BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐINH HỒNG HƯNG
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ HỆ THỐNG CAMERA
XỬ LÝ TỐC ĐỘ CAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐINH HỒNG HƯNG
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ HỆ THỐNG CAMERA
XỬ LÝ TỐC ĐỘ CAO
Chuyên ngành: Kỹ thuật viễn thông
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HOÀNG DŨNG
Hà Nội - 2017
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
T
1
3
T
1
3
LỜI CAM ĐOAN
T
1
3
T
1
3
LỜI CẢM ƠN
T
1
3
T
1
3
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... 1
T
1
3
T
1
3
ABATRACT THESIS ............................................................................................. 2
T
1
3
T
1
3
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3
T
1
3
T
1
3
Chương I: CÔNG NGHỆ CẢM BIẾN HÌNH ẢNH CMOS VÀ CCD ..................... 5
T
1
3
T
1
3
1.1.Kiến trúc cảm biến hình ảnh .......................................................................... 5
T
1
3
T
1
3
1.2. Cảm biến CCD và CMOS ............................................................................. 7
T
1
3
T
1
3
1.2.1. Cảm biến CCD ....................................................................................... 7
T
1
3
T
1
3
1.2.2. Cảm biến CMOS .................................................................................. 19
T
1
3
T
1
3
1.2.3. So sánh CCD và CMOS ....................................................................... 26
T
1
3
T
1
3
1.3. Kết luận chương ......................................................................................... 28
T
1
3
T
1
3
Chương II: CẢM BIẾN CAMERA TỐC ĐỘ CAO ISIS ....................................... 29
T
1
3
T
1
3
2.1. Tổng quan về ISIS ...................................................................................... 29
T
1
3
T
1
3
2.2. Cấu trúc cảm biến và đặc điểm ................................................................... 30
T
1
3
T
1
3
2.2.1. Cấu trúc tổng thể .................................................................................. 30
T
1
3
T
1
3
2.2.2. Cấu trúc pixel....................................................................................... 33
T
1
3
T
1
3
2.2.3. Cấu trúc mặt cắt ngang ......................................................................... 34
T
1
3
T
1
3
2.2.4. Nguyên lý điều khiển tín hiệu bên trong ISIS ....................................... 35
T
1
3
T
1
3
2.2.5. So sánh và đánh giá ISIS với các loại cảm biến CCD khác ................... 37
T
1
3
T
1
3
2.3. Kết luận chương ......................................................................................... 44
T
1
3
T
1
3
Chương III: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ELECTRONS TRONG ISIS .................. 45
T
1
3
T
1
3
3.1. Hệ thống điều khiển .................................................................................... 45
T
1
3
T
1
3
3.1.1. Đường đi của bus điều khiển trên main board ...................................... 45
T
1
3
T
1
3
3.1.2. Sơ đồ khối hệ thống ............................................................................. 46
T
1
3
T
1
3
3.1.3. Khối Decoder ....................................................................................... 47
T
1
3
T
1
3
3.1.4. Khối Controller .................................................................................... 49
T
1
3
T
1
3
3.1.5. Nhóm khối điều khiển VCCD và HCCD .............................................. 52
T
1
3
T
1
3
3.2. Kết quả mô phỏng ....................................................................................... 53
T
1
3
T
1
3
3.3. Kết luận chương ......................................................................................... 57
T
1
3
T
1
3
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN .............................................................. 58
T
1
3
T
1
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 59
T
1
3
T
1
3
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................... 60
T
1
3
T
1
3
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................... 61
T
1
3
T
1
3
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ khối cảm biến CCD ........................................................................ 6
Hình 1.2. Sơ đồ khối cảm biến CMOS ..................................................................... 6
Hình 1.3. Cấu trúc chip CCD ................................................................................... 8
Hình 1.4. Phân phối điện trường trong tiếp họp p-n: (a) internal potential và (b) với
sự áp đặt của điện thế dương.................................................................................. 11
Hình 1.5. Cấu trúc tổng quát của CCD với giếng điện thế tạo nên do áp đặt điện thế
khác nhau .............................................................................................................. 12
Hình 1.6. Sự di chuyển những thùng chứa nước (quang tử) trên những đai ............ 13
Hình 1.7. Di chuyển điện tích bằng cách thay đổi cách áp đặt điện thế .................. 14
Hình 1.8. Electron trong các điện cực .................................................................... 16
Hình 1.9. Hai dạng cơ bản của CCD ...................................................................... 16
Hình 1.10. Bộ khuếch đại tín hiệu đầu ra CCA và Tương quan lấy mẫu ................ 18
Hình 1.11. Cấu trúc cảm biến ảnh CMOS .............................................................. 21
Hình 1.12. Ánh sáng vào các pixel được đưa ra ngay............................................. 23
Hình 1.13. Mô hình CMOS APS (a) và cấu trúc mảng (b) ..................................... 23
Hình 1.14. Layout của CMOS điển hình ................................................................ 24
Hình 2.1. Cấu trúc mặt của ISIS-V16 [6] ............................................................... 32
Hình 2.2. Sơ đồ mặt trước của ISIS camera ........................................................... 33
Hình 2.3. Điện cực trong linear CCD ..................................................................... 33
Hình 2.4. Cấu trúc mặt cắt ngang........................................................................... 34
Hình 2.5. Nguyên lý hoạt động của ISIS ................................................................ 35
Hình 2.6 Hoạt động của linear CCD trong kĩ thuật truyền four-phase .................... 36
Hình 2. 7 ISIS-V16 camera thế hệ đầu tiên để đánh giá hiệu năng ......................... 38
Hình 2.8 Một phần cánh quạt được chụp bởi ISIS-V16 camera ............................. 38
Hình 2.9 Quạt điều khiển bằng lase có 200 cánh.................................................... 38
Hình 2.10. Mối quan hệ giữa tốc độ bắt hình và sự quay của cánh quạt ................. 39
Hình 2.11 Bốn ảnh liên tiếp của một xung ánh sáng LED ..................................... 40
Hình 2.12. Qmax vs Frame rate ............................................................................. 40
Hình 2.13. Cấu trúc pixel của CCD thông thường.................................................. 44
Hình 3. 1. Block diagram of CCD main board ....................................................... 45
Hình 3.2. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển .............................................................. 46
Hình 3. 3. Tín hiệu trong Decoder ......................................................................... 47
Hình 3. 4. Tín hiệu trong khối Controller ............................................................... 51
Hình 3. 5. Sơ đồ khối kết nối khối điều khiển VCCD ............................................ 52
Hình 3. 6. Sơ đồ kết nối khối điều khiển HCCD .................................................... 53
Hình 3. 7. Kết quả mô phỏng tổng quan................................................................. 54
Hình 3. 8. Mô phỏng chế độ chụp của camera ....................................................... 55
Hình 3. 9. Mô phỏng hoạt động readout của ISIS .................................................. 56
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. So sánh giữa CCD và CMOS ................................................................. 27
Bảng 2.1 Thông số kĩ thuật của ISIS-V12 so với ISIS-V16[6] ............................... 31
Bảng 3.1. Chức năng các tín hiệu trong khối decoder ............................................ 48
Bảng 3.2. Trạng thái điều khiển trong khối Controller ........................................... 50
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
Nghĩa
CCD
Charge-couple device
Thiết bị tích điện kép
CMOS
Complementary metal oxide
semiconductor
Chất bán dẫn bổ sung
kim loại
ISIS
In-situ storage image sensor
Cảm biến hình ảnh lưu
trữ tại chỗ
CCM
Charge Carrier Multiplication
Đa phí vận chuyển
BSI
Back-side illuminate
Chiếu sáng sau
VCCD
Vertical charge-couple device
Thiết bị tích điện kép dọc
HCCD
Horizontal charge-couple device
Thiết bị tích điện kép
ngang
VHSIC Hardware Description
Language
Ngôn ngữ mô tả phần
cứng VHSIC
VHDL
T
0
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của tôi phối hợp
cùng với nhóm nghiên cứu của phòng lab TS. Nguyễn Hoàng Dũng, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hoàng Dũng.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực hoàn toàn chính
thống không sao chép từ bất kỳ luận văn nào đã được công bố. Các thông tin sử
dụng trong luận văn có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Đinh Hồng Hưng
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu để hoàn thiện đề tài luận văn một cách hoàn chỉnh,
bên cạnh sự nỗ lực của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình và chu đáo của các
thầy cô trong Viện Điện tử - Viễn thông Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, sự ủng
hộ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu thực hiện luận văn
thạc sĩ.
Tôi xin chân thành bầy tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Hoàng Dũng,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn thạc sỹ trong suốt
thời gian vừa qua. Đồng thời, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn các quý thầy cô, các
anh chị và đặc biệt các sinh viên trong phòng Lab của thầy Nguyễn Hoàng Dũng tại
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã hỗ trợ và có những góp ý kịp thời và bổ ích,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Đinh Hồng Hưng
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với khả năng ghi lại hình ảnh của đối tượng mà mắt người thường không thể
quan sát được, sau đó quay chậm lại hình ảnh này với tốc độ cao (> 1000 hình/giây)
để đánh giá quá trình diễn ra như thế nào, các camera tốc độ cao được ứng dụng để
xử lý, giải quyết bài toán này.
Hiện nay, các camera tốc độ cao đang được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác
nhau (chẩn đoán và phát hiện sớm các sự cố hỏng hóc máy móc, điều chỉnh và giám
sát các dây chuyền sản xuất có tốc độ cao như in ấn, đóng gói, nghiên cứu cơ sinh
học, hóa học, vật lý, nghiên cứu và phân tích quá trình cháy nổ, rơi vỡ, đứt gẫy, va
chạm, phân tích quỹ đạo, phân tích chuyển động của các dòng chất lỏng..v..v…),
việc đồng bộ và lưu trữ hình ảnh thu được từ bộ cảm biến đòi hỏi tăng tốc độ xử lý
nâng cao khung hình cũng như số lượng hình ảnh chụp được liên tiếp tại mỗi pixel
và giảm thiếu số phần tử cần dùng của mạch đòi hỏi sự tính toán phù hợp trong
thuật toán cùng với lượng dữ liệu cần xử lý cũng tăng lên.
Trên cơ sở việc điều khiển tốc độ thu nhận , xử lý tín hiệu hình ảnh với những
cảm biến CCD và CMOS trên nền tảng FPGA đang dần trở nên phổ biến hơn cùng
công nghệ ISIS với những phiên bản khác nhau từ V2 đến gần đây nhất là V16, luận
văn trình bày phương pháp điều khiển tốc độ ISIS camera thông qua việc sử dụng
HDL trên nền tảng FPGA.
Nhóm nghiên cứu đưa ra phương pháp điều khiển camera sử dụng cảm biến hình
ảnh CCD In-situ Storage Image Sensor phiên bản 16 (ISIS-V16), tăng tốc độ xử lý,
nâng cao khung hình cũng như số lượng hình ảnh chụp được liên tiếp tại mỗi pixel
khiến độ phân giải giảm đi một nửa so với phiên bản trước (ISIS-V12), độ phức tạp
của kiến trúc phần cứng và bộ điều khiển tín hiệu (đối với camera là các electron)
đã có nhiều cải tiến mới.
Từ khóa: Điều khiển cảm biến ISIS; Bộ cảm biến hình ảnh ISIS CCD; FPGA
2
ABATRACT THESIS
With ability to record image that the eyes can not see, then it records slowly this
T
7
3
T
7
3
T
7
3
T
7
3
T
7
3
T
7
3
image with high speed (>1000 images / sec) to evaluate how the process works,
T
7
3
T
7
3
high speed cameras are applied to dispose and resolve this math.
Now, high speed cameras are applied for many different fields (Diagnosis and
early discover the break down machine, adjust and supervise high speed production
chain as printing, packing, biomechanics, chemistry, physics, research and analyze
explosion process, falling, broken, collision, trajectory analysis, moving analysis of
liquid flow and so on...), synchronic and store image collected from sensor requires
speeding up of enhance the image as well as the quantity of image taken
continuously at every pixel and decreasing the necessary element quantity of circuit
needs to be calculated appropriately algorithm with the data need to be processed
also increasing.
On the base of controlling record speed, signal image processing with sensors
CCD and CMOS on FPGA are become more popular with ISIS technology with
different versions from V2 and the latest one is V16, the essay is presented speed
controlling method ISIS camera through using HDL on FPGA.
Researcher team give the method of control camera by using sensor image CCD
in situ Storage Image Sensor with version 16 (ISIS-V16), speed up of processing,
enhance the image frame as well as the image taken continuously at every pixel
make resolution decrease a half compare to the last version (ISIS-V12), the
complication of hardware architecture and signal control (for camera is electrons)
with new innovation.
Key words: ISIS sensor control; ISIS CCD image sensor; FPGA.
3
MỞ ĐẦU
Camera tốc độ cao và các ứng dụng của nó đã đang phát triển mạnh trong nhiều
lĩnh vực. Việc nghiên cứu cải thiện nâng cao tốc độ thu nhận, xử lý tín hiệu của các
cảm biến không tăng kích thước của cảm biến đang là xu hướng hiện nay.
Từ những năm đầu tiên của thế kỉ 21, nhóm nghiên cứu của trường đại học Kinki
(Osaka-Japan) đã phát triển một bộ cảm biến ISIS-V2 dựa trên cảm biến CCD với
260 × 312 điểm ảnh có khả năng chụp 103 hình ảnh liên tiếp với khung hình 1M
frame/s[1]. Bên trong mỗi điểm ảnh của cảm biến này, 103 bộ nhớ được cài đặt; tín
hiệu hình ảnh được lưu trữ tại các vùng nhớ của thiết bị mà không được đọc ngay
tại đầu ra của cảm biến. Việc ghi tốc độ cao cuối cùng được kích hoạt bằng cách lưu
trữ tất cả các điểm ảnh cùng một lúc. Với những phiên bản về sau V4, V12 hay V16
thì số lượng hình ảnh chụp được liên tiếp tăng lên cùng với sự mở rộng về khung
hình. (Đối với ISIS V16 khung hình đã lên tới 16 Mfps [2]).
Hiện nay đã có một số hãng thiết kế chip xử lý đã hỗ trợ kỹ thuật điều khiển thiết
bị bên ngoài bằng cách sử dụng các nguồn tài nguyên phần cứng FPGA, do đó giúp
giảm sự phức tạp phần cứng trong thiết kế số. Hơn nữa, FPGA hỗ trợ thực hiện xử
lý tín hiệu kỹ thuật số. Các tính năng quan trọng nhất của FPGA là hiệu suất tốc độ
cao, kiểm soát tốc độ hoạt động và hoạt động của các hệ thống phần mềm theo cách
thức rõ ràng. FPGA xử lý tín hiệu kỹ thuật số là một giải pháp tốt cho xử lý số
lượng lớn dữ liệu với tốc độ cao.
Sự phát triển FPGA mở ra phương pháp mới cho điều khiển tốc độ thu nhận xử
lý tín hiệu hình ảnh với cảm biến CCD và CMOS trên nềm tảng FPGA với công
nghệ ISIS. Việc tối ưu tối ưu về mặt tốc độ xử lý hay diện tích của sensor (liên quan
đến số phần tử sử dụng). Với sự định hướng của thầy TS. Nguyễn Hoàng Dũng,
nhóm đã tiến tới nghiên cứu, kế thừa những kết quả đã đạt được từ ISIS-V12, V16
và phát triển đề tài: “ Nghiên cứu thiết kế hệ thống camera xử lý tốc độ cao” với
mục đích như trên.
Để giải quyết vấn đề nêu trên nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp thiết kế và
mô phỏng kết quả trên máy tính. Trong nội dung trình bầy luận văn đưa ra các cấu
4
trúc, ưu nhược điểm của các loại cảm biến công nghệ CCD và CMOS, tập trung
nghiên cứu cấu trúc ISIS CCD với những phiên bản khác nhau đồng thời đưa ra
kiến trúc và phương án tối ưu với ISIS-V16.
Do thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài hạn hẹp tác giả cũng như nhóm nghiên
cứu chưa thiết kế ra thành phẩm để đánh giá và so sánh kết quả mô phỏng với thực
tế. Luận văn được thực hiện bao gồm các phần: Chương I: Giới thiệu công nghệ
cảm biến hình ảnh CMOS và CCD. Trong chương này sẽ đề cập đến khái niệm
cũng như phần loại, so sánh các loại cảm biến hình ảnh. Chương II: Cảm biến
CCD cho camera tốc độ cao. Trong chương II, trình bày cơ sở lý thuyết, đặc điểm
của ISIS camera qua các thế hệ. Từ đó có thể đánh giá được ISIS-V16 về hiệu suất
cũng như các thông số liên quan. Chương III: Phân tích thiết kế phần cứng hệ
thống, đưa ra sơ đồ khối tổng quan hệ thống, đồng thời đưa ra kết quả đã đạt được
thông qua mô phỏng và hướng phát triển. Kết luận và kiến nghị: Đưa ra các nhận
xét, đánh giá về hệ thống, những điểm đạt được và những hạn chế, điểm chưa đạt
được của đề tài. Nêu kiến nghị bản thân và các đề xuất hoàn thiện hệ thống cũng
như hướng phát triển của đề tài.
5
Chương I: CÔNG NGHỆ CẢM BIẾN HÌNH ẢNH CMOS VÀ CCD
Các loại cảm biến hình ảnh hiện nay được chế tạo dựa trên hai công nghệ , CCD
và CMOS, trước đây cảm biến hình ảnh CCD là kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất
nhưng công nghệ CMOS đã phát triển mạnh mẽ trong 10 năm qua và ngày nay cả
hai công nghệ đều có thể so sánh được về chất lượng hình ảnh, kích thước và chi
phí. Mỗi công nghệ có lợi thế và bất lợi riêng của nó và sự lựa chọn cảm biến được
áp dụng vào những ứng dụng cụ thể. Trong chương này, trình bầy cả hai công nghệ
cảm biến hình ảnh CCD và CMOS sự khác nhau trong đó sự khác biệt cấu trúc của
CCD và CMOS, những điểm mạnh và điểm yếu tương ứng. Chương này đề cập đến
các thuộc tính xác định hiệu suất của một cảm biến hình ảnh.
1.1.Kiến trúc cảm biến hình ảnh
Đơn vị nhỏ nhất của một hình ảnh là điểm ảnh trong các cảm biến hình ảnh được
thể hiện bởi một photodiode chuyển các photon tới các điện tử. Trách nhiệm của
các electron cho biết cường độ ánh sáng tại điểm ảnh và bằng cách kết hợp các
mảng này trong một mảng hình ảnh có thể được tái tạo bởi bộ xử lý hình ảnh.
Cấu trúc của điểm ảnh là một trong những đặc điểm quan trọng nhất định nghĩa
chất lượng hình ảnh của toàn bộ cảm biến. Giao diện và nội dung của pixel ảnh
hưởng đến khả năng thu thập các photon tới.
Trong các cảm biến CCD mỗi điểm ảnh chỉ chứa một photodiode chuyển đổi các
photon thành một điện tích sau đó chuyển thành một dòng điện hoặc điện áp ở một
phần khác của cảm biến. Điều này cho phép CCD hiệu suất vượt trội về mặt chất
lượng hình ảnh, tỷ lệ diện tích hoạt động quang học đến tổng diện tích cảm biến, trở
nên rất cao (toàn bộ pixel đang thu thập ánh sáng).
Trong cảm biến CMOS có một vài bóng bán dẫn kết hợp vào mỗi pixel để cho
phép có nhiều chức năng cấp độ điểm ảnh hơn, ví dụ: mỗi điểm ảnh CMOS thực
hiện chuyển đổi điện áp đến điện áp riêng và có thể định địa chỉ riêng.
6
Trong thiết bị CCD, điện áp nạp trên thực tế được qua một chip và được đọc ở
góc của một mảng. Bộ chuyển đổi ADC sẽ biến giá trị mỗi pixel thành giá trị số
tương ứng.
Hình 1.1. Sơ đồ khối cảm biến CCD
Trong hầu hết những thiết bị CMOS có vài transistor cho mỗi một pixel và được
khuếch đại và chuyển tín hiệu tới mạch nạp truyền thống. CMOS đạt được nhiều sự
linh hoạt bởi vì mỗi pixel được đọc giá trị riêng biệt.
Hình 1.2. Sơ đồ khối cảm biến CMOS
7
Giá thành sản xuất CCD thường đắt hơn so với CMOS, nguyên nhân chủ yếu là
do CCD đòi hỏi phải có dây chuyền sản xuất riêng trong khi có thể sử dụng dây
chuyền sản xuất chip, bảng mạch thông thườngđể sản xuất CMOS.
Những CCD được chế tạo đặc biệt để có thể chuyển tín hiệu nạp tới chip mà
không bị méo tín hiệu. Sự xử lý này để sản xuất những cảm biến với chất lượng cao
với độ tin cậy cao và độ nhạy sáng cao.
Như một máy ảnh bình thường, một máy ảnh số có một thấu kính và một cửa trập
cho phép ánh sáng đi qua. Nhưng có một điểm khác là ánh áng tác dụng lên một
mảng của những tế bào quang điện hoặc những ô cảm quang thay cho phim. Mảng
tế bào quang điện là một chip khoảng 6-11nm chiều ngang. Mỗi bộ cảm biến hình
ảnh là một thiết bị tích điện (Charged Couple Device – CCD ), nó chuyển đổi ánh
sáng thành điện tích. Sự tích điện được lưu dưới dạng thông tin tương tự rồi được số
hóa bởi một thiết bị khác gọi là bộ biến đổi tương tự - số (Analog to Digital
Converter – ADC ).
Mỗi phần tử quang điện trong mảng của hàng ngàn phần tử, tạo ra một pixel và
mỗi pixel chứa một vài thông tin được lưu trữ. Một số máy ảnh số sử dụng bộ cảm
biến hình ảnh bằng chip CMOS (Complementary Metal Oxide Semiconductor ).
Công nghệ CMOS liên quan tới quá trình thiết kế bộ cảm biến. Quá trình này cũng
giống quá trình sản xuất hàng loạt DRAM và những bộ vi xử lý nên bộ cảm biến
CMOS rẻ hơn và dễ làm hơn nhiều so với bộ cảm biến CCD.
1.2. Cảm biến CCD và CMOS
1.2.1. Cảm biến CCD
Trong thập niên 1960, CCD được đầu tư thiết kế để trở thành bộ nhớ giá rẻ. Năm
1969, Willard Boyle và George Smith, thuộc phòng thí nghiệm Bell, chế tạo thành
công bộ nhớ CCD. Sau đó, cảm biến ảnh CCD đầu tiên mật độ 100x100 điểm ảnh
được Fairchild Electronics chế tạo thành công vào năm 1974. Chỉ một năm sau,
thiết bị này được ứng dụng rộng rãi trong máy quay truyền hình thương mại, kính
viễn vọng, hệ thống hình ảnh y khoa và hiện nay là máy ảnh số.
8
Cảm biến ảnh CCD tích hợp hàng triệu tế bào cảm quang hình vuông. Sau khi
định lượng năng lượng ánh sáng chiếu vào tế bào cảm quang và chuyển đổi chúng
sang tín hiệu điện, cảm biến CCD đọc dữ liệu từ tế bào cảm quang theo cơ chế tuần
tự. Lần lượt giá trị các hàng, các cột sẽ được chuyển đến thanh ghi chuyển hàng
(row transfer register) và thanh ghi chuyển cột (column transfer register). Dữ liệu
(đã ở dạng số) trên thanh ghi tiếp tục được chuyển đến bộ xử lý hình ảnh.
Tế bào cảm quang chỉ có thể ghi nhận cường độ ánh sáng chiếu vào chứ không
phân biệt được màu sắc nên bên trên mỗi tế bào cảm quang, nhà sản xuất đặt thêm
một kính lọc màu, tạo nên ma trận 3 màu RGB cơ bản. Dạng ma trận đang được
dùng phổ biến được phân bổ theo nguyên tắc khảm (mosaic) với mức phân bố 25%
màu đỏ, 50% màu xanh lục và 25% màu xanh dương (tỷ lệ 1:2:1). Do mắt người có
khả năng nội suy màu từ các điểm lân cận và cũng do kích thước các điểm ảnh rất
nhỏ nên hình ảnh tái hiện cuối cùng vẫn có sự liên tục màu sắc.
Hình 1.3. Cấu trúc chip CCD
9
Thông tin về số lượng ánh sáng lưu lại của mỗi điểm (thể hiện bằng độ khác nhau
về điện áp) sẽ được chuyển lần lượt theo từng hàng ra ngoài bộ phận đọc giá trị (để
đọc các giá trị khác nhau của mỗi điểm ảnh). Sau đó các giá trị này sẽ đi qua bộ
khuếch đại tín hiệu, rồi đến bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số (A/D
converter), rồi tới bộ xử lý để tái hiện lại hình ảnh đã chụp được.
Việc phải đọc thông tin theo từng hàng lần lượt một này khiến cho chip CCD có
bất lợi đó là tốc độ xử lý hoàn thiện một bức ảnh khá chậm, ảnh ở một số vùng hoặc
dễ bị thừa sáng, thiếu sáng. Để xử lý vấn đề này, một bộ đọc ảnh có kích thước
bằng mạng lưới các hạt sáng được bổ sung xen kẽ để làm tăng tốc độ xử lý ảnh mà
không bị suy giảm chất lượng, do đó quá trình đọc ảnh chỉ qua một lần đổ dữ liệu.
Nhưng sự cải thiện này đỏi hỏi phải có thêm không gian trên chip. Mà để sản xuất
chip CCD cần có những thiết bị, phòng lab chuyên dụng, khiến cho giá thành CCD
trở nên đắt.
1.2.1.1. Nguyên lý hoạt động của chip cảm biến hình ảnh CCD
Nguyên 1ý vận hành căn bản của CCDs dựa vào hình tượng hứng nước mưa và
di chuyển dây chuyền. Chúng ta có thể dùng hình ảnh di chuyển này để diễn tả sự di
chuyến điện tích trong CCD imager. Một số pixels được sắp đặt trên một vùng hình
vuông hay hình chữ nhật. Nước mưa tượng trưng cho quang tử hay điện tích và
thùng chứa tương đương với điểm ảnh (pixels). Lúc đầu các thùng nước trống
không và sau đó hứng nước mưa tương đương với khi tấm silíc CCD được phơi bày
dưới ánh sáng (luồng quang tử). Một khi ngừng nhận nước mưa (tương đương với
thời điểm một phần của tấm CCD bị che khuất bởi màn chắn sáng), những đai
chuyền bắt đầu di động và chuyển những thùng chứa nước mưa, từng thùng một,
đến ống đo nằm ở góc phải phía dưới của tấm CCD . Nước mưa được hứng ở những
chiếc thùng với những lượng khác nhau; tương tư như lượng điện tích tích tụ ở
mảng lưới giếng điện thế tùy theo điện thế áp đặt . Những chiếc thùng này di
chuyển trên những đai chuyền xếp theo hàng dọc rồi đổ vào những chiếc thùng
trống theo hàng ngang trước khi đưa đến ống đo . Tỉ số của lượng nước mưa nhận
10
được khi đến ống đo và lượng nước mưa hứng lúc ban đầu tương đương với hiệu
xuất di chuyển (hay transfer efficiency của CCDs) và thời gian di chuyển cùng một
lượng nước có thể giảm thiểu bằng cách gia tăng tầm kích của thùng chứa (tương
đương với binning format trong CCDs). Tiến trình này cứ tiếp tục cho đến khi
lượng mưa của tất cả những chiếc thùng được chuyển dịch và đo lường. Sau khi đo
xong, chu kỳ một được hoàn tất, ống đo trở nên trống và chu kỳ kế tiếp bắt đầu.
Cảm biến hình ảnh CCD gồm có một mảng lưới (array) với mộ số lượng lớn
phần tử cảm biến quang (light-sensing elements) dàn xếp theo hai chiều ngang và
dọc trên một tấm nền silíc. Đơn vị cảm biến căn bản của CCD có dạng MOS (metaloxide-semiconductor) và được xử dụng hoặc như quang đi -ốt hay bộ tích tụ điện
tích. Hình ảnh của CCDs có thể thực hiện theo ba dạng thức: hoặc từng pixel một,
từng hàng một hoặc từng vùng. Nguyên lý hoạt động của CCD imager gồm có 4
giai đoạn: tạo điện tích do sự tác dụng của quang tử ở những vùng cảm quang, thu
thập và tích trữ điện tích phóng ra, chuyển dịch và đo lường điện tích. Khi ánh sáng
chiếu trên bề mặt của CCD, quang tử biến đổi sang điện tích nằm ở những vị trí
riêng rẽ như là điểm ảnh (pixels), vùng quang tử, quang điốt hay bộ tụ điện. Theo
hiệu ứng quang điện, quang tử rọi vào bề mặt của tấm silic, tạo nên những hạt
quang điện tử tự do (free electrons) và holes. Nếu cứ giữ như vậy, hạt electrons sẽ
tái kết hợp với holes , phát ra năng lượng nhiệt.rất khó đo lường. Thế nên phương
pháp thích hợp là góp nhặt và thu thập hạt electrons , đo lường và thu xếp số lương
electrons để tạo hình ảnh (images). Điều này thực hiện được bằng cách áp đặt một
điện thế dương (hay dịch chuyển về hướng dương) những vùng riêng rẻ để thu hút
hạt electrons phóng ra trong lúc quang tử rọi trên mặt nền. Vì lớp cách điện (hay
channel stop) nằm phía dưới, hạt electrons không thể đi xuyên qua gate điện cực và
được giữ lại với điện cực dương áp đặt ở phía trên Diễn tả ở đây là một sơ đồ hình
đơn giản của một điểm ảnh (pixel). Như có thể thấy ở đồ hình, những hạt electron
thặng dư khuếch tán vào p-layer; trong khi đó những holes thặng dư sẽ khuếch tán
vào n-layer. Sự chuyển đi hai loại hạt tải (carriers) này tạo nên điện trường bên
trong (internal electric field). Và mức điện trường tối đa nằm ngay ở trong n-layer;
- Xem thêm -