Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh ph...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh phú thọ giai đoạn 2016 2018

.PDF
94
11
65

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ THỊ MAI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ THỊ MAI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 Ngành: Khoa học môi trường Mã số ngành: 8 44 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ THỊ LAN Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trong luận văn này đều chính xác về nguồn gốc. Thái Nguyên ngày tháng năm 2019 Người thực hiện Ngô Thị Mai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Phó Giáo sư, Tiến sỹ Đỗ Thị Lan. Lời đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo - Đào tạo Sau đại học, Khoa Môi trường và PGS.TS Đỗ Thị Lan đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và đã cho tôi những ý kiến nhận xét, góp ý quý báu. Tôi xin chân thành cám ơn Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, địa điểm, tài liệu cũng như những điều kiện khác cho tôi trong quá trình học tập. Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn đối với Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ; Lãnh đạo Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ; các Thành viên từng tham gia hội đồng thẩm định; Phòng Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường, Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thành phố và các đồng nghiệp, đồng môn, bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành Luận văn này. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Người thực hiện luận văn Ngô Thị Mai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................................ 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3 1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................... 3 1.1.1. Các khái niệm liên quan ......................................................................... 3 1.1.2. Mục đích của ĐTM ................................................................................ 4 1.1.3. Ý nghĩa của ĐTM ................................................................................... 5 1.2. Cơ sở pháp lý của ĐTM ......................................................................... 5 1.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu về ĐTM trên thế giới.............................. 6 1.3.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống ĐTM (Theo Đặng Văn Lợi, Mai Thế Toản (2014), Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam). ............................................................... 6 1.3.2. Quy trình ĐTM theo thông lệ quốc tế ................................................... 10 1.3.3. Về phương pháp thực hiện ĐTM trên thế giới. ..................................... 14 1.4. Tổng quan kết quả nghiên cứu ở Việt Nam........................................... 15 1.4.1. Lịch sử hình thành ................................................................................ 15 1.4.2. Kết quả công tác ĐTM ở Việt Nam ...................................................... 21 1.5. Tổng quan về tỉnh Phú Thọ. ................................................................. 23 1.5.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Phú Thọ ............................ 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 1.5.2. Đánh giá sơ bộ về hiện trạng môi trường tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn nghiên cứu ............................................................................................ 28 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 32 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 32 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 32 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 32 2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế ................................................. 33 2.3.3. Phương pháp đánh giá về công tác đánh giá ĐTM................................ 34 2.3.4. Phương pháp kế thừa, tổng hợp, phân tích so sánh đánh giá ................. 41 2.3.5. Phương pháp thống kê số liệu............................................................... 41 3.1. Đánh giá thực trạng công tác lập, thẩm định và hậu thẩm định ĐTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 42 3.1.1. Đánh giá về công tác lập báo cáo ĐTM ................................................ 42 3.1.2. Quy trình thẩm định ............................................................................. 53 3.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về môi trường các cấp; lực lượng cán bộ có chuyên môn làm việc trong lĩnh vực môi trường của tỉnh Phú Thọ ................................................................................................ 56 3.1.4. Đánh giá công tác hậu thẩm định .......................................................... 66 3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 70 3.2.1. Đối với công tác lập báo cáo ĐTM ....................................................... 70 3.3. Đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao hiệu quả công tác ĐTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. ...................................... 73 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 76 1. Kết luận ........................................................................................................ 76 2. Kiến nghị...................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường ĐRR : Đánh giá rủi ro ĐTK : Đánh giá tác động kinh tế ĐTS : Đánh giá tác động sức khỏe ĐTX : Đánh giá tác động xã hội ĐTM : Đánh giá tác động môi trường ĐBM : Đề án bảo vệ môi trường CBM : Cam kết bảo vệ môi trường MT : Môi trường VHTN : Vận hành thử nghiệm GĐ : Giai đoạn XNHT : Xác nhận hoàn thành EU : Liên hiệp Châu âu IEE : Đánh giá tác động môi trường sơ bộ KT-XH : Kinh tế xã hội OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OEPP : Cơ quan Kế hoạch và Chính sách môi trường QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCMT : Tiêu chuẩn môi trường TNMT : Tài nguyên môi trường TOR : Điều khoản tham chiếu UBND : Ủy ban Nhân dân UNEP : Chương trình môi trường của Liên hợp quốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng báo cáo ĐTM .............................................36 Bảng 2.2: Tính toán mức quan trọng của các tiêu chí trong Bộ tiêu chí đánh giá về công tác hậu ĐTM đối với chủ dự án .....................................................................................38 Bảng 2.3: Tính mức tuân thủ của các tiêu chí trong Bộ tiêu chí đánh giá về công tác hậu ĐTM đối với chủ dự án .................................................................................................40 Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về công tác lập ĐTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2016 - 2018 ....................................................................................................................44 Bảng 3.2: Thông tin về các đơn vị tư vấn lập báo cáo ĐTM trên địa bàn Phú Thọ ......52 Bảng 3.3. Cơ cấu, năng lực cán bộ làm công tác quản lý..............................................57 nhà nước về bảo vệ môi trường .....................................................................................57 Bảng 3.4: Kết quả đánh giá về công tác thẩm định ĐTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2016 - 2018 ...........................................................................................................59 Bảng 3.5: Kết quả đánh giá về công tác hậu thẩm định ĐTM đối với chủ đầu tư ........66 Bảng 3.6. Đánh giá về công tác hậu thẩm định của cơ quan quản lý ............................68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Quy trình ĐTM phổ biến trên thế giới ..........................................................10 Hình 1.2: Quy trình thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM của Malaysia ...................14 Hình 1.3. Mối quan hệ giữa ĐMC, ĐTM, CBM ...........................................................20 Hình 3.1: Biểu đồ đánh giá chất lượng báo cáo ĐTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018 ....................................................................................................................48 Hình 3.2: Biểu đồ đánh giá kết quả công tác thẩm định ĐTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018 ....................................................................................................65 Hình 3.3: Biểu đồ đánh giá công tác hậu thẩm định ĐTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đối với chủ đầu tư ................................................................................................................67 Hình 3.4: Biểu đồ đánh giá về công tác hậu thẩm định của cơ quan quản lý ...............69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là công cụ pháp lý và kỹ thuật quan trọng để xác định, phân tích, dự báo tác động môi trường của các dự án, các kế hoạch, quy hoạch phát triển; cung cấp luận cứ khoa học cho chính quyền, cơ quan quản lý chuyên ngành và doanh nghiệp cân nhắc trong quá trình ra quyết định đầu tư. Các yêu cầu về ĐTM đã được luật hóa tại Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam từ năm 1993. Hơn 19 năm thực hiện công tác ĐTM đã giúp Chính phủ Việt Nam từng bước cải thiện hệ thống quy định ĐTM, tạo lập và phát triển năng lực đội ngũ thực hiện ĐTM, đã quyết định chấm dứt hoặc buộc điều chỉnh nhiều dự án có nguy cơ rủi ro cao đối với môi trường. Tuy nhiên, hoạt động ĐTM ở Việt Nam vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. Bản thân quy định luật pháp hiện hành về ĐTM cũng chưa thật sự chặt chẽ. Việc thực hiện ĐTM vẫn còn hình thức, ở một số địa phương, đối với một số dự án vẫn chưa thực sự hiệu quả. Việc phối kết hợp giữa các bên trong quá trình ĐTM vẫn còn lỏng lẻo, việc giám sát hậu ĐTM vẫn chưa đảm bảo, ĐTM đôi khi chưa lường hết được các vấn đề môi trường sẽ phát sinh. Nhiều hậu quả nghiêm trọng về môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội đã xảy ra trong thời gian qua cho thấy, chính sách và việc thực hiện ĐTM cần được quan tâm hơn nữa. Là một tỉnh thuộc vùng miền núi trung du Bắc Bộ nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và vùng Tây Bắc, Phú Thọ có địa thế tương đối thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội, quá trình công nghiệp hóa của tỉnh diễn ra từ khá sớm, nhưng quy mô của các dự án phần lớn ở mức nhỏ và vừa, số lượng dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao là ít. Tuy nhiên, vì mục tiêu phát triển kinh tế, không thể tránh được những ảnh hưởng đối với môi trường. Mặc dù công tác ĐTM của tỉnh cũng được triển khai thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, cùng với quá trình thu hút đầu tư dự án nhưng cũng không nằm ngoài những hạn chế nêu trên. Nhằm nhìn nhận rõ thực trạng ĐTM của địa phương làm cơ sở đề xuất giải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 pháp cải thiện những tồn tại, hạn chế, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá thực trạng công tác ĐTM của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018. - Làm rõ những khó khăn, tồn tại; nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại. - Đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao chất lượng công tác ĐTM trên địa bàn. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Áp dụng kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn; - Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học, kiến thức thực tế; - Tích lũy kiến thức, kinh nghiệm trong giải quyết công việc chuyên môn về công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Việc đánh giá về khía cạnh pháp lý cũng như hiện trạng của hoạt động ĐTM nhằm đưa ra các giải pháp giúp cải thiện tình hình thực hiện công tác ĐTM trên địa bàn tỉnh. - Giúp cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh căn cứ vào kết quả nghiên cứu Đề tài đưa ra cơ chế, chính sách, giải pháp trong thời gian tới để làm tốt hơn công tác đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các khái niệm liên quan * Môi trường: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. * Đánh giá tác động môi trường (ĐTM): Là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó (Theo Khoản 23 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014). * Các đối tượng phải ĐTM: Tất cả các dự án đầu tư phải thực hiện ĐTM, tuy nhiên, phân chia theo mức độ khác nhau. Việc xác định đối tượng ĐTM căn cứ theo quy mô, công suất của dự án. Dự án có quy mô công suất lớn, phức tạp hơn về môi trường phải thực hiện ĐTM, dự án có quy mô công suất nhỏ hơn, ít phức tạp hơn thì thực hiện hồ sơ môi trường ở dạng đơn giản hơn ĐTM. * Thẩm định báo cáo ĐTM: Từ khái niệm về Thẩm định theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng của Nhà xuất bản Đà Nẵng, có thể hiểu "Thẩm định báo cáo ĐTM" là việc các cơ quan chức năng xem xét, nghiên cứu và đánh giá việc ĐTM của dự án thông qua đánh giá báo cáo ĐTM, cụ thể về sự phù hợp trong việc nhận định các nguồn thải, đánh giá mức độ, phạm vi tác động của nguồn thải trong mối tương quan với các đối tượng tự nhiên, kinh tế xã hội xung quanh; về phương án, công nghệ xử lý chất thải của dự án, từ đó để đưa ra quyết định phê duyệt hay không phê duyệt hoặc phê duyệt nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung báo cáo sao cho phù hợp với quy định pháp luật và có ý nghĩa thực tiễn cao nhất. * Phê duyệt báo cáo ĐTM: Căn cứ vào kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định, Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ra quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM có hiệu lực pháp lý bắt buộc thực hiện, là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường của dự án. Nội dung của quyết định phê duyệt là chấp thuận nội dung của bản báo cáo ĐTM kèm theo các yêu cầu (điều kiện) nhất định, cụ thể về quy mô, công suất, chất lượng nguồn thải sau khi xử lý. Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án cơ sở pháp lý cần thiết để thực hiện các thủ tục đầu tư tiếp theo của dự án. 1.1.2. Mục đích của ĐTM - ĐTM nhằm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp và cho chủ dự án về các tác động của quá trình hoạt động của dự án đối với môi trường và con người trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động, làm cơ sở đưa ra quyết định hợp lý cho hoạt động phát triển phù hợp với môi trường (phát triển bền vững). - Tìm ra các giải pháp tối ưu, lựa chọn công trình bảo vệ môi trường phù hợp với loại hình dự án nhằm hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cực từ hoạt động của dự án; - Đảm bảo các vấn đề môi trường được cân nhắc đầy đủ và cân bằng với các yếu tố kỹ thuật - kinh tế của dự án trước khi đưa ra các quyết định về dự án. - Đảm bảo cho cộng đồng có quan tâm về dự án hoặc chịu tác động của dự án có cơ hội được biết về dự án và tham gia trực tiếp vào quá trình thiết kế và phê duyệt về dự án. - Công khai, xem xét đồng thời lợi ích của tất cả các bên: Bên Chủ dự án, Chính phủ, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư nhằm triển khai dự án theo cách có lợi nhất và công khai mức độ đồng thuận đối với dự án. - Ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp, tạo sự chủ động trong vấn đề bảo vệ môi trường suốt quá trình hoạt động của dự án. Tóm lại, mục đích của ĐTM là góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc quyết định phê duyệt một dự án phát triển, giúp cho cơ quan có thẩm quyền có đủ điều kiện để đưa ra một quyết định toàn diện và đúng đắn hơn về dự án đạt được mục đích phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 1.1.3. Ý nghĩa của ĐTM - ĐTM khuyến khích các hoạt động quy hoạch ngày càng tốt hơn, sát sao hơn với tình hình thực tế của môi trường: Vấn đề môi trường và phát triển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và luôn được xem là quan hệ đối ngược, đó là phát triển càng nhanh thì càng có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, càng có xu thế làm suy giảm chất lượng môi trường sống. Việc tăng trưởng kinh tế nếu không tính tới yêu cầu bảo vệ môi trường cũng như sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên thì đến một thời điểm nào đó chất lượng môi trường sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, cản trở phát triển, tác động xấu tới kinh tế xã hội của vùng. ĐTM hình thành với mục đích đánh giá và dự báo các tác động tiêu cực của một dự án hoặc một chính sách đến môi trường là cơ sở để xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội theo định hướng phát triển bền vững. - ĐTM giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc trong phát triển lâu dài: Khi thực hiện ĐTM chúng ta đã dự liệu được những trường hợp xấu sẽ xảy ra trong quá trình vận hành dự án, ĐTM giúp hạn chế việc phải khắc phục những tác động mà mình gây ra cho môi trường. Mặt khác, thông qua các kiến nghị từ các đối tượng liên quan trong ĐTM, doanh nghiệp và nhà nước sẽ có sự thận trọng hơn trong việc xây dựng, thực hiện dự án để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, từ đó giảm chi ngân sách địa phương cho xử lý môi trường. - Giúp Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn: Từ việc tham vấn trong quá trình ĐTM, hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM cũng như trong thanh tra, kiểm tra đối với những cơ sở trong hoạt động sản xuất. Việc niêm yết công khai báo cáo ĐTM tại Trụ Sở UBND xã, phường là phương thức để cộng đồng tham gia vào quá trình bảo vệ môi trường của dự án. 1.2. Cơ sở pháp lý của ĐTM - Luật Bảo vệ Môi trường 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014; - Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; - Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014; - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường; - Nghị định số 38/2015 NĐ-CP, ngày 24/04/2015 của Chính Phủ về quản lý chất thải và phế liệu; - Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường. - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP, ngày 09/04/2007 của Chính Phủ về quản lý chất thải rắn; - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT, ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Thông tư 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản. - Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. - Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực Tài nguyên môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…. 1.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu về ĐTM trên thế giới 1.3.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống ĐTM (Theo Đặng Văn Lợi, Mai Thế Toản (2014), Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam). - Vào thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ XX, nhân dân tại các nước phát triển đã bắt đầu quan tâm sâu sắc tới chất lượng môi trường sống. Những nguy cơ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 về thảm họa môi trường làm cho ĐTM trở thành một vấn đề chính trị rất quan trọng tại nhiều quốc gia thời bấy giờ. Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên phát triển hệ thống ĐTM. Từ năm 1969, việc phải tiến hành ĐTM đối với các dự án có quy mô lớn đã quy định trong Đạo luật về chính sách môi trường quốc gia (The National Environmental Policy Act), trong đó quy định tất cả các kiến nghị quan trọng ở cấp Liên bang về luật pháp, các hoạt động kinh tế kỹ thuật lúc đưa ra xét duyệt để được nhà nước chấp nhận đều phải kèm theo một báo cáo chi tiết về tác động đến môi trường của hoạt động được kiến nghị. Tiếp đó, hệ thống này đã được giới thiệu và áp dụng tại các nước EU, Châu Á, ví dụ như Úc (1974), Thái Lan (1975), Pháp (1976); Philipines (1978), Israel (1981) và Pakistan (1983). Tại Châu Á, các nước trong khu vực đã quan tâm đến môi trường từ thập kỷ 70 như: Trung Quốc: Luật Bảo vệ môi trường được ban hành từ năm 1979, trong đó Điều 6 và Điều 7 đưa ra các cơ sở cho các yêu cầu đánh giá tác động môi trường cho các dự án phát triển. Bộ Bảo vệ môi trường Trung Quốc đã ban hành Luật ĐTM từ 2003 và mỗi năm có đến khoảng 30.000 báo cáo ĐTM đã được thực hiện cho các quy hoạch phát triển các vùng kinh tế, địa phương, ngành lĩnh vực, các lưu vực sông, các vùng kinh tế ven biển, vịnh biển… nhưng nhiều học giả Trung Quốc tự đánh giá: chất lượng ĐTM/ĐMC ở nước này vẫn còn chú trọng “phòng ngừa là chính”, nặng hình thức, ít thực chất so với Hàn Quốc và các nước tiên tiến trên thế giới. - Nhật Bản: ĐTM đã được giới thiệu từ 1972, tuy nhiên đến năm 1984 Chính phủ mới quy định chính thức về thực hiện ĐTM cho các dự án và tháng 6 năm 1997, “Luật Đánh giá tác động môi trường” (Environmental Impact Asessment Law) được ban hành. Số loại hình cần bắt buộc ĐTM tại Nhật Bản rất hạn chế (ít hơn nhiều so với yêu cầu của Việt Nam), chỉ có 13 loại hình dự án cần lập báo cáo ĐTM. - Hàn Quốc: Hiện nay ĐTM của Hàn Quốc được coi là tiên tiến; cơ sở pháp lý về ĐTM rõ ràng; các phương pháp, quy trình đã được xây dựng hoàn chỉnh và ĐTM rất chi tiết, có nghiên cứu khoa học. Do vậy, ĐTM đang là công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 cụ tốt cho định hướng “tăng trưởng xanh” với tham vọng đến 2020 Hàn Quốc trở thành 1 trong 5 quốc gia hàng đầu thế giới về kinh tế xanh. Philipin: Từ năm 1977 - 1978 Tổng thống Philipin đã ban hành các Nghị định trong đó yêu cầu cần thực hiện ĐTM và hệ thống thông báo tác động môi trường cho các dự án phát triển. Malaysia: Từ năm 1979 Chính phủ đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường và từ năm 1981 vấn đề đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện đối với các dự án năng lượng, thủy lợi, công nghiệp, giao thông, khai khoáng. Thái Lan: Nội dung và các bước thực hiện ĐTM cho các dự án phát triển được thiết lập từ năm 1978, đến năm 1981 thì công bố danh mục các dự án phải tiến hành ĐTM. Theo kinh nghiệm chung của quốc tế, ĐTM là một quá trình chính thức được sử dụng để dự báo những hệ quả về môi trường (tích cực hay tiêu cực) của một kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án trước khi quyết định thực hiện, đồng thời đề xuất các biện pháp để điều chỉnh tác động đến mức chấp nhận hoặc để nghiên cứu giải pháp công nghệ mới. Mặc dù việc đánh giá có thể dẫn đến các quyết định kinh tế khó khăn hoặc mối quan tâm/lo ngại về chính trị và xã hội nhưng ĐTM sẽ luôn bảo vệ môi trường bằng cách cung cấp một nền tảng vững chắc cho sự phát triển hiệu quả và bền vững. * Các cách định nghĩa về ĐTM: Trên thế giới, mỗi quốc gia đưa ra một định nghĩa khác nhau về ĐTM, nhưng nhìn chung, những định nghĩa đó có nội dung cơ bản là giống nhau và chứa đựng các yếu tố đặc trưng của hoạt động ĐTM (như đối tượng đánh giá, phạm vi đánh giá, mục tiêu của việc đánh giá). Theo chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc, ĐTM là quá trình nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả về mặt môi trường của một dự án phát triển. Một vài định nghĩa về ĐTM được trích dẫn trong các tài liệu: + Đánh giá tác động môi trường là một hoạt động được đặt ra để xác định và dự báo những tác động đối với môi trường sinh - địa - lý đối với sức khỏe Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 cuộc sống hạnh phúc của con người, tạo nên bởi các dư luận, các chính sách, chương trình, đề án và thủ tục làm việc đồng thời để diễn giải và thông tin về các tác động (Murun R.E. 1979). + Đánh giá tác động môi trường là sự xem xét một cách có hệ thống các hậu quả về môi trường của các đề án, chính sách và chương trình với mục đích chính là cung cấp cho người ra quyết định một bản liệt kê và tính toán các tác động mà các phương án hành động khác nhau có thể đem lại (Clack, Brian D, 1980). + Đánh giá tác động môi trường được coi là một kỹ thuật, một quá trình thu thập thông tin về ảnh hưởng môi trường của một dự án từ người chủ dự án và các nguồn khác, được tính đến, trong việc ra quyết định cho dự án tiến hành hay không (Do E, 1989). + Đánh giá tác động môi trường của hoạt động phát triển kinh tế- xã hội là xác định, phân tích và dự báo những tác động lợi và hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên quan tới hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác động tiêu cực [(Lê Thạc Cán, 1994)]. + Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2014 định nghĩa như sau: Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. - Ngoài các quốc gia, các tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm đến công tác ĐTM. Ta có thể kể ra những tổ chức có nhiều đóng góp cho công tác này: Ngân hàng thế giới (WB); Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB); Chương trình phát triển quốc tế của(USAID); Chương trình môi trường của Liên hợp quốc (UNEP). Các ngân hàng lớn đã có những hướng dẫn cụ thể cho công tác ĐTM đối với các dự án vay vốn của mình. Tiếng nói của các ngân hàng có hiệu lực lớn vì họ nắm trong tay nguồn tài chính mà các chủ dự án rất cần để triển khai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 dự án của mình. Một công việc mà các tổ chức này thực hiện rất có hiệu quả là mở các khóa học về ĐTM ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. 1.3.2. Quy trình ĐTM theo thông lệ quốc tế a. Theo Thông lệ Quốc tế Chuẩn bị Dự án Thông báo cho các cơ quan chức năng về Dự án Sàng lọc (Screening) về mặt ĐTM Xác định phạm vi (Scoping) ĐTM của dự án Nghiên cứu ĐTM của dự án (nhiều nội dung) Lập báo cáo ĐTM của dự án Tham vấn cộng đồng về các vấn đề môi trường của dự án Trình nộp cơ quan thẩm định ĐTM (theo phân cấp) Thẩm định báo cáo ĐTM của dự án (theo phân cấp) Giám sát/quan trắc môi trường (hậu ĐTM) Hình 1.1. Quy trình ĐTM phổ biến trên thế giới Thông lệ chung của Quốc tế, quy trình ĐTM được thực hiện tuần tự qua nhiều bước và các bước thực hiện này quyết định tính hiệu quả của công tác ĐTM. Thông thường và chung hơn cả, quy trình đánh giá tác động môi trường sẽ gồm: Chuẩn bị dự án; Thông báo cho các cơ quan chức năng về Dự án; Sàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 11 lọc về mặt ĐTM; Xác định phạm vi ĐTM của dự án; Nghiên cứu ĐTM của dự án; Lập báo cáo ĐTM của dự án; tham vấn cộng đồng về các vấn đề của dự án; Trình nộp cơ quan thẩm định ĐTM; Thẩm định báo cáo ĐTM của dự án; Giám sát, quan trắc môi trường (Hậu ĐTM). Báo cáo ĐTM sau khi hoàn thành được trình cơ quan có thẩm quyền để thẩm định. Hoạt động thẩm định là nhằm mục tiêu đánh giá, xác định mức độ đầy đủ, tin cậy và chính xác của các thông tin, kết luận nêu trong báo cáo ĐTM. Kết quả thẩm định sẽ được chuyển đến cho cơ quan có thẩm quyền về đầu tư để xem xét trong quá trình quyết định việc đầu tư cho một dự án. Thông thường ở các nước, việc thẩm định báo cáo ĐTM thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, song cũng có những nước thành lập cơ quan thẩm định riêng ví dụ như Hà Lan thành lập Uỷ ban đánh giá tác động môi trường trực thuộc Hoàng gia. Hoạt động thẩm định thường được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường nhất đều thực hiện theo 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu thẩm định dưới góc độ kỹ thuật được thực hiện bởi các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp. Kết quả thẩm định kỹ thuật là nguồn thông tin quan trọng làm căn cứ cho thẩm định cuối cùng để quyết định. Kết quả của thẩm định là không thông qua hoặc ra một báo cáo chấp thuận với những điều khoản, điều kiện bắt buộc phải tuân thủ. Những yêu cầu và điều khoản này sẽ được đưa vào văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. b. Một số quy trình đánh giá tác động môi trường đang được áp dụng ở một số Quốc gia Châu Á. * Thái Lan Tham gia vào quá trình ĐTM ở Thái Lan, ngoài Chủ dự án, các Công ty tư vấn, cơ quan nghiên cứu khoa học, còn có các cơ quan quản lý nhà nước gồm: Vụ Đánh giá tác động môi trường; Cơ quan Kế hoạch và Chính sách Môi trường trực thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Hội đồng Thẩm định chuyên gia và Uỷ ban Môi trường Quốc gia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất