ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
-----------------------
NGÔ MINH ĐOÀN
C
C
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ĐIỆN BÁN LẺ
R
L
T.
CẠNH TRANH – ÁP DỤNG CHO CÔNG TY
DU
ĐIỆN LỰC THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
ĐÀ NẴNG, THÁNG 10 NĂM 2019
C
C
DU
R
L
T.
C
C
DU
R
L
T.
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Xây dựng và phát triển thị trường điện theo định hướng thị trường, cải thiện
cơ chế cạnh tranh là chiến lược phát triển dài hạn của một Quốc gia, mặc dù những
bước đầu có thể gặp những khó khăn nhưng về lâu dài có thể mang lại nhiều lợi ích
tích cực hơn cho sự phát triển của nền kinh tế, ngành công nghiệp điện lực và đặc biệt
là khách hàng sử dụng điện. Theo dự báo hiện nay thì nhu cầu về điện tại Việt Nam
dự kiến vẫn duy trì mức tăng trưởng cao đến 2030. Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm vẫn
là khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn cung, đảm bảo công suất dự phòng hợp lý để
bảo đảm chuyển đổi thị trường điện từ cơ chế độc quyền sang cơ chế cạnh tranh hoàn
hảo.
C
C
Xuất phát từ thực trạng trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đề xuất mô
hình vận hành thị trường bán lẻ điện và tính toán chi phí vận hành thị trường bán lẻ
điện với quy mô giới hạn ở khu vực Điện lực Nam Sông Hương trực thuộc Công ty
Điện lực Thừa Thiên Huế.
R
L
T.
DU
Kết quả mà nghiên cứu đạt được là đã đưa ra được phương pháp tính toán chi
phí vận hành phân phối điện bằng phương pháp thống kê và phân tích xu hướng dựa
trên những số liệu thực tế tại Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế và Điện lực Nam
Sông Hương. Phương pháp tính toán này có có ưu điểm là dễ tính toán và bám sát
vào quy định tính toán mức giá bán lẻ điện bình quân của Bộ Công Thương; do đó,
tính ứng dụng thực tế của nghiên cứu này vào tính toán chi phí vận hành cũng nhưng
là cơ sở để định giá giá bán lẻ điện trong thị trường bán lẻ điện giai đoạn thử nghiệm
2021 – 2023 và từ năm 2023 là rất cao.
Mặc dù còn một số hạn chế trong việc sử dụng dữ liệu thống kê cũng nhưng
dự báo tài chính, nhưng kết quả của nghiên cứu này đạt được phần nào giúp cho các
nhà quản lý trong Điện lực Nam Sông Hương nói riêng và các Điện lực khác nói
chung thuộc công ty Điện lực Thừa Thiên Huế hiểu rõ hơn quy trình vận hành thị
trường bán lẻ điện cạnh tranh cũng như các hạng mục chi phí trong tính toán chi phí
vận hành thị trường bán lẻ điện, để qua đó có những chính sách phù hợp hơn nhằm
vận hành cũng như tính toán chi phí hiệu quả hơn trong thị trường bán lẻ điện. Ngoài
ra, kết quả của nghiên cứu này cũng có thể một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị
cho các công ty Điện lực khác ở Việt Nam.
iv
ABTRACT
Building and developing a market-oriented electricity market, improving the
competitive mechanism is a long-term development strategy of a country, although
at the beginning, it can face difficulties but in the long run can bring positive benefits
for the development of the economy, the electricity industry and especially
consumers. According to the current forecast, the demand for electricity in Vietnam
is expected to maintain high growth rates until 2030. Thus, the key task is still to
overcome the shortage of supply, ensure adequate reserve capacity for securing the
transition of the electricity market from monopoly to perfect competition.
Based on the above situation, this study was conducted to propose a model of
electricity retail market operation and to calculate the operating cost of electricity
retail market with a limited scale in the Nam Song Huong Power Region directly
under Thua Thien Hue Power Company.
C
C
R
L
T.
The results achieved by the study are the method of calculating electricity
distribution operating cost by statistical method and trend analysis is based on actual
data at the Nam Song Huong Power and the Thua Thiên Hue Power Company. This
calculation method has the advantage of being easy to calculate and adheres to the
regulations on calculating the average electricity retail price of the Ministry of
Industry and Trade; therefore, the practical applicability of this study to operating
cost calculation is also the basis for electricity retail pricing in the electricity retail
market in the experimental period of 2021 - 2023 and from 2023 is very high.
DU
Although there are some limitations in the use of statistical data as well as
financial forecasts, the results of this study have partly helped managers in the Nam
Song Huong Power in particular and the other Powers of Thua Thien Hue Power
Company have a better understanding of the operation process of the competitive
electricity retail market as well as the cost items in calculating the operating cost of
electricity retail market, so that more appropriate policies to operate and calculate
costs more effectively in the electricity retail market. In addition, the results of this
study can be a valuable reference source for other Power Companies in Vietnam.
v
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN VĂN ....................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... iii
ABTRACT ................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... x
C
C
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................ xi
R
L
T.
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
DU
Lý do hình thành đề tài ...........................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................2
Ý nghĩa của nghiên cứu ..........................................................................................2
Bố cục của luận văn ................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ........................................ 4
1.1. Tổng quan về ngành điện và thị trường điện Việt Nam ..................................4
1.1.1. Tổng quan về ngành điện ở Việt Nam ..................................................... 4
1.1.2. Tổng quan về thị trường điện ở Việt Nam ............................................... 5
1.2. Sự cần thiết cần phải xây dựng thị trường điện cạnh tranh .............................6
1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng thị trường điện cạnh tranh ............................ 6
1.2.2. Mục tiêu xây dựng thị trường điện cạnh tranh ......................................... 7
vi
1.2.3. Những yếu tố tác động đến việc hình thành và phát triển thị trường điện
cạnh tranh ........................................................................................................... 9
1.3. Các thị trường ở một số nước trên thế giới và bài học đối với thị trường điện
ở Việt Nam ............................................................................................................10
1.3.1. Thị trường điện Singapore...................................................................... 10
1.3.2. Thị trường điện ở Úc .............................................................................. 16
1.3.3. Thị trường điện New Zealand ................................................................ 17
1.3.4. Thị trường điện ở Trung Quốc ............................................................... 19
1.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .........................................................22
C
C
1.5. Giới thiệu về mô hình thị trường điện cạnh tranh phát triển theo các cấp độ24
R
L
T.
1.5.1. Cấp độ thị trường phát điện cạnh tranh .................................................. 25
1.5.2. Cấp độ thị trường bán buôn điện cạnh tranh .......................................... 26
DU
1.5.3. Cấp độ thị trường bán lẻ điện cạnh tranh ............................................... 26
1.6. Kết luận chương 1 ..........................................................................................27
CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ ĐIỆN ÁP DỤNG
CHO THỊ TRƯỜNG ĐIỆN Ở ĐIỆN LỰC NAM SÔNG HƯƠNG
28
2.1. Mô hình và quá trình phát triển thị trường bán lẻ điện ở Việt Nam ..............28
2.1.1. Mô hình thị trường bán lẻ điện ở Việt Nam ........................................... 28
2.1.2. Vai trò của các đơn vị chính trong mô hình ........................................... 30
2.2. Cơ sở hạ tầng và điều kiện thiết yếu cho thị trường bán lẻ điện cạnh tranh..31
2.2.1. Các điều kiện để hình thành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh .............. 32
2.2.2. Vận hành thí điểm thị trường bán lẻ điện cạnh tranh ............................. 34
2.2.3. Vận hành chính thức thị trường bán lẻ điện cạnh tranh (sau 2023) ....... 34
vii
2.3. Đề xuất mô hình bán lẻ điện cạnh tranh áp dụng tại Điện lực Nam Sông
Hương: ..................................................................................................................35
2.3.1. Mô hình hiện trạng ................................................................................. 35
2.3.2. Mô hình đề xuất ...................................................................................... 37
2.4. Kết luận chương 2 ..........................................................................................40
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CHI PHÍ VẬN HÀNH CHO HỆ THỐNG LƯỚI
ĐIỆN PHÂN PHỐI CỦA ĐIỆN LỰC NAM SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ TRONG THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ ĐIỆN CẠNH TRANH .......... 41
3.1. Vai trò của chi phí vận hành trong thị trường điện ........................................41
C
C
3.2. Mục tiêu của chi phí vận hành trong thị trường điện.....................................41
R
L
T.
3.2.1. Mục tiêu về hiệu quả kinh tế .................................................................. 42
3.2.2. Mục tiêu về doanh thu đủ lớn ................................................................. 42
DU
3.2.3. Mục tiêu về điều tiết một cách có hiệu quả ............................................ 42
3.3. Ý nghĩa của chi phí vận hành trong thị trường điện ......................................42
3.4. Nguyên tắc tính toán chi phí vận hành trong thị trường điện ........................43
3.4.1. Tính minh bạch và tính khả thi ............................................................... 43
3.4.2. Khả năng thu hồi vốn ............................................................................. 43
3.4.3. Tính hiệu quả trong vận hành thị trường điện ........................................ 43
3.4.4. Tính bình đẳng đối với các đối tượng tham gia trong thị trường điện ... 43
3.4.5. Thúc đẩy sự phát triển tối ưu trong đầu tư đối với thị trường điện ........ 44
3.4.6. Các thành phần chính của chi phí vận hành trong thị trường điện......... 44
3.4.7. Phương pháp tính toán chi phí vận hành trong thị trường điện.............. 44
3.5. Cơ sở tính toán chi phí vận hành trong thị trường điện .................................45
3.5.1. Phương pháp xác định chi phí vận hành trong thị trường điện .............. 46
viii
3.5.2. Phương pháp xác định doanh thu bán lẻ điện ........................................ 47
3.5.3. Phương pháp xác định hệ số hiệu quả .................................................... 51
3.5.4. Tính toán chi phí vận hành trong thị trường điện bản lẻ điện ở Điện lực
Nam Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................... 53
3.5.5. Thu thập và xử lý dữ liệu về tài chính .................................................... 56
3.5.6. Chi phí vốn phân phối điện .................................................................... 58
3.5.7. Chi phí vận hành và bảo dưỡng .............................................................. 58
3.5.8. Kết quả tính toán .................................................................................... 60
3.6. Kết luận chương 3 ..........................................................................................61
C
C
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 62
R
L
T.
Kết luận .................................................................................................................62
DU
Kiến nghị...............................................................................................................63
Khả năng ứng dụng của luận văn..........................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 65
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 66
Phụ lục 1: Tổng hợp chi phí vốn phân phối điện năm 2021 .................................68
Phụ lục 2: Tính toán xác định hệ số hiệu quả .......................................................68
Phụ lục 3: Tổng hợp chi phí tiền lương ................................................................69
Phụ lục 4: Tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài ...................................................70
Phụ lục 5. Tổng hợp chi phí bằng tiền khác .........................................................70
Phụ lục 6: Tính chi tiết chênh lệch doanh thu phân phối .....................................71
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp các hạng mục khối lượng tài sản Điện lực Nam Sông Hương
quản lý năm 2021 ...................................................................................................... 54
Bảng 3.2: Tổng hợp các hạng mục chi phí của Điện lực Nam Sông Hương ............ 56
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả tính toán các hạng mục chi phí .................................... 59
Bảng 3.4: Kết quả tính toán chi phí phân phối điện .................................................. 60
C
C
DU
R
L
T.
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quá trình phát triển của thị trường điện cạnh tranh ở Singpare ............... 11
Hình 1.2: Cấu trúc thị trường điện cạnh tranh ở Singapore ảnh ............................... 11
Hình 1.3: Thị trường điện bán lẻ của Singapore ....................................................... 13
Hình 1.4: Thị trường bán lẻ điện mở rộng của Singapore ........................................ 14
Hình 1.5: Các cấp độ xây dựng thị trường điện tại Việt Nam ................................. 24
Hình 2.1: Mô hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh ở Việt Nam ............................ 28
Hình 2.2: Mô hình quản lý và vận hành hoạt động kinh doanh điện hiện tại ở Điện
C
C
lực Nam Sông Hương................................................................................................ 35
R
L
T.
Hình 2.3: Mô hình đề xuất cho thị trường bán lẻ điện cạnh tranh ở Điện lực Nam
Sông Hương .............................................................................................................. 37
DU
xi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CTĐL: Công ty Điện lực
EU: Liên minh Châu Âu
EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
DN: Doanh nghiệp
MGP: Thị trường ngày trước
MI: Thị trường liên ngày
MPE: Thị trường giao ngay
MTE: Thị trường tương lai
NLTT: Năng lượng tái tạo
R
L
T.
TCTĐL: Tổng Công ty Điện lực
TTĐ: Thị trường điện
C
C
DU
1
MỞ ĐẦU
Lý do hình thành đề tài
Tính đến nay, hầu hết các ngành trong nền kinh tế Việt Nam đã chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, còn ngành Điện là một trong những ngành vẫn còn ở thế
độc quyền và đang được vận hành theo mô hình liên kết dọc truyền thống. Tập đoàn
Điện lực Việt Nam (EVN) hiện đang sở hữu phần lớn các nhà máy điện, nắm giữ toàn
bộ khâu truyền tải, phân phối và kinh doanh bán lẻ điện. Tổng Công ty mua bán điện
thuộc EVN là đơn vị duy nhất mua điện của tất cả các nhà máy điện (trong và ngoài
EVN) và bán điện cho tất cả các hộ tiêu thụ điện trên toàn quốc. Như vậy, với cơ chế
hoạt động như vậy thì EVN được xem vừa là độc quyền mua và vừa độc quyền bán
và chưa có sự cạnh tranh ở bất cứ hoạt động nào trong các khâu của ngành Điện [1].
C
C
Một đặc điểm đáng quan tâm là trong những năm gần đây, hoạt động của EVN
kém hiệu quả, sản xuất kinh doanh thua lỗ, nợ nần, dẫn tới thiếu nguồn vốn cho đầu
tư phát triển, vay vốn rất khó khăn, thiếu minh bạch và tạo sự không hài lòng của
khách hàng mỗi khi đề xuất việc tăng giá điện. Việc EVN hoạt động yếu kém nguyên
nhân có thể thuộc về cơ chế quản lý vi mô của doanh nghiệp và quản lý vĩ mô của Bộ
chủ quản và Nhà nước, cùng với sự phát triển chậm chạp thị trường điện cạnh tranh
vô hình chung để EVN nắm giữ độc quyền kinh doanh điện quá lâu [1].
R
L
T.
DU
Phát triển thị trường điện cạnh tranh là xu hướng phát triển chung của các nước
trên thế giới, là động lực làm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh điện và phát
triển kinh tế xã hội trở nên hiệu quả hơn. Đồng thời, Chính phủ Việt Nam đã nhận
thức được việc hình thành và phát triển thị trường điện cạnh tranh là chiến lược phát
triển dài hạn của ngành điện Việt Nam, đã thể hiện trong Luật Điện lực năm 2004 và
được cụ thể hóa trong Quyết định 26/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về lộ trình và các điều kiện hình thành phát triển các cấp độ thị
trường điện lực tại Việt Nam [1]. Theo quyết định trên, thị trường điện Việt Nam sẽ
hình thành và phát triển theo 3 cấp độ:
Thị trường phát điện cạnh tranh (giai đoạn 2005-2014)
Thị trường bán buôn cạnh tranh (giai đoạn 2014-2022)
Thị trường bán lẻ cạnh tranh (giai đoạn sau năm 2022)
Với thực trạng như hiện tại thì ngành Điện Việt Nam không còn con đường
nào khác mà phải nhìn thẳng vào sự thật để tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy nhanh
phát triển thị trường điện cạnh tranh. Đứng trước xu hướng hình thành thị trường bán
2
lẻ điện giai đoạn sau năm 2022, thì từ bây giờ các công ty Điện lực ở các tỉnh, thành
ở Việt Nam phải có chiến lược cụ thể và với mong muốn góp phần trong việc giải
quyết vấn đề này, do đó nghiên cứu “Nghiên cứu thị trường điện bán lẻ cạnh tranh
– Áp dụng cho Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế” được hình thành.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
Đề xuất mô hình vận hành thị trường bán lẻ điện với quy mô giới hạn
ở Điện lực Nam Sông Hương trực thuộc Công ty Điện lực TT Huế.
Tính toán chi phí vận hành thị trường bán lẻ điện ở Điện lực Nam Sông
Hương tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề xuất các hàm ý quản trị trong việc tối ưu quy trình vận hành và tính
toán chi phí của thị trường bán lẻ điện ở Điện lực Nam Sông Hương
tỉnh Thừa Thiên Huế.
C
C
R
L
T.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chi phí của thị trường bán lẻ điện cạnh tranh
DU
Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian và chi phí, vì vậy trong nghiên
cứu này chỉ thực hiện tính toán chi phí vận hành trong thị trường bán lẻ điện Điện lực
Nam Sông Hương thuộc Công ty Điện lực tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện tính toán chi phí vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh
tranh bằng phương pháp tổng hợp với phần mềm Excel.
Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu đem lại ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn như sau:
Ý nghĩa lý thuyết: Kết quả đạt được của nghiên cứu sẽ góp phần hoàn
thiện phương pháp tính chi phí vận hành thị trường bán lẻ điện.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản lý trong
Điện lực Nam Sông Hương nói riêng và các Điện lực khác thuộc tỉnh
Thừa Thiên Huế hiểu rõ hơn quy trình vận hành thị trường bán lẻ điện
cạnh tranh cũng như các hạng mục chi phí trong tính toán chi phí vận
hành thị trường bán lẻ điện, để qua đó có những chính sách phù hợp
hơn nhằm vận hành cũng như tính toán chi phí hiệu quả hơn trong thị
trường bán lẻ điện. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu này cũng có thể
3
một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho các Điện lực khác ở Việt
Nam.
Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về thị trường điện.
Chương 2: Đề xuất mô hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh áp dụng
cho Điện lực Nam Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Tính toán chi phí phân phối điện cho hệ thống lưới điện phân
phối của Điện lực Nam Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế trong điều
kiện thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.
C
C
DU
R
L
T.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Tổng quan về ngành điện và thị trường điện Việt Nam
1.1.1. Tổng quan về ngành điện ở Việt Nam
Ngành điện Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển trải qua trên 60 năm,
khi Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm Nhà máy đèn Bờ Hồ và Nhà máy điện Yên Phụ.
Kể từ đây, ngành điện luôn duy trì được sự tăng trưởng ổn định, đóng góp vào phát
triển kinh tế - xã hội Quốc gia. Sau giai đoạn 1975, Nhà nước quản lý trực tiếp ngành
điện, với 03 công ty điện lực miền trực thuộc Bộ Năng lượng (cũ). Các công ty điện
lực chịu trách nhiệm về sản xuất, truyền tải và phân phối trong phạm vi địa lý được
giao phụ trách. Tuy nhiên các công ty điện lực được sáp nhập vào một công ty độc
quyền duy nhất, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) trong năm 1995. Việc sáp
nhập này đã chính thức tách hoạt động quản lý nhà nước ra khỏi khâu sản xuất và vận
hành hệ thống điện. Bộ Năng lượng (sau đó được sáp nhập vào Bộ Công nghiệp, sau
này là Bộ Công Thương) là cơ quan chủ quản, ban hành các chính sách, quy định để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành Điện [2].
C
C
R
L
T.
DU
Sau giai đoạn này, ngành điện tiến hành cải cách khi Luật Điện lực được ban
hành vào năm 2004 - trong vai trò là bộ luật đầu tiên được sử dụng trong lĩnh vực
điện năng của Việt Nam. Bộ luật này cung cấp cơ sở pháp lý chung cho quá trình cải
cách và cấu trúc lại ngành điện, tạo hành lang pháp lý cho việc từng bước thành lập
thị trường điện cạnh tranh với mục đích thu hút đầu tư tư nhân và giảm đầu tư Nhà
nước trong lĩnh vực năng lượng, nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành điện và phát
triển một thị trường điện cạnh tranh minh bạch, công bằng và không phân biệt đối xử.
Luật cũng quy định về các hoạt động điện lực trong việc lập kế hoạch và đầu tư phát
triển điện lực, sản xuất điện, truyền tải, phân phối và bán lẻ điện, và các quy định của
thị trường điện [2].
Kể từ khi ban hành Luật Điện lực, Chính phủ đã triển khai và ban hành các
quy định, hướng dẫn để tái cấu trúc ngành điện và xây dựng lộ trình cải cách. Trọng
tâm của cải cách được đặt vào hai nhiệm vụ: xây dựng thị trường điện cạnh tranh theo
ba cấp độ và tái cơ cấu Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) từ mô hình độc quyền
tích hợp dọc sang mô hình cạnh tranh, giúp tăng hiệu quả, minh bạch trong hoạt động
sản xuất và kinh doanh điện, bắt đầu bằng việc lựa chọn và cổ phần hóa một số đơn
vị phát điện thuộc tập đoàn EVN. Định hướng chung là EVN tiếp tục sở hữu 100%
và giữ kiểm soát hoàn toàn với các thủy điện lớn và cổ phần hóa các nhà máy còn lại.
Trong các năm tiếp theo, một số nhà máy thuộc diện cổ phần hóa đã lần lượt được
5
chào bán và niêm yết như các công ty đại chúng. Tuy nhiên, đối với hầu hết các nhà
máy cổ phần hóa, EVN vẫn giữ cổ phần chi phối và cơ cấu công suất thuộc sở hữu
của EVN cho đến 2017 vẫn chiếm trên 55% tổng công suất thị trường [2].
Hiện nay, EVN đã được chia tách và không còn là doanh nghiệp tích hợp theo
chiều dọc, hoạt động chủ yếu như là một công ty đầu tư, không trực tiếp sản xuất
hoặc cung cấp dịch vụ mà chỉ nắm giữ cổ phần chi phối hoặc sở hữu tại các công ty
khác trong ngành điện. Các bộ phận kinh doanh chiến lược được chia tách thành các
đơn vị phân phối điện, hạch toán độc lập và các đơn vị phát điện và truyền tải điện.
Công ty Truyền tải điện quốc gia là một pháp nhân riêng biệt chịu trách nhiệm về các
hoạt động của lưới điện truyền tải, có tài khoản, chế độ quản lý và ban giám đốc hoạt
động riêng biệt. Chức năng phân phối và bán lẻ của EVN đã được chia tách và giao
về các công ty điện lực. Năm Công ty Điện lực (CTĐL) trong số này thực hiện chức
năng công ty điện lực có cổ đông thiểu số ngoài EVN nhưng EVN vẫn giữ cổ phần
chi phối. Các EVNPC có trách nhiệm quản lý tài sản lên đến cấp điện áp 110 kV, và
mua điện từ EVN với giá nội bộ của EVN và bán điện cho khách hàng nhượng quyền
của họ ở mức phí do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt [2].
C
C
R
L
T.
1.1.2. Tổng quan về thị trường điện ở Việt Nam
DU
Với mục đích nhằm từng bước phát triển thị trường điện lực cạnh tranh một
cách ổn định, xoá bỏ bao cấp trong ngành điện, tăng quyền lựa chọn nhà cung cấp
điện cho khách hàng sử dụng điện; thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế trong
và ngoài nước tham gia hoạt động điện lực, giảm dần đầu tư của Nhà nước cho ngành
điện; tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện, giảm áp
lực tăng giá điện; đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy và chất lượng ngày càng
cao. Thủ tướng Chính Phủ đã có quyết định số 63/2013/QĐ-TTg ngày 08/11/2013
phê duyệt lộ trình và các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện
lực tại Việt Nam, Theo đó thị trường điện lực tại Việt Nam được hình thành và phát
triển như sau:
Từ năm 2012 đến nay: Đưa vào vận hành thị trường phát điện cạnh
tranh;
Từ năm 2017 đến năm 2019: Thực hiện thị trường bán buôn điện cạnh
tranh thí điểm;
Từ năm 2019 đến năm 2021: Thực hiện thị trường bán buôn điện cạnh
tranh hoàn chỉnh;
Từ năm 2021 đến năm 2023: Thực hiện thị trường bán lẻ cạnh tranh thí
điểm;
Từ sau năm 2023: Thực hiện thị trường bán lẻ cạnh tranh hoàn chỉnh.
6
Về cơ cấu tổ chức của các Tổng Công ty Điện lực để hình thành thị trường bán
lẻ điện cạnh tranh, Quyết định 63 quy định như sau:
Giai đoạn bán buôn thí điểm: các Tổng Công ty Điện lực (TCTĐL),
CTĐL được lựa chọn tham gia phải tách bạch cả bộ máy và hạch toán
phân phối và bán lẻ điện.
Giai đoạn bán buôn chính thức: CTĐL thuộc các TCTĐL được tổ chức
thành đơn vị hạch toán độc lập, phải tách bạch cả tổ chức bộ máy và
hạch toán của các bộ phận phân phối và bán lẻ điện.
Giai đoạn cạnh tranh bán lẻ thí điểm: Bộ phận bán lẻ thuộc các CTĐL
lựa chọn được tách thành đơn vị bán lẻ điện hạch toán độc lập.
Giai đoạn cạnh tranh bán lẻ hoàn chỉnh: Bộ phận bán lẻ thuộc các
CTĐL được tách thành đơn vị bán lẻ điện hạch toán độc lập.
Đến thời điểm hiện tại, sau 6 năm vận hành thị trường điện Việt Nam đã có
được những thành công cơ bản. Hệ thống điện tiếp tục được vận hành an toàn tin cậy,
cung cấp đủ điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, không có sự cố phát sinh từ việc
vận hành thị trường điện. Quy mô của thị trường phát điện cạnh tranh cũng không
ngừng mở rộng. Tháng 7/2012, chỉ có 31 đơn vị phát điện trực tiếp tham gia thị trường
phát điện cạnh tranh, đến cuối năm 2017, con số này đã tăng lên 80. Điều này là minh
chứng rõ nét nhất về hiệu quả vận hành, cũng như chủ trương hình thành và phát triển
thị trường điện Việt Nam là hoàn toàn phù hợp.
C
C
R
L
T.
DU
Đặc biệt, các thông tin về vận hành thị trường điện được công bố đầy đủ đã
góp phần nâng cao tính minh bạch, công bằng trong việc huy động nguồn điện; tạo
được môi trường cạnh tranh công khai, bình đẳng, lành mạnh giữa các đơn vị tham
gia; tạo động lực cho các nhà máy phát điện chủ động trong vận hành, rút ngắn thời
gian sửa chữa bảo dưỡng, giảm chi phí vận hành, chủ động chào giá, góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất và giảm chi phí phát điện, nâng cao hiệu quả hoạt động của
toàn hệ thống. Bên cạnh đó, thị trường điện cũng bước đầu đã tạo được những tín
hiệu tích cực, thu hút đầu tư vào lĩnh vực điện năng. Cùng với sự phát triển của thị
trường điện, hệ thống văn bản pháp lý phục vụ vận hành thị trường điện cũng ngày
càng được hoàn thiện [3].
Sự cần thiết cần phải xây dựng thị trường điện cạnh tranh
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng thị trường điện cạnh tranh
Trong bối cảnh thị trường điện chưa được hình thành đầy đủ, cần duy trì biểu
giá điện lũy tiến. Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng một thị trường điện cạnh tranh
khi đã chính thức đưa thị trường bán buôn vào vận hành từ đầu năm 2019.
7
Việc cần sớm hoàn thiện thị trường này là yêu cầu rất cấp bách. Bởi giá điện
bậc thang lũy tiến chỉ tồn tại trong giai đoạn phát triển ban đầu của thị trường điện
cạnh tranh, còn khi đã tiến vào thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, bậc thang cuối trong
thị trường điện cạnh tranh thì sẽ không thể duy trì cách tính giá điện như hiện nay.
Lúc ấy, thị trường sẽ có nhiều người bán và vạn người mua theo đúng nghĩa
và thế độc quyền của EVN cũng sẽ không còn tồn tại.
Nhìn lại sự vận hành của thị trường điện cạnh tranh hiện nay vẫn rất chậm
chạp. Theo lộ trình, lẽ ra năm 2015 - 2016 phải chuyển sang thị trường bán buôn
nhưng đến nay dù đã chính thức vận hành nhưng thị trường bán buôn điện cạnh tranh
vẫn còn "ngổn ngang" nhiều việc phải làm.
Hiện các Tổng Công ty Điện lực được quyền mua bán điện, nhưng xây dựng
và vận hành mô hình này thế nào?
C
C
Rồi các tổng công ty phân phối trước nay kinh doanh không phải trên cơ sở
hoàn toàn bình đẳng, mà được sử dụng cơ chế giá điện nội bộ thì khi vận hành thị
trường bán buôn cạnh tranh sẽ giải quyết bài toán này ra sao?
R
L
T.
Do đó, cần sớm đẩy nhanh thực hiện thị trường điện cạnh tranh, hoàn thiện thị
trường trên cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách, giải quyết bài toán trợ giá giữa các
đơn vị liên quan; hoàn thiện hạ tầng cơ sở như công cụ đo đếm, xử lý thông tin cũng
là vấn đề phức tạp và cần có sự đầu tư lớn,... là những bài toán mà Nhà nước và ngành
Điện cần giải quyết để có thị trường điện cạnh tranh và giá điện theo thị trường, giải
tỏa bớt bức xúc của người dân với ngành điện như vừa qua [4].
DU
1.1.4. Mục tiêu xây dựng thị trường điện cạnh tranh
Việc xây dựng thị trường điện được thực hiện nhằm đáp ứng một số mục tiêu
như sau:
Thứ nhất, từng bước phát triển thị trường điện TTĐ cạnh tranh một cách ổn
định, xóa bỏ bao cấp trong ngành điện, tăng quyền lựa chọn nhà cung cấp điện cho
khách hàng sử dụng điện. Trong tương lai do nhu cầu sử dụng điện tăng nhanh cùng
với giá nhiên liệu tăng cao sẽ làm cho giá điện có thể tăng và tốc độ tăng giá có thể
giảm vào giai đoạn cuối khi thị trường điện cạnh tranh được hoàn thiện. Tuy nhiên
phải chỉ ra rằng biểu giá điện dành cho một số nhóm khách hàng tiêu thụ điện (ví dụ
biểu giá dành cho điện sinh hoạt) sẽ không giảm ngay khi hình thành thị trường điện
cạnh tranh. Nguyên nhân là do các nhóm khách hàng này đang được trợ giá. Cải cách
giá hướng tới định giá trên cơ sở chi phí và thị trường sẽ đòi hỏi đầu tiên phải tăng
các mức giá đối với các nhóm khách hàng đang được trợ giá. Sự tăng giá ban đầu này
là cần thiết để bù đắp hoàn toàn chi phí và thu hút đầu tư vào ngành điện để tránh xảy
8
ra thiếu hụt công suất và duy trì sự phát triển của ngành điện. Sau khi tăng mức giá
đầu tiên, hiệu quả từ hoạt động thị trường điện cạnh tranh sẽ giúp làm chậm việc tăng
giá trong tương lai và về lâu dài có thể là giảm giá. Hoạt động điện lực trong môi
trường cạnh tranh có sự kiểm tra giám sát của cơ quan điều tiết sẽ tạo ra các dịch vụ
khách hàng và bảo vệ lợi ích tốt hơn cho khách hàng, quyền lựa chọn nhà cung cấp
điện của khách hàng sử dụng điện ngày càng được tăng thêm. Một trong những chức
năng của cơ quan điều tiết là bảo vệ lợi ích của khách hàng bằng cách thiết lập và
đảm bảo thực thi các tiêu chuẩn hoạt động dịch vụ khách hàng và giải quyết các tranh
chấp của khách hàng.
Thứ hai, thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước
tham gia hoạt động điện lực, giảm dần đầu tư của Nhà nước cho ngành điện. Khi xây
dựng và phát triển thị trường điện cạnh tranh đồng thời với nó là một khuôn khổ pháp
lý và điều tiết rõ ràng, lành mạnh được xây dựng và các mức giá đầy đủ được thiết
lập để thu hút các nhà đầu tư mới, các nhà đầu tư phi chính phủ sẽ tin tưởng hơn và
yên tâm hơn khi đầu tư vào ngành điện Việt Nam. Với lộ trình xây dựng thị trường
điện cạnh tranh phù hợp, sẽ có cơ hội tốt hơn để đạt mức tăng trưởng nguồn điện mới.
Do đó ngành điện sẽ có đủ nguồn phát để đáp ứng nhu cầu điện dự báo và hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
C
C
R
L
T.
DU
Cuối cùng, tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành
điện, giảm áp lực tăng giá điện; đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy và chất lượng
ngày càng cao; và đảm bảo phát triển ngành điện bền vững. Bằng việc đưa cạnh tranh
vào hoạt động điện lực và thực thi các quy định kinh tế về dịch vụ truyền tải và phân
phối, ngành điện sẽ phải cải thiện hiệu quả và giảm sự gia tăng chi phí cung cấp điện
mới. Trong môi trường cạnh tranh sẽ buộc các đơn vị tham gia hoạt động điện lực
phải cạnh tranh nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cắt giảm chi phí,
nhờ đó các đơn vị này sẽ có khả năng định giá điện của họ một cách cạnh tranh và
vẫn thu được lợi nhuận. Mức tăng chi phí dịch vụ điện trong tương lai sẽ thấp hơn
mức tăng chi phí nếu không xây dựng và vận hành thị trường điện cạnh tranh. Từng
bước phát triển thị trường điện cạnh tranh một cách ổn định sẽ xoá bỏ bao cấp trong
ngành điện, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện, đảm
bảo phát triển ngành điện bền vững. Một trong những điều kiện tiên quyết để xây
dựng và vận hành mô hình thị trường điện cạnh tranh đó là phải xây dựng và ban
hành Quy định (Pháp lệnh) về lưới điện. Khi Pháp lệnh về lưới điện được ban hành
và cơ quan Điều tiết Điện lực hoạt động để đảm bảo thi hành Pháp lệnh về lưới điện,
việc nâng cao độ tin cậy của hệ thống điện sẽ được thực hiện. Thêm vào đó, chất
lượng điện năng cũng sẽ được nâng cao nhờ thi hành Pháp lệnh về lưới điện.
- Xem thêm -