Luận văn
Nghiên cứu thống kê kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Quản lý và Sửa
chữa Đường bộ 240
1
Lời nói đầu
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã làm thay đổi bộ
mặt kinh tế. Nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp thời kỳ đầu cũng gặp
không ít những khó khăn, từ việc sản xuất kinh doanh đều thực hiện theo sự
chỉ đạo của nhà nước, thì đến nay các doanh nghiệp đều phải tự mình tổ chức
thực hiện và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Cho nên để xác định
được các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không thì ta phải xác định
thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, thì việc thống kê số liệu
và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có một ý nghĩa hết sức
quan trọng. Từ đó nó giúp cho các doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân làm ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh, đề ra những quyết định đúng đắn và
có được các thông tin chính xác nhất.
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 240 là một doanh nghiệp Nhà
nước, cũng tự tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Cho nên các thông tin trong quá trình sản xuất
kinh doanh phải chính xác thì mới đưa ra được những giải pháp đúng đắn nhất
và tìm ra định hướng phát triển cho tương lai.
Như vậy công tác thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có ý nghĩa rất quan
trọng. Cho nên trong thời gian thực tập ở Công ty Quản lý và Sửa chữa đường
bộ 240 được sự hướng dẫn của thầy giáo Phạm ngọc Kiểm và các cán bộ
phòng kế hoạch -kỹ thuật, em đã chọn nghiên cứu chuyên đề “Nghiên cứu
thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Quản lý và
Sửa chữa Đường bộ 240”.
2
Cơ cấu chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghịêp
ChươngII: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp
thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
Chương III : vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty quản lý và qửa chữa Đường bộ
240.
3
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghịêp
I . Lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình vận động
biến đổi giữa đầu vào là chi phí và kết quả đầu ra là các sản phẩm vật chất và
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng của xã hội đồng thời đạt mục tiêu
lợi nhuận kinh doanh.
2. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Doanh nghiệp có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế bởi vì doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế
quốc dân. Nhiệm vụ của nó là đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm vật
chất, năng lực sản xuất của các ngành, của nền kinh tế. Không những vậy
doanh nghiệp còn đóng góp một tỷ trọng không nhỏ vào ngân sách nhà nước
thông qua các khoản nộp thuế, nộp lệ phí đồng thời cũng tạo công ăn việc làm
và giải quyết các vấn đề thất nghiệp kích thích tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế. Ngoài ra doanh nghiệp còn đóng góp trên nhiều lĩnh vực như cung
cấp Xi Măng có chất lượng cao cho các công trình quan trọng như an ninh,
quốc phòng, chính trị, văn hóa.
3. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
- Hoạt động của doanh nghiệp khác với hoạt động tự túc phí kinh doanh
ở động cơ hoạt động sản xuất ra sản phẩm vật chất dịch vụ trong kinh doanh
không phải để tự tiêu dùng mà làm cho người khác tiêu dùng và thu lợi
nhuận. Sản xuất tự túc phí kinh doanh nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của
chính người sản xuất hoặc cộng đồng.
- Sản phẩm của hoạt động kinh doanh (dù là sản phẩm vật chất hay phi
vật chất, có thể cân đo đong đếm được hay không) là sản phẩm hàng hóa để
4
trao đổi trên thị trường, người chủ sản xuất luôn chịu trách nhiệm với sản
phẩm của mình.
- Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã
hội, tạo điều kiện cho tích lũy vốn và phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã
hội, phát triển khoa học kỹ thuật, mở rộng giao lưu văn hóa, tạo ra phân công
lao động xã hội và tạo ra các cân bằng cơ cấu kinh tế xã hội.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn nắm được các thông tin về
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Trong đó các thông tin về chất
lượng, số lượng, giá cả sản phẩm, thông tin về xu hướng biến đổi tiêu dùng
sản phẩm của thị trường, thông tin về kỹ thuật công nghệ gia công chế biến
sản phẩm về các chính sách kinh tế tài chính, pháp luật của Nhà nước có quan
hệ đến sản phẩm của doanh nghiệp và về phát triển kinh tế xã hội.
- Kết quả tạo ra không phải để phục vụ cho chính tiêu dùng của doanh
nghiệp mà là để bán trên thị trường phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội thu
lợi nhuận từ hoạt động đó.
- Doanh nghiệp phải hoạch toán được đầy đủ chi phí bỏ ra và kết quả
thu được đồng thời đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Do
đó, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tính
toán chi tiết các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm cả
chi phí vật chất lẫn chi phí dịch vụ. Đồng thời xác định đúng kết quả giá trị
sản phẩm tạo ra.
- Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp phải hướng
đến người tiêu dùng, nói cách khác để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả doanh nghiệp phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm để hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra phải tiêu thụ được.
5
II. Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là những doanh nghiệp trực tiếp sản
xuất ra các sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ nhằm mục đích đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội và thu được lợi nhuận, các sản phẩm mà doanh
nghiệp tạo ra được người tiêu dùng chấp nhận những người này không tự làm
được hoặc không đủ điều kiện sản xuất nhưng lại rất cần cho nhu cầu của
mình. Bởi vậy nó mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, các sản phẩm đó được
gọi là kết quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những kết
quả do doanh nghiệp tạo ra mang lại lợi ích cho tiêu dùng xã hội, được thể
hiện là sản phẩm vật chất hoặc phi vật chất. Những sản phẩm này phải phù
hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của người tiêu dùng trong xã hội.
Nó phải được người tiêu dùng chấp nhận kết quả do hoạt động sản xuất tạo ra
và kết quả kinh doanh do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra.
Đối với doanh nghiệp kết quả mà doanh nghiệp này tạo ra là các sản
phẩm vật chất hoặc dịch vụ kinh doanh. Các công trình do Công ty cung cấp
là những công trình này phải phù hợp với các tiêu chuẩn quy định phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội và của người tiêu dùng.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm hữu
ích trực tiếp do lao động trong doanh nghiệp sản xuất sáng tạo ra trong một
thời kỳ nhất định.
2. Nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh
Phải là kết quả của lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm
ra trong kỳ các doanh nghiệp không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình những kết quả thuê bên ngoài làm như vận tải hoặc thuê
đất ngoài... Những kết quả này do người làm thuê tính, ngược lại doanh
nghiệp được tính kết quả của mình các hoạt động làm thuê cho bên ngoài.
6
Chỉ tính các kết quả đã hoàn thành trong kỳ chuyên đề, chênh lệch sản
phẩm chưa hoàn thành.
Chỉ tính sản phẩm đủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất lượng hợp tiêu
chuẩn Việt Nam. Do đó chỉ tính những kết quả mà sản phẩm hoàn thành trong
kỳ chuyên đề đã qua kiểm tra chất lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy
định hoặc sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận trong tiêu dùng.
Những giá trị thu hồi từ phế liệu, phế phẩm không được coi là sản phẩm của
doanh nghiệp, nhưng lại được coi là một nội dung trong thu nhập của doanh
nghiệp trong kỳ chuyên đề. Những sản phẩm đã bán cho khách bị trả lại vì
chất lượng kém, chi phí sửa chữa đền bù sản phẩm hư hỏng còn trong thời
hạn bảo hành... Nếu phát sinh trong kỳ chuyên đề phải trừ vào kết quả của kỳ
chuyên đề và ghi vào thiệt hại sản phẩm trong kỳ.
Được tính toàn bộ sản phẩm tạo ra trong kỳ chuyên đề như sản phẩm tự
sản tự tiêu, sản phẩm chính và sản phẩm phụ nếu doanh nghiệp thu nhập được
sản phẩm kinh doanh tổng hợp của tất cả các công đoạn kinh doanh (kết quả
sản xuất, kết quả bán lẻ sản phẩm).
3. Đơn vị tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
* Đơn vị sản phẩm biểu hiện bằng giá trị:
Đơn vị đo lường có khả năng tổng hợp được tất cả các loại sản phẩm sản
xuất ra trong nền kinh tế quốc dân một thời kỳ nhất là đơn vị tiền tệ. Đo lường
sản phẩm theo chỉ tiêu giá trị không chỉ tổng hợp được các loại sản phẩm
khác nhau mà còn cho phép phản ánh hết kết quả sản xuất, cho phép phản ánh
không chỉ số lượng mà cả chất lượng sản phẩm. Nó còn là căn cứ để tính các
chỉ tiêu kinh tế có liên quan như thu nhập của người lao động trong doanh
nghiệp, khả năng huy động của ngân sách, khả năng tích luỹ của dân cư và xã
hội.
Để tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh thường dùng giá chủ yếu :
7
* Giá hiện hành: Là giá của kỳ đang tính đến cho phép biểu hiện mối
quan hệ kinh tế thực tế, là căn cứ để phân phối, sử dụng và tính các chỉ tiêu
kinh tế khác.
* Giá so sánh: Là giá của kỳ được chọn làm gốc so sánh. Nó được
dùng để nghiên cứu biến động về mặt khối lượng, được sử dụng để so sánh
tốc độ phát triển kinh tế qua các năm, để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến
tăng trưởng sản xuất…
* Giá cố định: Là loại giá so sánh đặc biệt, do nhà nước tính toán, ban
hành và thường được cố định trong một thời kỳ dài.
* Giá sản xuất (hay giá của hệ thống tài khoản quốc gia SNA): Là
mức giá của người sản xuất bán tại kho của doanh nghiệp. Giá này chưa bao
gồm thuế sản xuất và chi phí lưu thông.
* Đơn vị hiện vật quy ước (đơn vị quy chuẩn).
Do các hạn chế của chỉ tiêu hiện vật cho nên trong quản lý kinh tế còn
dùng đơn vị hiện vật quy ước để mở rộng phạm vi tính cho những sản phẩm
có công dụng giống nhau nhưng khác nhau về quy cách theo đơn vị chuẩn.
Chẳng hạn, các loại sản phẩm lương thực tính đổi theo đơn vị chuẩn là thóc:
các loại máy kéo tính đổi theo đơn vị công suất chuẩn.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ mở rộng phạm vi tính toán tổng hợp, không
cho phép tổng hợp được toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất. Vì vậy, phải
dùng chỉ tiêu giá trị.
* Đơn vị sản phẩm biểu hiện bằng thời gian lao động: Là khối lượng
sản phẩm sáng tạo ra trong kỳ được tính theo thời gian lao động hao phí định
mức. Chỉ tiêu này đựơc xác định bằng cách lấy khối lượng sản phẩm hiện vật
nhân với định mức thời gian lao động hao phí cho một đơn vị sản phẩm.
Phản ánh số lượng lao động hao phí để sản xuất sản phẩm trong kỳ
nghiên cứu, phục vụ cho kế hoạch huy động lao động trong thời gian tới. Chỉ
tiêu này khắc phục được những nhược điểm của các chỉ tiêu hiện vật. Kết
qủa sản xuất dịch vụ theo giá tương đối gần sát với tính chất quan trọng của
8
mỗi vụ, mỗi ca phục vụ cụ thể mà dịch vụ đáp ứng vì không có giá nhất định
nên khi tính bằng tiền phải tính theo giá mà bên thuê sẽ nhận phục vụ đã thỏa
thuận theo mỗi ca mỗi vụ.
9
4. Nội dung kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh bao gồm các nội dung sau:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do lao động của doanh
nghiệp làm ra, có đủ tiêu chuẩn chất lượng mà nhà nước quy định theo yêu
cầu sử dụng và hưởng thụ đồng thời.
Kết quả sản xuất kinh doanh đáp ứng mọi yêu cầu tiêu dùng của cá
nhân hoặc cộng đồng. Do vậy, sản phẩm của doanh nghiệp phải có giá trị sử
dụng và hưởng thụ là sản phẩm tốt. Đến lượt mình, lượng giá trị sử dụng của
sản phẩm lại phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và
văn minh xã hội .
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo lợi ích cho
người tiêu dùng và doanh nghiệp. Do vậy chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp không vượt quá giới hạn lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp và người tiêu
dùng chấp nhận được. Lợi ích của doanh nghiệp thể hiện ở chi phí sản xuất
sản phẩm không vượt quá giá trị kinh doanh của sản phẩm trên thị trường. Lợi
ích của người tiêu dùng thể hiện khả năng thanh toán khi mua hàng và mức
tiết kiệm chi phí trong quá trình sử dụng sản phẩm.
- Sản phẩm vật chất do các doanh nghiệp sản xuất vật chất tạo ra làm
tăng thêm của cải vật chất cho xã hội.
- Sản phẩm phi vật chất không có hình thái cụ thể, không cân đo, đong
đếm được những sản phẩm này chỉ có thể đếm được theo thang đo định danh.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ thường xuyên xảy ra cùng một thời
điểm. Do đó việc lựa chọn tiêu chuẩn được thực hiện trước khi tiêu dùng. Sản
phẩm dịch vụ góp phần làm phong phú cuộc sống vật chất và tinh thần của xã
hội.
10
ChươngII
Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê phân tích kết
quả sản xuất kinh doanh
I. Lựa chọn các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh:
1. Chỉ tiêu tuyệt đối.
Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ
tiêu thời kỳ, nó phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng trong một độ
dài thời gian nhất định.
Qua hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối có thể xác định được nguồn tài nguyên,
khả năng tiềm tàng và các kết quả phát triển kinh tế. Cho nên, các chỉ tiêu
tuyệt đối dùng để phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Đối với Doanh nghiệp xây dựng thì số công trình hoàn thành trong
kỳ là chỉ tiêu tính theo đơn vị hiện vật, vòn tổng số vốn đầu tư để hoàn thành
một công trình là chỉ tiêu giá trị.
Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối kết quả sản xuất trong Doanh nghiệp xây
dựng bao gồm:
Chỉ tiêu giá trị sản xuất: phản ánh quy mô kết quả về mặt giá trị mà
doanh nghiệp xây dựng tạo ra trong kỳ nghiên cứu.
Chỉ tiêu giá trị tăng thêm: phản ánh tổng hợp toàn bộ giá trị mới được tạo
ra của Doanh nghiệp xây dựng. Đây là cơ sở để cho các Doanh nghiệp
thực hiện tái sản xuất mở rộng, để tính thuế VAT và tính GDP.
Chỉ tiêu doanh thu : phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và có liên
quan đến chi phí thực hiện công trình của Doanh nghiệp.
Chỉ tiêu lợi nhuận: phản ánh kết quả kinh tế mà Doanh nghiệp xây dựng
thu được trong kỳ.
Như vậy tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà ta sử dụng các chỉ tiêu
trên như thế nào sao cho phù hợp.
11
2. Chỉ tiêu tương đối:
Chỉ tiêu tương đối phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào đó của hiện tượng
nghiên cứu. Cho phép :
+ So sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu so với kết
quả sản xuất kinh doanh xây dựng kỳ nghiên cứu.
+ So sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng thực hiện được ở
những địa điểm khác nhau.
+ So sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng với chi phí bỏ ra,
lợi nhuận , doanh thu, giá trị tăng thêm.
Chỉ tiêu tương đối phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp bao gồm các chỉ tiêu tương đối kết cấu, chỉ tiêu tương đối động thái,
chỉ tiêu tương đối cường độ.
2.1. Chỉ tiêu tương đối kết cấu:
Xác định tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành trong kết quả sản xuất
kinh doanh xây dựng.
y bộ phận
d =
y tổng thể
Chỉ tiêu VA/ GO : xác định tỷ trọng của giá trị tăng thêm cấu thành
lên giá trị sản xuất của Doanh nghiệp xây dựng. Tức VA chiếm bao nhiêu
phần trong tổng giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu GOi / GO với i là kết qảu sản xuất kinh doanh của các đội
xây dựng.
Phản ánh giá trị sản xuất kinh doanh của từng đội chiếm bao nhiêu
phần trong tổng giá trị sản xuất của Công ty trong năm sản xuất.
Các bộ phận cấu thành nên kết quả sản xuất kinh doanh bao gồm : chi
phí sản xuất trong kỳ, lợi nhuận, doanh thu.......
12
2.2. Chỉ tiêu tương đối động thái:
Biểu hiện biến động về mức độ của kết quả sản xuất kinh doanh xây
dựng qua một thời gian nào đó, nó là kết quả so sánh kết quả sản xuất kinh
doanh tại những thời kỳ khác nhau.
GO1
T=
.100%
GO0
Với :
GO1 : mức độ của kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng kỳ nghiên
cứu
GO0 : mức độ của kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng kỳ gốc
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ở Doanh nghiệp xây
dựng được biểu hiện qua các chỉ tiêu giá trị sản xuất, gía trị tăng thêm, lợi
nhuận, doanh thu.
2.3. Chỉ tiêu tương đối cường độ
Biểu hiện trình độ phổ biến của kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng
trong điều kiên nhất định và nó là kết quả của việc so sánh hai mức độ khác
nhau nhưng có mối liên hệ với nhau.
Chỉ tiêu doanh thu trên giá trị sản xuất là hai mức độ khác nhau nhưng
chúng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Khi doanh thu hay giá trị sản xuất
thay đổi làm cho tỷ lệ trên cũng thay đổi. Chỉ tiêu trên xác định được một
đồng giá trị sản xuất thì doanh thu thu được là bao nhiêu.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên giá trị sản xuất cho ta biết cứ một triệu đồng giá
trị sản xuất thực hiện trong kỳ thì thu được bao nhiêu lợi nhuận.
II. Các phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
1. Lựa chọn phương pháp phân tích.
1.1. Nguyên tắc lựa chọn phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh xây dựng.
13
Để phân tích hoạt động toàn doanh nghiệp giao thông thì việc phân tích
thống kê kết quả sản xuất kinh doanh công trình giao thông là công việc
không thể thiếu được. Các con số nêu ra cuối kỳ phải có độ chính xác cao
thông qua quá trình thống kê thường xuyên, nêu lên được biểu hiện bản chất
và tính qui luật của các chỉ tiêu kết quả.
Trong quá trình chọn phương pháp phân tích chúng ta phải đảm bảo
được hai nguyên tắc chính : tính hướng đích, tính khả thi.
Tính hướng đích:là phải căn cứ vào nhiệm vụ phân tích để lựa chọn
phương pháp phân tích phù hợp.Biết khéo léo kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau nhằm phát huy tổng hợp tác dụng của chúng.
Tính khả thi: Hệ thống chỉ tiêu cần gọn và từng chỉ tiêu có nội dung rõ
ràng, dễ thu thập thông tin, phù hợp với điều kiện về nhân lực, tài lực, vật
lực của Doanh nghiệp.
Đồng thời phải đảm bảo tính hệ thống. Căn cứ vào đặc điểm của từng
hiện tượng và đặc điểm vận dụng từng phương pháp tiến hành cho phù hợp.
Mỗi hiện tượng đều có tính chất và hình thức khác nhau, mỗi một phương
pháp đều có ưu nhược điểm, vai trò, tác dụng khác nhau, áp dụng trong
những điều kiện hoàn cảnh không giống nhau. Do vậy phải kết hợp nhiều
phương pháp phân tích khác nhau tạo thành một hệ thống các phương pháp
phân tích cho phép phản ánh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu.
Các doanh nghiệp của tất cả các ngành kinh tế quốc dân về phương
pháp tính toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Nội dung ( khái niệm) tính toán phải thống nhất, có hướng dẫn từ chi tiết
đến tổng hợp.
Phạm vi tính toán phải được quy định rõ ràng, phạm vi không gian.
Đơn vị tính toán phải thống nhất.
Việc thống nhất phương pháp tính toán nhằm đảm bảo cho việc so sánh
hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp theo không gian và
thời gian. Việc tính toán của các chỉ tiêu trong hệ thống phải phù hợp với
14
trình độ của cán bộ, điều kiện hạch toán và thu nhập số liệu của các Doanh
nghiệp và phải phù hợp với hệ thống tài khoản Quốc gia
1.2. Nhiệm vụ phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong các Doanh
nghiệp xây dựng.
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp xây
dựng là một công cụ vô cùng quan trọng của quá trình nhận thức, là cơ sở
cho việc hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh đúng đắn. Do đó, khi phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty xây dựng thì phải đặt ra những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng thông
qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
Nhiệm vụ đầu tiên là đánh giá và kiểm tra khái quát kết quả đạt được so
với các mục tiêu, kế hoạch, dự toán, định mức.....đã đặt ra để khẳng định
tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu
của quá trình sản xuất kinh doanh công trình.
Thứ hai: Xác định nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân
gây lên mức độ ảnh hưởng đó.
Trong thực tế, khi một chỉ tiêu kinh tế biến động thì có rất nhiều các
nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu đó. Cho nên, cần phải tìm nguyên nhân gây
ra biến động đó và xây dựng chỉ số của từng nhân tố để lựa chọn các nhân tố
chính phục vụ cho phân tích mà nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến
động của chỉ tiêu.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khôi phục
những tồn tại yếu kém của quá trình xây dựng.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá và tìm ra nguyên nhân gây ra biến động
kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng, nhận thức và phát hiện những khả
năng tiềm tàng, những ưu nhược điểm nhằm để tìm kiếm giải pháp phát huy
thế mạnh và khắc phục tồn tại ở Doanh nghiệp.
15
Thứ tư: Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh xây dựng căn cứ vào
mục tiêu đã định.
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đề
xuất giải pháp khai thác lợi thế, khắc phục tồn tại mà trên cơ sở hoạch định
kế hoạch, mục tiêu còn đề ra một phương án sản xuất kinh doanh xây dựng
hoàn chỉnh phù hợp với hoàn cảnh thực tế trong nền kinh tế.
1.3. Phương pháp phân tích .
Để xem xét và đánh giá được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
cuả doanh nghiệp, thì cần phải được sử dụng trong từng trường hợp vận
dụng các phương pháp phân tích khác nhau. Mỗi phương pháp có một tác
dụng riêng, áp dụng phân tích cho các hiện tượng tuỳ thuộc vào bản chất, xu
hướng phát triển của chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh công trình giao
thông.
* Phương pháp dãy số thời gian có tác dụng nêu lên xu thế biến động cuả dãy
số kết quả sản xuất, tìm quy luật thời vụ, xác định mức độ biến động của dãy
số kết quả sản xuất qua các năm, từng năm và cho bình quân các năm. Đồng
thời dự báo các chỉ tiêu kết quả trong tương lai.
Trong thống kê kết quả sản xuất kinh doanh, lượng tăng (giảm ) tuyệt
đối phản ánh sự thay đổi về quy mô tuyệt đối của chỉ tiêu giữa hai thời kỳ
nghiên cứu, nếu mức độ của hiện tượng tăng thì trị số cuả chỉ tiêu mang dấu
dương (+) và ngược lại mang dấu âm (-). Để tính toán ta có các loại như sau:
Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối liên hoàn : là chênh lệch giữa mức độ kỳ
nghiên cứu với mức độ kỳ đứng liền trước đó.
Công thức tính:
i = yi -yi-1
(i =2,3,...)
Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối định gốc : là chênh lệch giữa mức độ kỳ
nghiên cứu và mức độ của kỳ được chọn làm gốc cố định, nhầm phản ánh sự
thay đổi về quy mô trong khoảng thời gian dài.
16
Công thức tính :
Y = yi –y1
(i=2,3,...)
Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối bình quân : là số bình quân của các lượng
tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
Công thức tính:
1
n
yn - y1
=
n-1
n- 1
n-1
Tốc độ phát triển cho thấy tốc độ và xu hướng biến động của hiện
tượng qua thời gian.
+ Tốc độ phát triển liên hoàn là tỷ số giữa mức độ kỳ nghiên cứu với mức
độ kỳ đứng liền trước đó. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của hiện tượng
giữa hai thời kỳ liền nhau.
Công thức tính :
yi
ti =
yi-1
với ( i = 2,3,...n,lần hoặc % )
+ Tốc độ phát triển định gốc : là tỷ số giữa mức độ kỳ nghiên cứu với mức
độ của kỳ được chọn làm gốc cố định thường là mức độ đầu tiên. Chỉ tiêu này
phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong các khoảng thời gian dài.
Công thức tính :
Ti
yi
y1
( i = 2,3,...n lần hoặc % )
+ Tốc độ phát triển bình quân : là số trung bình nhân của các tốc độ phát
triển liên hoàn phản ánh tốc độ đại diện cho các tốc độ phát triển liên hoàn.
Công thức tính:
17
t n1
n
yn
n1 t i
y1
i 2
Tốc độ tăng (giảm ) : Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng
nghiên cứu giữa hai thời gian đã tăng (+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần ( hoặc
bao nhiêu % ) . Tương ứng với mỗi tốc độ phát triển, chúng ta có tốc độ tăng
(giảm ) sau :
+ Tốc độ tăng ( giảm ) liên hoàn phản ánh sự biến động tăng (giảm ) giữa
hai thời gian liền nhau, là tỷ số giữa lượng tăng ( giảm ) liên hoàn kỳ nghiên
cứu (i ) với mức độ kỳ liền trước trong dãy số thời gian (yi-1 ).
Gọi a là tốc độ tăng (giảm ) liên hoàn, ta có :
ai
i
y yi 1
i
y i 1
yi 1
Với: ( i = 2, n )
Hay :
ai =ti -1 ( nếu tính theo đơn vị lần ).
ai =ti - 100 ( nếu tính theo đơn vị % )
+ Tốc độ tăng (giảm ) định gốc là tỷ số giữa lượng tăng (giảm ) định gốc
kỳ nghiên cứu ( i ) với mức độ kỳ gốc, thường là mức độ đầu tiên trong dãy
số (y1).
Công thức tính :
Ai
i y i y1
Ti 1100%
y1
y1
Trong đó :
A : Tốc độ tăng (giảm ) định gốc có thể được tính theo lần hoặc %.
Tốc độ tăng (giảm) bình quân là số tương đối phản ánh tốc độ
tăng(giảm ) đại diện cho tốc độ tăng ( giảm ) liên hoàn trong cả thời kỳ nghiên
cứu.
Nếu ký hiệu a là tốc độ tăng (giảm ) bình quân, ta có :
18
a = t - 1 (nếu tính theo đơn vị lần )
a = t
- 100 (nếu tính theo đơn vị % )
* Phương pháp hồi quy tương quan có tác dụng đánh giá mối liên hệ
của chỉ tiêu kết quả với các nhân tố ảnh hưởng, xác định vai trò ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chỉ tiêu kết quả, và dự báo trong tương lai.
* Phương pháp chỉ số đánh giá mức độ biến động của kết quả sản xuất
và vai trò từng nhân tố tác động đến chỉ tiêu kết quả, đồng thời cho biết nhân
tố nào tác động tích cực đến kết quả sản xuất và nhân tố nào ảnh hưởng tiêu
cực đến kết quả sản xuất.Từ đó tìm ra các biện pháp để nâng cao giá trị sản
xuất tại Công ty.
2. Đặc điểm và phương pháp để phân tích kết quả sản xuất.
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ảnh hưởng tới
các phương pháp phân tích.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động mà trong đó luôn
xảy ra các hiện tượng phức tạp, sự tăng ( giảm ) luôn biến động theo thời gian
và theo từng nhân tố. Sản xuất kinh doanh với nhiều công việc phong phú đa
dạng, quan hệ với nhiều đơn vị. Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải xác
định được nhu cầu của thị trường. Thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch,
nghiên cứu những khả năng tiềm lực sẵn có để phát huy những lĩnh vực có
triển vọng, tìm ra những sai sót trong quá trình thực hiện.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, chúng ta phải sử dụng các phương pháp
thống kê. Dưới đây là một số các phương pháp thống kê được sử dụng.
2.2. Đặc điểm của phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
xây dựng.
Các phương pháp thống kê được dùng để phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Mỗi một
phương pháp biểu hiện sự phân tích khác nhau trên từng hệ thống chỉ tiêu.
19
2.2.1.Phương pháp dãy số thời gian.
Các hiện tượng không ngừng biến động theo thời gian, hoạt động sản
xuất kinh doanh không nằm ngoài sự biến động này, để nghiên cứu sự biến
động đó trong thống kê người ta sử dụng dãy số thời gian.
a) Dãy số tuyệt đối:
Các dãy số tuyệt đối:
Dãy số tuyệt đối kết quả sản xuất kinh doanh là dãy số gồm các dãy số
thời kỳ. Các mức độ của các dãy số tuyệt đối kết quả sản xuất kinh doanh
được thể hiện bằng các chỉ tiêu tuyệt đối như GO, VA, Lợi nhuận, doanh thu.
Nghiên cứu dãy số tuyệt đối thời kỳ của các chỉ tiêu trên cho phép nêu
lên khái quát được quy mô sản xuất, so sánh thời gian về tăng hay giảm của
các mức độ để rút ra quy luật phát triển của sản xuất kinh doanh của Công ty
xây dựng.
Dãy số tuyệt đối phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng cho
phép:
+ Tìm quy luật xu thế
+ Tìm quy luật thời vụ
+ Xác định mức độ biến động
+ Dự báo các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng
-
Cho phép tìm quy luật xu thế phát triển của dãy số giá trị sản xuất, giá
trị tăng thêm, doanh thu, lợi nhuận qua các năm .
Sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng qua thời gian chịu
sự tác động của nhiều nhân tố. Ngoài các nhân tố chủ yếu, cơ bản quyềt định
xu hướng biến động của kết quả sản xuất kinh doanh còn có những nhân tố
ngẫu nhiên gây ra những sai lệch khỏi xu hướng. Vì vậy, chúng ta cần sử
dụng một số phương pháp thích hợp như: hàm xu thế, phương pháp mở rộng
khoảng cách thời gian, bình quân trượt.
@. Hàm xu thế:
20
- Xem thêm -