Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thành phần sâu nhện hại, đặc điểm sinh học sinh thái của sâu cuốn la ...

Tài liệu Nghiên cứu thành phần sâu nhện hại, đặc điểm sinh học sinh thái của sâu cuốn la omiodes indicata (f.) trên đậu xanh vụ xuân hè 2011 tại gia lâm, hà nội

.PDF
89
1
77

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------ NGUYỄN THỊ SOA NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SÂU NHỆN HẠI, ðẶC ðIỂM SINH HỌC SINH THÁI CỦA SÂU CUỐN LÁ Omiodes indicata (F.) TRÊN ðẬU XANH VỤ XUÂN HÈ 2011 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT Mã số: 60.62.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðẶNG THỊ DUNG HÀ NỘI - 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đựơc cảm ơn và các thông tin trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của giáo viên hướng dẫn, cơ sở đào tạo, các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đặng Thị Dung đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Bộ môn côn trùng và tập thể cán bộ Ban đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Soa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục hình vii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 ðặt vấn ñề 1 1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 3 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4 1.4 Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sâu hại ñậu xanh 4 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 6 2.1 Tình hình sản xuất ñậu xanh 6 2.2 Tình hình sâu hại ñậu ñỗ 13 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 25 3.2 ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 25 3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 25 3.4 Phương pháp bảo quản mẫu vật 29 3.5 Phương pháp ñịnh loại 30 3.6 Các chỉ tiêu ñiều tra và phương pháp tính toán xử lý số liệu 30 3.7 Xử lý số liệu 31 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32 4.1 Thành phần sâu hại, nhện hại ñậu xanh vụ xuân hè năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 32 iii 4.2 Thành phần cây ký chủ của sâu cuốn lá O. indicata vụ xuân hè năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 4.3 39 Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá O. indicata trên ñậu xanh vụ xuân hè 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 41 4.4 Nghiên cứu về sâu cuốn lá ñậu xanh O indicata (F.) 44 4.4.1 ðặc ñiểm hình thái của sâu cuốn lá O. indicata 44 4.4.2 ðặc ñiểm sinh vật học của sâu cuốn lá O. indicata 48 4.5 Ảnh hưởng của sự gây hại của sâu cuốn lá O. indicata trên ñậu xanh ở các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau ñến năng suất 60 5. KẾT LUẬN - ðỀ NGHỊ 64 5.1 Kết luận 64 5.2 ðề nghị 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 PHỤ LỤC 73 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật AVRDC Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á CT Công thức Ctv Cộng tác viên FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations Mð Mật ñộ NN Nông nghiệp NXB Nhà xuất bản P.1000 Khối lượng 1000 hạt To Nhiệt ñộ RH% Ẩm ñộ SCL Sâu cuốn lá Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. v DANH MỤC BẢNG STT 2.1 Tên bảng Trang Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu xanh trên thế giới và một số nước qua các năm 2006 – 2008 2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu xanh ở Việt Nam qua các năm từ 1996 – 2005 4.1 8 9 Thành phần sâu hại, nhện hại ñậu xanh vụ xuân hè 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 34 4.2 Tỷ lệ các loài sâu hại ñậu xanh 37 4.3 Thành phần cây ký chủ của sâu cuốn lá ñầu nâu O. indicata (F.) 40 4.4 Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá O. indicata (F.) vụ xuân tại Gia Lâm, Hà Nội 42 4.5 Kích thước của các pha phát triển của SCL ñầu nâu O. indicata 45 4.6 Thời gian phát dục của sâu cuốn lá O. indicata với thức ăn là lá ñậu xanh 4.7 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm ñến thời gian sống của trưởng thành sâu cuốn lá O. indicata 4.8 51 52 Ảnh hưởng của thức ăn thêm ñến sức ñẻ trứng của trưởng thành sâu cuốn lá O. indicata 54 4.9 Sức ñẻ trứng hàng ngày của sâu cuốn lá O. indicata 56 4.10 Tỷ lệ trứng nở của sâu cuốn lá O. indicata (F.) 58 4.11 Tỷ lệ vũ hóa và tỷ lệ giới tính của sâu cuốn lá O. indicata (F.) 59 4.12 Năng suất ñậu xanh ở các giai ñoạn cây bị hại 61 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. vi DANH MỤC HÌNH STT Tên bảng Trang 4.1 Aphis craccivora Koch 35 4.2 Maruca vitrata (Geyer) 35 4.3 Ogyia postica (Wi) 35 4.4 Spodoptera litura (F.) 35 4.5 Hypomeces squamosus (F.) 35 4.6 Archips asiaticus Walsingham 35 4.7 Omiodes indicata (F.) 36 4.8 Tetranychus cinnabarinus Boisd 36 4.9 Nezara viridula Linnaeus 36 4.10 Epicauta impressicornis Pie. 36 4.11 Tỷ lệ các họ trong 6 bộ 37 4.12 Tỷ lệ các loài trong 6 bộ 37 4.13 Triệu chứng SCL O.indicata trên ðậu xanh 41 4.14 Triệu chứng SCL O.indicata trên ðậu tương 41 4.15 Triệu chứng SCL O.indicata trên ðậu ñen 41 4.16 Triệu chứng SCL O.indicata trên Tía tô trắng 41 4.17 Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá ñầu nâu O. indicata vụ xuân 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 42 4.18a Trứng SCL O. indicata ñẻ riêng lẻ 1 quả 44 4.18b Trứng SCL O. indicata ñẻ hàng dọc 44 4.19 Sâu cuốn lá O. indicata Tuổi 2 → cuối tuổi 5 từ trái sang phải 46 4.20 Nhộng SCL O. indicata 47 4.21 Trưởng thành SCL O. indicata 47 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. vii 4.22 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm ñến thời gian sống của trưởng thành sâu cuốn lá O. indicata 4.23 53 Ảnh hưởng của thức ăn thêm ñến sức ñẻ trứng của trưởng thành sâu cuốn lá O. indicata 54 4.24 Nhịp ñiệu ñẻ trứng của sâu cuốn lá O. indicata 57 4.25 Tỷ lệ trứng nở của sâu cuốn lá Omiodes indicata (F.) 58 4.26 Tỷ lệ giới tính của sâu cuốn lá O. indicata (F.) 59 4.27 Ảnh hưởng của sâu cuốn lá O. indicata ñến năng suất ñậu xanh 61 4.28 CTI: Sâu gây hại ñậu xanh ở giai ñoạn 4 lá kép 63 4.29 CT2: Sâu gây hại ñậu xanh ở giai ñoạn 6 lá kép 63 4.30 CT3: Sâu gây hại ñậu xanh ở giai ñoạn ra hoa – quả non 63 4.31 CT4: Sâu gây hại ñậu xanh ở giai ñoạn quả chắc xanh 63 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. viii 1. MỞ ĐẦU 1.1. ðặt vấn ñề ðậu xanh (Vigna radiata L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị kinh tế cao, là cây thực phẩm có giá trị ñược xếp thứ 3 sau cây lạc và ñậu tương và có nhiều ñóng góp quan trọng trong hệ thống sản xuất cây lương thực, cây thực phẩm và ñời sống của con người. ðó là khả năng cung cấp dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa (bảng 1,2 phụ lục) làm thuốc ñể chữa trị bệnh cho người (Phạm Văn Thiều, 2001) [23]. Ngoài ra, hạt ñậu xanh còn là nguyên liệu của ngành chế biến thực phẩm, chế biến thành bánh kẹo, như bánh ñậu xanh Hải Dương với chất lượng cao, ổn ñịnh ñã ñược tín nhiệm lâu năm ở trong và ngoài nước. Bên cạnh ñó thì rau giá ñậu xanh (1 kg hạt ủ ñược 7 – 8 kg rau giá) có chứa nhiều sinh tố E và các sinh tố khác nên giá trị cao ñể thay thế một số loại rau tươi trong các mùa vụ thiếu rau, rau giá lại còn có thể tồn trữ (từ hạt) và sản xuất dễ dàng (Dương Minh, 1999)[19]. Lá non của ngọn cây ñậu xanh có thể làm rau, dưa muối. Thân, lá cây ñậu xanh làm thức ăn cho chăn nuôi, còn thân lá già ñem phơi khô, nghiền nhỏ làm bột giữ trữ cho gia súc (Phạm Văn Thiều, 2001) [23]. Bên cạnh giá trị về dinh dưỡng, ñậu xanh còn có giá trị sử dụng rất cao, thích hợp cho việc tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, do sản phẩm của nó dễ tiêu thụ và ít biến ñộng về giá cả (http://www.fao.org) [30]. Mặt khác, thân cây ñậu xanh còn dùng làm phân hữu cơ góp phần cải tạo và tăng ñộ phì cho ñất. Trên thế giới ñậu xanh ñược phân bố rộng rãi từ 40º vĩ Bắc – 40º vĩ Nam, cho ñến nay ñậu xanh ñược trồng khắp các nước nhiệt ñới và Á nhiệt ñới của các Châu lục. Tuy nhiên, ðậu xanh ñược trồng nhiều nhất là ở ðông Nam Á, Australia, Tây Ấn ðộ và ðông Châu Phi (Trần ðình Long, 2006) [18]. Trên thế giới có 58 nước trồng ñậu xanh, với diện tích khoảng 1 triệu ha Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 1 và sản lượng hàng năm khoảng 6,8 triệu tấn (FAOSTAT, 2010)[9]. Ngoài ra ñậu xanh còn là loại dược liệu tốt, ñược các danh y sử dụng trong việc chữa trị bệnh và bồi bổ sức khỏe cho người. Trong sách “ Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh và “Bản thảo cương mục” của Lý Thời Trần có ghi: Vỏ hạt ñậu xanh có vị ngọt, tính nhiệt, không ñộc, có tác dụng giải nhiệt, giải bách ñộc. Dùng nấu ăn tiêu phù thủng, hạ bế, giải nhiệt ñộc, giải các chất ñộc của thuốc và kim loại. Hạt ñậu xanh còn dùng ñể chữa bệnh ñái tháo ñường, chữa phù thủng, sưng quai hàm, nhức nhối. Bột ñậu xanh quấy với nước uống chữa ñược cho bệnh nhân trúng phải thuốc có chất ñộc, ngất ñi nhưng tim còn ñập (Trần ðình Long và ctv, 1998) [17]. Giá trị kinh tế, ñậu xanh là cây họ ñậu có giá trị kinh tế cao do thành phần dinh dưỡng, giá trị dùng làm thuốc, chu kỳ sinh trưởng ngắn, kỹ thuật canh tác ñơn giản, ñầu tư ít, thu hồi vốn nhanh, ñặc biệt lại rất phù hợp với nông dân nghèo ít vốn. Cây ñậu xanh có tác dụng cải tạo ñất, còn thích hợp với việc trồng xen, trồng gối, luân canh với nhiều loại cây trồng khác, nên khi mở rộng diện tích gieo trồng sẽ ít ảnh hưởng ñến diện tích cây lương thực và các cây trồng khác, hơn nữa ñậu xanh gần ñây ñã gieo trồng ñược 3 vụ trong năm (nếu ñất ñủ ẩm và không úng) từ ñó, ñã góp phần làm tăng hệ số sử dụng ñất, mang lại hiệu quả kinh tế trên ñơn vị diện tích và ñã trở thành cây rất ñược ưa chuộng trong hệ thống ña canh (Phạm Văn Thiều, 2001)[23]. Do nhiều công dụng và dễ sử dụng nên ñậu xanh ñược trồng rộng rãi trong nhân dân. Tuy vậy việc mở rộng sản xuất ñậu xanh cũng gặp phải không ít khó khăn. Trong các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sản lượng ñậu xanh như : giống, phân bón, kỹ thuật trồng trọt, ñiều kiện khí hậu, sâu bệnh hại, công nghệ sau thu hoạch... thì yếu tố sâu bệnh hại là yếu tố ảnh hưởng tương ñối quan trọng. Trong số hàng trăm loại sâu hại trên cây họ ñậu nói chung, sâu cuốn lá Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 2 ñược xem là 1 trong những loài dịch hại tương ñối quan trọng, chúng gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng của cây – gây ảnh hưởng gián tiếp tới năng suất và phẩm chất hạt. Theo kết quả thống kê của nhiều nước trồng ñậu ñỗ, thiệt hại do sâu bệnh gây ra có thể từ 53 – 98% nếu không tiến hành các biện pháp phòng trừ. ðể góp phần nhỏ vào công tác nghiên cứu sâu hại cây trồng nông nghiệp nói chung, sâu hại ñậu xanh nói riêng và biện pháp phòng trừ chúng, tôi tiến hành thực hiện ñề tài : "Nghiên cứu thành phần sâu nhện hại, ñặc ñiểm sinh học sinh thái của sâu cuốn lá Omiodes indicata (F.) phổ biến trên cây ñậu xanh vụ xuân hè 2011 tại Gia Lâm- Hà Nội" 1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 1.2.1. Mục ñích Nghiên cứu xác ñịnh thành phần sâu hại, nhện hại trên cây ñậu xanh; ñặc ñiểm sinh học sinh thái của loài sâu cuốn lá ñậu xanh O. indicata (F.) tại Gia Lâm – Hà Nội trong vụ xuân hè 2011, thí nghiệm ảnh hưởng của sâu cuốn lá ñến các giai ñoạn phát triển của cây ñậu xanh, ñể có tài liệu khoa học làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại ñậu xanh ñạt hiệu quả kinh tế cao. 1.2.2. Yêu cầu - ðiều tra thu thập thành phần sâu, nhện hại ñậu xanh vụ xuân hè năm 2011 Gia Lâm – Hà Nội. - ðiều tra thành phần cây ký chủ của sâu cuốn lá O. indicata - ðiều tra diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá O. indicata - Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái loài sâu cuốn lá phổ biến O. indicata (Hình dáng, kích thước, màu sắc của tất cả các pha phát dục: trứng, sâu non, nhộng, trưởng thành). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 3 - Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của loài sâu cuốn lá O. indicata (Thời gian phát dục các pha, sức ñẻ trứng, tỷ lệ trứng nở, khả năng gây hại). - Nghiên cứu ảnh hưởng của sâu cuốn lá ñến các giai ñoạn phát triển của cây ñậu xanh. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài Trong những năm gần ñây, trên cây trồng nói chung và trên cây ñậu xanh nói riêng ñối tượng gây hại là không ít, bệnh hại, côn trùng hại... chúng làm giảm năng suất chất lượng sản phẩm cây trồng. Sâu cuốn lá Omiodes indicata (F.) là một trong những thành phần gây hại trên ñậu xanh, chúng cuốn lá, ăn lá, làm mất diệp lục, giảm khả năng quang hợp lá, gián tiếp làm giảm năng suất và phẩm chất hạt ñậu. Vấn ñề tìm hiểu nữa là theo dõi xem chúng gây hại và ảnh hưởng mạnh nhất giai ñoạn nào trong quá trình phát triển của ñậu xanh. Vì vậy tôi nghiên cứu thành phần sâu hại, nhện hại, nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học, sinh thái, tập tính sinh học, việc gây hại ở các giai ñoạn khác nhau dẫn ñến sai khác nhau về năng suất, phẩm chất ñậu xanh như thế nào. ðể từ ñó ñưa ra biện pháp phòng trừ kịp thời và ñạt hiệu quả cao. 1.4. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sâu hại ñậu xanh Cây ñậu xanh là cây trồng mà thân và lá ñều chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, nên trong quá trình sinh trưởng và phát triển bị khá nhiều loại sâu hại khác nhau phá hại, sâu phá hại ngay từ khi trồng cho tới khi thu hoạch, sâu phá hại tất cả các bộ phận của cây cả trên mặt ñất và dưới mặt ñất. Tác hại của sâu trên ñồng ruộng nhìn thấy. Chính chúng là nguyên nhân làm giảm năng suất và phẩm chất ñậu xanh. Nhưng ñôi khi cũng nhầm lẫn với những hiện tượng bệnh lý do thiếu các nguyên tố trong ñất, thời tiết khí hậu và môi trường gây ra. Mối quan hệ giữa côn trùng và cây trồng cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường sống và phụ thuộc vào ñiều kiện ngoại cảnh. Thành Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 4 phần sâu hại ñậu xanh cũng như mức ñộ phổ biến phụ thuộc vào ñiều kiện sinh thái, mối quan hệ giữa thiên ñịch và sâu hại, biện pháp canh tác và ñặc tính sinh vật học của từng loại. Vì vậy cần xác ñịnh thành phần sâu hại trên ñậu xanh cho từng vùng, xác ñịnh sâu hại phổ biến trên cây ñậu xanh của vùng ñó. Xác ñịnh ñặc ñiểm sinh học sinh thái, quy luật phát sinh phát triển của sâu phổ biến ñể từ ñó làm cơ sở xây dựng những biện pháp phòng trừ thích hợp, nhằm vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa bảo vệ ñược môi trường sinh thái vì cùng một loài sâu hại có thể ở vùng này là chính nhưng ở vùng kia là thứ yếu. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 5 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 2.1. Tình hình sản xuất ñậu xanh * Sản xuất ñậu xanh trên thế giới Cây ñậu xanh (Mungbean, Green bean) có tên khoa học Vigna radiata (L.) là cây ñậu ñỗ quan trọng ñứng hàng thứ ba sau ñậu nành và ñậu phụng (2 loại cây công nghiệp ngắn ngày). ðậu xanh có nguồn gốc từ Ấn ðộ và Trung Á, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt ñới và Á nhiệt ñới, là cây trồng khá quen thuộc ở Châu Á và rất phổ biến ở nước ta. Cây ñậu xanh có khả năng thích ứng rộng, chịu hạn khá và có thể thích nghi với các vùng có ñiều kiện khắc nghiệt. Khu vực ðông và Nam Châu Á, cây ñậu xanh ñược trồng nhiều ở các quốc gia như Ấn ðộ, Pakistan, Bangladesh, Sri Lanka, Nepal Trung Quốc, Thái Lan, Philippin, Miến ðiện, Inñônexia; hiện nay ñã ñược phát triển tại một số quốc gia ở vùng ôn ñới, ở Châu Úc, lục ñịa Châu Mỹ (Phạm Văn Thiều, 2001) [23]. Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả Châu Á (AVRDC) ñã có tập ñoàn giống ñậu xanh lớn nhất thế giới với hơn 5000 mẫu giống, trong ñó có giống cho năng suất 18 - 25 tạ/ha và thâm canh có thể ñạt gần 40 tạ/ha. Mặt khác, giá trị sinh học của ñậu xanh rất quan trọng, phân ñạm mà cơ thể cây ñậu xanh hấp thụ và giữ lại ñược là 40,66% nên có tác dụng rất tốt trong cải tạo, bồi dưỡng ñất vì sau khi trồng ñậu xanh ñất ñược tơi xốp và tăng ñược một lượng ñạm khoảng 30 - 70 kg/ha. Tuy nhiên, năng suất của cây ñậu xanh rất thấp, khoảng 6 - 8 tạ/ha vì chưa ñược ñầu tư ñúng mức nên gần ñây nhiều nước ñã chọn ñược giống cho năng suất bình quân 10 - 12 tạ/ha với các ưu ñiểm là hạt to, màu ñẹp, thời gian sinh trưởng ngắn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 6 chín tập trung, chống chịu một số sâu bệnh hại chính (Phạm Văn Thiều, 2001) [23]. Ngày nay, các nhà chọn giống ñang nghiên cứu tạo ra giống ñậu xanh có thể cải thiện năng suất và tính kháng bệnh. Ấn ðộ có 22 trung tâm khắp cả nước nghiên cứu về cây ñậu xanh. Thái Lan cũng có nhiều trung tâm và các viện trường tham gia nghiên cứu về cây ñậu xanh. ðậu xanh ñứng thứ 3 trong các cây họ ñậu và ñứng ñầu trong số các cây trồng thuộc chi Vigna cả về diện tích và sản lượng, diện tích ñậu xanh trên thế giới khoảng 3,4 - 3,6 triệu ha với sản lượng 1,4 - 1,8 triệu tấn (Niên giám thống kê (2005) [22]. Trên thế giới, ñậu xanh phát triển mạnh ở khu vực Nam Á và ðông Nam Á như Ấn ðộ, Thái Lan, Philipin, Miến ðiện, Indonesia,…Và gần ñây, ñậu xanh ñược phát triển rộng rãi hơn ñến một số vùng ở Ôn ñới như ở Châu Âu, lục ñịa châu Mỹ. Về diện tích gieo trồng, ñậu xanh ñược gieo trồng trên thế giới khoảng 1 triệu ha, sản lượng hàng năm ước ñạt 6,8 triệu tấn, trên 58 nước khác nhau. Trong ñó nước có diện tích gieo trồng ñậu xanh lớn nhất là Trung Quốc (0,22 triệu ha) kế ñến là Ấn ðộ (0,15 triệu ha) tiếp theo là các nước như Nhật Bản, Phillipin… Năng suất ñậu xanh, cho ñến nay còn rất thấp, do chưa ñược quan tâm ñúng mức, các tiến bộ kỹ thuật chưa ñược áp dụng vào sản xuất, cho nên năng suất chỉ ñạt khoảng 7 tạ/ha. Gần ñây nhiều nước ñã chú ý hơn trong công tác nghiên cứu, chọn tạo giống ñậu xanh mới có năng suất từ 10 – 12 tạ/ha trở lên, hạt to, màu hạt ñẹp, có thời gian sinh trưởng ngắn, chín tương ñối tập trung, có sức ñề kháng khá với những loại sâu hại chính (Trần ðình Long và ctv, 1998) [17]. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu xanh của thế giới và một số nước ñược thể hiện qua bảng 2.1. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 7 Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu xanh trên thế giới và một số nước qua các năm 2006 – 2008 Diện tích(1000 ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng(1000 tấn) 2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008 213 218 228 11,3 11,3 11,2 2419 2466 2566 Ấn ðộ 150 150 150 2,8 2,8 2,8 420 420 420 Thái Lan 23 23 23 4,0 4,0 4,0 92 92 92 Thế giới 943 941 934 7,2 7,1 7,1 6813 Trung Quốc 6688 67119 FAOSTAT(2010) [9]. Qua ñó cho thấy Trung Quốc là nước có diện tích gieo trồng ñậu xanh lớn nhất ñến năm 2008 ñạt 228 nghìn ha và năng suất ñạt 11,2 tạ/ha. ðây là quốc gia có nhiều ñầu tư vào công nghệ trồng trọt là một yếu tố hết sức quan trọng, quyết ñịnh ñến năng suất và sản lượng ñậu xanh. Trong các nước nêu trên, Thái Lan tuy là nước có truyền thống trồng ñậu xanh nhưng năng suất lại rất thấp, biên ñộ dao ñộng năng suất lại không cao chỉ xoay quanh 4 tạ/ha vào những năm 2006 – 2008 (http://www.fao.org) [30]. ðể ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng, nhiều quốc gia ñã xây dựng chiến lược nghiên cứu và phát triển ñậu xanh một cách ñộc lập với chương trình nghiên cứu phát triển các cây ñậu ñỗ khác. * Sản xuất ñậu xanh ở Việt Nam Ở nước ta, cây ñậu xanh ñã ñược trồng lâu ñời ở nhiều vùng ñồng bằng ñến các tỉnh trung du, miền núi, suốt từ Nam chí Bắc. Mặc dù vậy, nó vẫn bị xem là cây trồng phụ, trồng xen, gối, nhằm tận dụng ñất, tranh thủ lao ñộng, cho nên về năng suất ñậu xanh tại Việt Nam chưa ñược cao so với trên thế giới (Phạm Văn Thiều, 2001) [23]. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu xanh ở nước ta có nhiều thay ñổi ñược thể hiện qua bảng 2.2. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 8 Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu xanh ở Việt Nam qua các năm từ 1996 – 2005 Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn ha) 1996 190,0 6,3 120,0 1997 205,5 6,3 130,0 1998 221,5 6,5 144,1 1999 200,4 7,2 144,1 2000 209,4 6,9 144,6 2001 210,0 7,6 160,5 2002 201,9 7,1 144,1 2003 206,9 7,6 158,1 2004 203,1 7,5 152,3 2005 205,0 7,6 155,9 Nguồn www.fao.org, năm 2005 Giai ñoạn 1996 – 1998 ñậu xanh tăng nhanh cả về diện tích, năng suất, sản lượng. Sản lượng tăng từ 120 nghìn tấn lên ñến 130 nghìn tấn từ năm 1996 ñến năm 1997 và ñến năm 1998 là 144,1 nghìn tấn. ðây là những năm có diện tích trồng ñậu xanh cao nhất trong thập niên vừa qua. Năng suất ñậu xanh cũng tăng dần từ 6,3 tạ/ha các năm 1996, 1997 và 6,5 tạ/ha năm 1998. Năm 1999, nhờ ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nên năng suất ñậu xanh tăng lên 7,2 tạ/ha, nhưng về diện tích có giảm ñi so với trước. ðến năm 2000, gieo trồng ñậu xanh theo hướng tăng vụ là chủ yếu, từ ñó diện tích ñậu xanh tăng 9 nghìn ha so với năm 1999 và sản lượng cũng tăng ñáng kể. Phát huy thành công của năm trước, sang năm 2001 diện tích ñậu xanh tăng ñạt ñến mức cao nhất 210 nghìn ha, năng suất cũng nhảy vọt ñến 7,6 tạ/ha và sản lượng cũng ñạt mức cao nhất 160,5 nghìn tấn. ðến năm 2002, có sự biến ñộng lớn trong sản xuất ñậu xanh, về diện tích giảm 8,1 nghìn ha so Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 9 với năm 2001, năng suất còn 7,1 tạ/ha, và sản lượng còn 144,1 nghìn tấn. Việc cải thiện năng suất ñậu xanh của những năm 2003 trở về sau tăng lên ñáng kể, ñạt bằng mức cao nhất (7,6 tạ/ha năm 2001) là nhờ áp dụng nhiều hơn các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất và những năm sau ñó, năng suất ñậu ñược ổn ñịnh mức 7,5 – 7,6 tạ/ha (năm 2004 và năm 2005) Nhìn chung, cho ñến nay mặc dù Việt Nam là một nước Nông nghiệp nhưng cả về diện tích, năng suất và sản lượng ñậu xanh chưa cao và phân bố không ñều ở các vùng trong nước. Ở Việt Nam, ñậu xanh ñã ñược trồng lâu ñời, khắp nơi trong cả nước, nhưng bị xem là cây trồng phụ tận dụng ñất ñai, lao ñộng nên năng suất rất khiêm tốn. ðậu xanh chiếm diện tích khoảng 40 nghìn ha, năng suất trung bình 6 - 7 tạ/ha. Các nhà tuyển chọn giống ñậu xanh ñã ñạt ñược những kết quả ñáng ghi nhận với nhiều giống mới như: ðX - 044, ðX - 06, ðX – 92 - 1, V87 - 13, HL89 - E3, V91 - 15…là những giống ngắn ngày, chín tập trung cho năng suất khi thâm canh ñạt 15 - 17 tạ/ha. Tiềm năng năng suất ñậu xanh của chúng ta khá lạc quan. Tuy nhiên vì là cây chống ñói, lấp vụ, xen canh nên ít ñược ñầu tư ñúng mức, vì vậy cần thiết phải xây dựng qui trình kỹ thuật thâm canh tổng hợp ñể trong tương lai gần Việt Nam sẽ ñứng ñầu về kinh nghiệm canh tác ñậu xanh. Như vậy có thể xem ñậu xanh là cây trồng dân dã nhưng giá trị kinh tế cao vì là nguồn thực phẩm có nhiều dinh dưỡng, ña dạng trong ñời sống, thích hợp với tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ngoài hạt, lá non và ngọn của cây ñậu xanh có thể làm rau, muối dưa; thân lá xanh làm thức ăn chăn nuôi. Từ năm 1983, diện tích, năng suất và sản lượng tăng nhưng chậm và không liên tục. Năng suất ñậu xanh thời kỳ 1981 - 1985 là 5,5 tạ/ha, 1986 - 1991 là 5,9 tạ/ha. Năm 1999 là năm có năng suất cao nhất: 8,2 tạ/ha nhờ sự chuyển ñổi giống mới. Năng suất ñậu xanh ở các tỉnh phía Nam thường cao hơn các tỉnh phía Bắc, một số vùng ở An Giang, ðồng Tháp, Hậu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 10 Giang ñã ñạt gần 20 tạ/ha trong vụ ðông Xuân vì có nhiều ñiều kiện thích hợp cho canh tác ñậu xanh. Từ ñó rút ra những yếu tố làm hạn chế năng suất ñậu xanh là: Giống, chế ñộ canh tác, chăm sóc, và ñặc biệt bảo vệ thực vật không ñúng biện pháp khoa học mặt khác ñậu xanh khá mẫn cảm với một số loại sâu bệnh nên chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật còn cao (Phạm Văn Thiều, 2001) [23]. Cây ñậu xanh ở nước ta tập trung chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, miền ðông Nam bộ và Tây nguyên…Hướng chủ yếu ñể mở rộng diện tích cây ñậu xanh trước mắt là tăng thêm vụ trồng xen như: + Ở vùng ñất bãi ven sông, sau khi thu hoạch xong vụ mùa ñông xuân (ngô, lạc…) có thể tranh thủ làm thêm một vụ ñậu xanh hè, kịp trước khi nước sông lên to, diện tích này ở các tỉnh phía Bắc khá lớn, có thể mở ra hàng chục ngàn ha trên ñất loại này. + Phát triển một vụ ñậu xanh hè vào thượng tuần tháng 6 trên các chân ñất 1 màu + 1 lúa, sau ñó cấy lúa mùa muộn bằng các giống phản ứng ánh sáng như Mộc tuyền, Bao thai lùn, hoặc trên chân ruộng làm 2 lúa + 1 màu. + Áp dụng rộng rãi biện pháp trồng xen, trồng gối cây ñậu xanh vào các cây trồng khác như: ngô, khoai lang, dâu tằm, sắn, hoặc cây công nghiệp lâu năm, cây lâm nghiệp ở thời kỳ kiến thiết cơ bản, cây chưa khép tán... + Ở vùng Nam bộ và Tây nguyên có thể làm thêm 1 vụ ñậu xanh hè và 1 vụ ñậu xanh thu ñông. + Ở ñồng bằng sông Cửu Long cũng tận dụng ñiều kiện ñể phát triển vụ ñậu tương ñông xuân. + Ở Nam bộ ngoài các diện tích ñất trà cao trồng ñậu xanh dựa vào nước trời theo truyền thống, các nơi ñã mở rộng diện tích ra vùng ñất thấp 12 vụ lúa, có ñiều kiện tưới tiêu hoặc trồng xen vào vườn cây lâu năm, cây công nghiệp trồng mới. Cây họ ñậu nói chung và cây ñậu xanh nói riêng với ñặc ñiểm ở bộ rễ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất