quan và định lượng. 6.2.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp Đây là phương pháp cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở tổng quan các tài liệu có được, cho phép chúng ta nắm được những thành tựu nghiên cứu trong quá khứ và những vấn đề cập nhật trong và ngoài nước. Trên cơ sở thu thập phân tích và tổng hợp thông tin, tài liệu giúp chúng ta có được một tài liệu toàn diện và khái quát về chủ đề nghiên cứu. 7 6.2.4. Phương pháp thực địa Đây là một phương pháp truyền thống của địa lý học, được sử dụng rộng rãi trong địa lý du lịch để tích lũy tài liệu thực tế về sự hình thành, phát triển và tổ chức lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch. Trong nhiều trường hợp, nó còn là phương pháp duy nhất để thu được lượng thông tin đáng tin cậy và xây dựng ngân hàng tư liệu cho các phương pháp phân tích khác (bản đồ, toán học…) 6.2.5. Phương pháp bản đồ, biểu đồ Tính hệ thống của đối tượng mà địa lý du lịch nghiên cứu đòi hỏi phải sử dụng các bản đồ, phân tích liên hợp các xê ri bản đồ. Bản đồ không chỉ như là một phương tiện phản ánh những đặc điểm không gian về nguồn tài nguyên, các luồng khách, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch hoặc các thuộc tính riêng của hệ thống lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch…, mà còn là một cơ sở để nhận được những thông tin mới và vạch ra tính quy luật hoạt động của toàn bộ hệ thống. Ngoài hệ thống bản đồ, thì hệ thống các biểu đồ cũng góp phần phản ánh tính trực quan của các kết quả nghiên cứu đã thu thập được. Chúng tôi sử dụng phần mềm Map info (Version 9.0) để xây dựng bản đồ hiện trạng du lịch Bà Rịa Vũng Tàu. 7. Cấu trúc luận văn Đề tài "Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường biển và những tác động đến sự phát triển du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu" gồm các phần sau: A. PHẦN MỞ ĐẦU B. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận chung Chương 2: Hiện trạng hoạt động du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu và vai trò của môi trường biển đối với sự phát triển du lịch Chương 3: Nghiên cứu nguồn gốc và tác động của ô nhiễm môi trường biển đối với xu thế và định hướng phát triển du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020. C. PHẦN KẾT LUẬN 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1.1. Tổng quan về du lịch 1.1.1. Du lịch Hiện nay có rất nhiều tác giả đưa ra khái niệm du lịch , ta có thể nêu ra một số khái niệm như sau: theo tổ chức du lịch thế giới (WTO) thì “Du lịch bao gồm những hoạt động của những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời hạn không quá một năm liên tục để vui chơi, vì công việc hay vì mục đích khác không liên quan đến hoạt động kiếm tiền ở nơi mà họ đến”; Đối với Việt Nam, khái niệm du lịch được nêu trong Pháp Lệnh Du Lịch Việt Nam công bố ngày 20/2/1999 như sau:”Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi lưu trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”; còn theo các chuyên gia Quốc tế về du lịch học (AIEST):”Du lịch là sự tổng hòa các hiện tượng và quan hệ do việc lữ hành và tạm thời cư trú của những người không định cư dẫn tới. Số người này không định cư lâu dài vả lại cũng không làm bất kỳ hoạt động nào để kiếm tiền”. Với tư cách là đối tượng nghiên cứu của du lịch học, khái niệm du lịch phản ánh các mối quan hệ bản chất bên trong, làm cơ sở cho việc nghiên cứu các xu hướng và các quy luật phát triển của nó. 1.1.2. Địa lý du lịch Địa lý du lịch nghiên cứu các hệ thống lãnh thổ du lịch như một hệ thống toàn vẹn, phát hiện qui luật hình thành, phát triển và phân bố của các hệ thống thuộc các loại và các cấp khác nhau, dự báo sự thay đổi của chúng, nghiên cứu những biện pháp hoạt động tối ưu, và như vậy nó là một ngành khoa học địa lý- xã hội. Ở Việt Nam, địa lí du lịch chỉ mới được quan tâm từ vài chục năm gần đây. Trong số các công trình đầu tiên về hướng du lịch của các nhà địa lý phải kể đến đề tài Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam do Vũ Tuấn Cảnh (1988-1990). Công trình này tập hợp trên 30 cán bộ có uy tín trong các lĩnh vực khác nhau cùng tham gia. Nó là cơ cở quan trọng để các chuyên gia Việt Nam tham gia cùng các chuyên gia thuộc WTO soạn thảo Định hướng phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010. Các 9 công trình của Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng, Đặng Duy Lợi, Phạm Trung Lương, Trần Đức Thanh, Nguyễn Thị Hải... trong những năm qua chứng tỏ du lịch đang là một hướng được các nhà địa lý đặc biệt quan tâm. 1.1.3. Du lịch bền vững Sự tồn tại và phát triển của ngành Du lịch gắn liền với khả năng khai thác tài nguyên, khai thác đặc tính của môi trường xung quanh. Do đó, hoạt động du lịch có mối quan hệ qua lại mật thiết với môi trường. Nhưng nếu không biết khai thác tiềm năng du lịch một cách hợp lý, sẽ làm suy giảm chất lượng môi trường và ảnh hưởng tới phát triển du lịch. Như vậy, hoạt động du lịch tác động vào môi trường theo chiều tích cực và tiêu cực. Tác động tích cực của phát triển du lịch tới môi trường: -Phát triển du lịch tác động tích cực tới vào việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. Để hấp dẫn khách du lịch, các cảnh quan thiên nhiên có khả năng đưa vào phát triển du lịch sẽ được ngành Du lịch đầu tư tu bổ ngày càng tốt hơn và các diện tích tự nhiên cho phát triển các khu bảo tồn và vườn quốc gia được đảm bảo.Vì vậy, phát triển du lịch sẽ tạo điều kiện cho việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. -Phát triển du lịch tác động tích cực vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và lưu trú của du khách, thì việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở hạ tầng ở các địa phương (sân bay, đường sá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc) là cần thiết. Thông qua các hoạt động này, cơ sở hạ tầng ở các địa phương trên phạm vi cả nước sẽ được đầu tư nâng cấp. -Thứ ba, phát triển du lịch tác động tích cực vào việc nâng cao ý thức của cộng đồng về bảo vệ và tăng cường chất lượng môi trường. Du lịch phát triển kéo theo sự gia tăng lượng khách trong nước và quốc tế. Thông qua trao đổi và giao tiếp với du khách, cộng đồng địa phương sẽ hiểu biết và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho hoạt động du lịch. Đồng thời, 10 việc quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến trúc cho phát triển du lịch sẽ huy động cộng đồng có những sáng kiến làm sạch môi trường, kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác. Tác động tiêu cực của phát triển du lịch tới môi trường Phát triển du lịch đã tạo áp lực mạnh tới khả năng đáp ứng về tài nguyên và môi trường. Phát triển du lịch đồng nghĩa với việc làm gia tăng lượng du khách tới các điểm tham quan du lịch, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên,... từ đó dẫn đến sự gia tăng áp lực của phát triển du lịch đến môi trường. Nếu sự phát triển du lịch quá nhanh có gây khả năng ô nhiễm cục bộ và nguy cơ suy thoái môi trường lâu dài. Du lịch phát triển, lượng khách du lịch đông, nhu cầu cung cấp nước sạch, xử lý nước thải, rác thải càng lớn. Nếu không có biện pháp xử lý tốt vấn đề nước thải, rác thải sinh hoạt hàng ngày tại các khách sạn, nhà hàng thì nguy cơ ô nhiễm môi trường là điều không thể tránh khỏi. Bởi lẽ, khi không có hệ thống xử lý nước thải hợp lý và rác thải vứt bừa bãi, nước thải sẽ ngấm xuống bể nước ngầm hoặc chảy ra sông, hồ, biển làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, gây mất cảnh quan môi trường, lan truyền nhiều loại dịch bệnh và nảy sinh các xung đột xã hội. Phát triển du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí thải của động cơ ô tô, xe máy và tàu thuyền, đặc biệt là ở các trọng điểm, trục giao thông chính, gây hại cho cây cối, động vật hoang dã... Du lịch phát triển kéo theo đó là gây ra tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách có thể gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách khác kể cả động vật hoang dã. Nếu phát triển du lịch không theo quy hoạch sẽ có các khách sạn, nhà hàng không đủ tiêu chuẩn về kiến trúc, dịch vụ bố trí thiếu khoa học sẽ mọc lên ngày càng nhiều, gây ảnh hưởng tới cảnh quan và chất lượng môi trường. Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có thể tác động làm xói mòn đất, làm biến động các nơi cư trú, đe dọa các loài động thực vật hoang dã (tiếng ồn, 11 săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú nhồi bông, côn trùng...) GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Về phía Nhà nước, cần đầu tư cho ngành Du lịch để giải quyết tốt các vấn đề về môi trường. Đầu tư quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên cơ sở có sự gắn kết giữa các trung tâm du lịch lớn trong nước với nhau, giữa các trung tâm du lịch lớn trong nước với các trung tâm du lịch lớn của các nước trong khu vực và thế giới. Xây dựng các tuyến giao thông theo quy hoạch tổng thể về du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ở các khu sân bay, bến cảng, bến tàu và những khu du lịch trọng điểm sao cho gắn kết phát triển du lịch với bảo vệ môi trường. Ưu tiên đầu tư cho các dự án du lịch đã có các giải pháp cụ thể để giải quyết ô nhiễm môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trực tiếp cho cộng đồng xã hội ở cả hiện tại và tương lai. Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ mới về bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch. Ngành Du lịch cần phối hợp với các cơ quan quản lý, viện nghiên cứu tiến hành nghiên cứu có tính hệ thống về tài nguyên và môi trường du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh du lịch làm tốt công tác bảo vệ môi trường. Về phía ngành Du lịch, cần thực hiện chương trình lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào các mục tiêu và hoạt động phát triển của ngành theo hướng phát triển bền vững. - Xây dựng chương trình, kế hoạch tổng thể về duy trì, bảo vệ và phát triển tài nguyên du lịch gắn với bảo vệ môi trường trong Chiến lược Phát triển bền vững ngành du lịch. - Thường xuyên lồng ghép các hoạt động bảo vệ môi trường với các hoạt động du lịch. 12 - Xây dựng chiến lược về bảo vệ môi trường ở các khu du lịch có kế hoạch cụ thể cho việc trồng và bảo vệ cây xanh ở những khu du lịch. - Cần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường du lịch và nâng cao nhận thức về môi trường cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong ngành Du lịch. - Nâng cao hiệu lực quản lý về môi trường du lịch, kiên quyết yêu cầu các cơ sở du lịch, dịch vụ nhà hàng, khách sạn phải tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường và xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải, rác thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định. Đồng thời, xây dựng quy chế về xử phạt đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường. - Quản lý tốt cơ sở hạ tầng và môi trường ở những khu du lịch; khuyến khích, hướng dẫn người dân và các cơ sở dịch vụ du lịch thực hiện thu gom rác một cách khoa học, hợp lý. Nâng cao trình độ văn hóa của những người làm trong ngành Du lịch, gắn giáo dục môi trường với các chương trình đào tạo cho mọi đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch. Ngoài ra, ngành Du lịch cần có kế hoạch bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa trong vùng gắn với bảo tồn và khai thác vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên, tăng cường hợp tác liên ngành và quốc tế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch. 1.2. Đặc điểm du lịch thế giới hiện nay Hiện nay ngành này đóng góp rất lớn cho nền kinh tế mỗi nước cũng như toàn cầu (chiếm khoảng 11% GDP toàn cầu). Một số nước có ngành du lịch phát triển mạnh như Tây Ban Nha và các nước vùng Caribê, thì tỷ lệ đóng góp của ngành này là rất lớn trong cơ cấu GDP của họ. Bảng 1.1: Tổng lượt khách du lịch và doanh thu du lịch quốc tế giai đoạn 2008-2010 Năm 2008 2009 2010 Lượt khách quốc tế (ngàn người) 4.236 3.747 5.050 Tổng doanh thu du lịch quốc tế (triệu USD) 3.930 3.050 4.450
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan