BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRƢƠNG MINH PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA
HỌC VÀ TÁC DỤNG GIẢM LO LẮNG,
CẢI THIỆN TRÍ NHỚ CỦA MẠN KINH
TỬ ( VITEX TRIFOLIA L. )
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn:
1. TS. Phạm Nguyệt Hằng
2. ThS. Phạm Thái Hà Văn
Nơi thực hiện:
1. Viện dược liệu – Việt Nam
2. Bộ môn Dược học cổ truyền –
trường đại học Dược Hà Nội
HÀ NỘI – 2014
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................... ................................................................. 1
Chƣơng 1: Tổng quan .......................................................................................... 2
1.1. Thông tin chung............................................................................................. 2
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Vitex ....................................................................... 2
1.1.2. Đặc điểm chung của chi Vitex ..................................................................... 2
1.1.3. Đặc điểm của loài Vitex trifolia L.. ............................................................. 3
1.1.4. Hội chứng mãn kinh ..................................................................................... 4
1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dƣợc lý của cây
Mạn kinh ( Vitex trifolia L.) ................................................................................ 5
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần hóa học .............................................................. 5
1.2.2. Nghiên cứu về tác dụng dược lý ................................................................ 10
1.3. Công dụng theo y học cổ truyền ................................................................ 13
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................ 16
2.1. Đối tƣợng ...................................................................................................... 16
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 16
2.1.2. Nguyên vật liệu và trang thiết bị nghiên cứu ............................................. 16
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 17
2.2.1.Vi học .......................................................................................................... 17
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học ................................................................. 17
2.2.3. Nghiên cứu tác dụng dược lý ..................................................................... 18
2.2.4. Xử lý số liệu ............................................................................................... 20
Chƣơng 3: Kết quả và bàn luận ........................................................................ 21
3.1. Đặc điểm vi học của mạn kinh tử .............................................................. 21
3.1.1. Đặc điểm vi phẫu ...................................................................................... 21
3.1.2. Đặc điểm bột dược liệu ............................................................................. 21
3.2. Thành phần hóa học của mạn kinh tử ...................................................... 23
3.2.1. Tinh dầu ..................................................................................................... 23
3.2.2. Định tính các nhóm chất hữu cơ khác trong mạn kinh tử .......................... 23
3.2.3. Định tính bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng .......................................... 29
3.3. Tác dụng của cao chiết cồn 90 ° mạn kinh tử đối với hành vi lo lắng và
cải thiện trí nhớ/nhận thức ................................................................................ 31
3.3.1. Tác dụng của cao chiết cồn mạn kinh tử đối với hành vi lo lắng .............. 31
3.3.2. Tác dụng cải thiện trí nhớ / nhận thức của cao chiết cồn mạn kinh tử ...... 32
3.3.3. Trọng lượng tử cung – vòi trứng................................................................ 34
3.4. Bàn luận ....................................................................................................... 35
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...............................................................................37
LỜI CẢM ƠN
Để có được thành công của khóa luận này, lời đầu tiên em xin được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Nguyệt Hằng – Viện Dược liệu, người
thầy, người chị luôn bên cạnh chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình
trong thời gian thực hiện đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ThS. Phạm Thái Hà Văn – Bộ môn
Dược học cổ truyền, trường Đại học Dược Hà Nội – người thầy luôn hết lòng
giúp đỡ, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu để em hoàn thành
tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, anh chị Bộ môn Dược học cổ
truyền – trường đại học Dược Hà Nội Khoa và Khoa Dược lý Sinh hóa –
Viện Dược liệu đã động viên và giúp đỡ em cả về vật chất lẫn tinh thần để em
có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Đảng ủy nhà trường cùng
toàn thể các thầy cô giáo Trường đại học Dược Hà Nội đã trang bị đầy đủ
kiến thức và động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè
đã luôn là chỗ dựa tinh thần, là những nguồn động viên to lớn đối với em
trong cuộc sống cũng như trong học tập.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Trương Minh Phương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DĐVN: Dược điển Việt Nam
Dl: Dược liệu
EtOH: Ethanol
EtOAc: Ethyl acetat
IC50: Nồng độ ức chế mức 50%
LC50: Nồng độ gây chết ở mức 50%
MIC: Nồng độ ức chế tối thiểu
Sham: Nhóm chứng sinh lý
SKLM: Sắc kí lớp mỏng
TT: Thuốc thử
UV: Ultra Violet spectroscopy ( Phổ hồng ngoại )
OVX: Mô hình chuột nhắt cái đã phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng 2 bên
VT: Cao chiết cồn của quả Vitex trifolia ( mạn kinh tử )
XLC: Xanh lá cây
XD: Xanh dương
XĐ: Xanh đen
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cây mạn kinh Vitex trifolia L.
Hình 1.2. Quả khô của cây Mạn kinh Vitex trifolia L. ( Mạn kinh tử )
Hình 3.1. Đặc điểm vi phẫu quả
Hình 3.2. Đặc điểm bột mạn kinh tử
Hình 3.3. Sắc kí đồ của tinh dầu mạn kinh tử quan sát dưới ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng = 254nm (a), = 366nm (b) và sau khi phun TT vanillin (c).
Hình 3.4. Sắc kí đồ của flavonoid trong mạn kinh tử quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng = 254nm (a), = 366nm (b).
Hình 3.5. Biều đồ cột biểu diễn tỷ lệ thời gian chuột ở cung phần tư đích (%)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số thành phần hóa học của cây Mạn kinh
Bảng 3.1. Kết quả định tính các nhóm chất trong mạn kinh tử bằng phương
pháp hóa học.
Bảng 3.2. Kết quả định tính bằng SKLM của tinh dầu mạn kinh tử.
Bảng 3.3. Kết quả định tính bằng SKLM của flavonoid từ mạn kinh tử.
Bảng 3.4. Tác dụng của cao chiết cồn mạn kinh tử trên thử nghiệm đánh giá
hoạt động tự nhiên của chuột
Bảng 3.5. Thời gian tiềm ẩn tìm thấy platform
Bảng 3.6. Tác dụng của cao chiết cồn mạn kinh tử trên trọng lượng tử cung –
vòi trứng của chuột OVX
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mạn kinh tử là vị thuốc thuộc danh mục vị thuốc thiết yếu của thuốc y
học cổ truyền. Theo kinh nghiệm dân gian, mạn kinh tử có tác dụng phát tán
phong nhiệt, được sử dụng trong điều trị cảm cúm, đau đầu, đau mắt… Ở một
số nước Châu Á như Thái Lan, Ấn Độ, Indonexia, Trung Quốc, mạn kinh tử
cũng được sử dụng phổ biến trong điều trị một số bệnh như đau đầu, chóng
mặt, tối tăm mặt mũi, hen suyễn…
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của y học hiện đại. Những kinh nghiệm sử dụng vị thuốc, bài thuốc
của Mạn kinh tử trong dân gian được làm sáng tỏ bằng y học hiện đại qua các
công trình nghiên cứu về thành phần hóa học, tác dụng dược lý của chúng.
Mạn kinh tử là vị thuốc được sử dụng khá phổ biến theo kinh nghiệm dân
gian ở nhiều nước, đặc biệt là các nước Châu Á. Do đó cũng đã có nhiều công
trình nghiên cứu về thành phần hóa học, tác dụng dược lý của Mạn kinh tử và
phần nào chứng minh được kinh nghiệm sử dụng trong điều trị bệnh theo kinh
nghiệm dân gian. Theo y học hiện đại, Mạn kinh tử có tác dụng kháng khuẩn,
kháng nấm, tác dụng trên một số dòng tế bào ung thư, làm lành vết thương, có
hoạt tính chống viêm, giảm đau, kháng Histamin…
Tuy nhiên chưa thấy có nghiên cứu nào chứng minh tác dụng ở phụ nữ
giai đoạn mãn kinh. Để góp phần nâng cao giá trị sử dụng của Mạn kinh tử,
chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và
tác dụng giảm lo lắng, tăng trí nhớ của Mạn kinh tử ( Vitex trifolia L. )”
theo các mục tiêu sau:
1. Xác định được các nhóm chất hóa học chính của Mạn kinh tử.
2. Thử nghiệm tác dụng giảm lo lắng , tăng trí nhớ của Mạn kinh tử trên mô
hình OVX.
2
Chƣơng 1: Tổng quan
1.1. Thông tin chung
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Vitex
Cây Mạn kinh thuộc chi Vitex, một chi thuộc họ Cỏ roi ngựa
Verbenaceae. Vị trí của chi Vitex trong hệ thống phân loại thực vật được tóm
tắt như sau [5]:
Giới: Plante
Ngành: Mangnoliophyta
Lớp: Magnoliapsida
Phân lớp: Lamiidae
Bộ: Lamiales
Họ: Verbenaceae
Chi: Vitex L.
Mạn kinh còn có tên gọi là Quan âm, Đẹn ba lá, Từ bi biển, Vạn kim
tử, Mác nim (Tày), Indian wild pepper (Anh)…
1.1.2. Đặc điểm chung của chi Vitex
Chi Vitex có khoảng 150 loài phân bố trên khắp các vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới của châu Á, châu Phi và châu Mỹ; chỉ có một số ít loài ở vùng ôn
đới ấm châu Âu và châu Á. Ở Malyasia có khoảng 30 loài, Ấn Độ có hơn 30
loài. Ở Việt Nam có 14 loài, trong đó có 6 – 7 loài được dùng làm thuốc [11].
Những loài thuộc chi Vitex là cây gỗ hay cây bụi. Cành non vuông hay
tròn, nhẵn hay có lông. Lá mọc đối, kép, chân vịt, thướng 1- 3 - 5 - 7 lá chét,
có mép nguyên hay xẻ răng cưa. Cuống lá thường tròn, có rãnh ở phía trên
hay có cánh. Cụm hoa ở đỉnh cành hay nách lá phía đỉnh cành; gồm các xim 2
ngả và 3 ngả hợp thành hình chùy, hình tháp hay hình ngù. Lá bắc nhỏ tồn tại
hay sớm rụng. Đài hình chuông, hình chén hay hình ống, có 5 thùy ngắn, cụt.
3
Tràng có ống ngắn, thẳng hay hình phễu, 2 môi: môi trên 2 thùy, môi dưới 3
thùy với thùy giữa lớn hơn. Nhị 4, thường 2 dài, 2 ngắn thụt vào hay thò khỏi
ống tràng; chỉ nhị nhẵn hay có lông ở phía dưới, đỉnh trên ống tràng; bao phấn
2 ô thường dăng ra. Bầu 2 – 4 ô, mỗi ô 1 – 2 noãn, vòi nhụy nhỏ, đỉnh xẻ 2
thùy. Quả hạch gần hình cầu hay hình trứng, nang đài tồn tại, vỏ quả trong
hóa gỗ cứng, vỏ quả giữa nạc, thường chứa 1– 2 hạt [10].
Một số loài thuộc chi Vitex : Vitex trifolia L., Vitex rotundifolia L.,
Vitex negundo L., Vitex agnus – catus L.,…
1.1.3. Đặc điểm của loài Vitex trifolia L.
Hình 1.1. Cây Mạn kinh Vitex trifolia L.
1.1.3.1. Đặc điểm thực vật
- Cây nhỏ hay cây bụi, mùi thơm, có thể cao tới 3m. Cành non có 4 cạnh, có
lông mềm, mầu xám nhạt; cành già tròn, nhẵn, màu nâu.
- Lá kép mọc đối, 3 lá chét (lá ở ngọn có hoa thường đơn), phiến lá chét hình
trứng, gốc tròn, đầu tù hoặc hơi nhọn, mép nguyên, mặt trên nhẵn hoặc đen
lại khi khô, mặt dưới phủ đầy lông trắng, lá chét giữa lớn hơn lá chét hai bên,
gân không nổi rõ; lá vò ra có mùi thơm; cuống gầy, hơi tròn, có lông, dài 13cm, lá chét không có cuống. Hoa màu lơ nhạt dài 13 – 14 mm.
- Cụm hoa là một chùy tận cùng, đôi khi có lá ở gốc, có lông dày; mang nhiều
xim mọc đối, mỗi xim có 2-3 hoa màu tím nhạt hoặc lam nhạt; lá bắc nhỏ,
4
hình dải; đài hình chuông, có lông trắng, 5 răng nhỏ đều; tràng hình trụ có
lông mặt ngoài trừ phần gốc, môi trên có 2 thùy ngắn, môi dưới 3 thùy, thùy
giữa lớn hơn hai thùy bên; nhị 4, thò ra ngoài [9], [11].
Hình 1.2. Quả khô của cây Mạn kinh Vitex trifolia L. ( Mạn kinh tử )
Mạn kinh tử là quả của cây Mạn kinh Vitex trifolia L. Quả hạch, hình
cầu, đường kính 4 – 6 mm, mặt ngoài màu nâu đen hoặc xám đen, phủ lông
nhung màu xám nhạt như sương, có 4 rãnh dọc nông, đầu hơi dẹt, đỉnh hơi
lõm, đáy có đài tồn tại màu xám nhạt và cuống quả ngắn. Lá đài bao bọc 1/3 –
2/3 quả, có răng, trong đó có 2 răng xẻ tương đối sâu, được phủ kín lông tơ
mượt. Chất nhẹ và cứng, khó đập vỡ. Mặt cắt ngang quả có 4 ô, mỗi ô có 1
hạt, Mùi thơm đặc biệt, vị nhạt, hơi cay. Mùa hoa quả từ tháng 4 – 11 [3],
[11].
1.1.3.2. Phân bố
Mạn kinh có nguồn gốc từ Nam Phi, vùng phân bố từ Madagasca đến
Xrilanca, Afghanistan, Ấn Độ, Myanma, nam Trung Quốc, Nhật Bản, xuống
đến các nước vùng Đông Nam Á đến vùng bắc Úc và phía đông Caledona
[11].
Ở Việt Nam: phân bố rải rác ở khắp các tỉnh cùng núi thấp xuống đến
trung du, đôi khi gặp ở cả đồng bằng. Độ cao phân bố thường < 1000m. Mọc
hoang chủ yếu ở vùng biển đến rừng ngập mặn từ Thanh Hóa qua Đà Nẵng
trở vào đến Tiền Giang ( Gò Công ) và Kiên Giang ( Hà Tiên ) [6].
1.1.4. Hội chứng mãn kinh
Hội chứng mãn kinh ( menopause syndrome ) là tập hợp các triệu
chúng xuất hiện trong giai đoạn mãn kinh ở phụ nữ do chức năng của buồng
5
trứng suy thoái và hàm lượng hormone sinh dục nữ ( estrogen ) trong cơ thể
hạ thấp gây nên. Ở thời kì mãn kinh, người phụ nữ phải đối diện với các nguy
cơ cao về mắc các bệnh như tâm thần kinh, tim mạch, loãng xương, tuyến nội
tiết, hệ vận mạch, hội chứng biến dưỡng. Có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra về
hội chứng tâm thần kinh của phụ nữ ở giai đoạn này như mất ngủ, lo lắng, dễ
nổi cáu, dễ thất vọng, trầm cảm, mệt mỏi, giảm trí nhớ…
Nguyên nhân của các vấn đề này là do nội tiết tố nữ estrogen thay đổi
sâu sắc [14]. Trước tuổi mãn kinh, buồng trứng hoạt động theo chu kì hàng
tháng và tiết chế ra các nang noãn, đồng thời phóng thích các hormone như
estrogen và progesterone đi vào máu làm cơ sở cho thụ thai. Ở tuổi mãn kinh
các nang trứng nguyên ủy cạn kiệt, buồng trứng ngừng hoạt động hẳn dẫn tới
mất hoàn toàn nội tiết tố nữ là estrogen sẽ dẫn tới giảm và mất cân bằng trong
mối tương quan giữa chức năng tuyến yên, buồng trứng, tuyến giáp, tuyến cận
giáp, tuyến thượng thận…gây nên các triệu chứng của hội chứng mãn kinh.
Khi mãn kinh buồng trứng không tiết ra estrogen nữa, nhưng tuyến thượng
thận tiết ra androstenedion, mô mỡ và một số tổ chức khác của cơ thể chuyển
hóa thành estrogen để duy trì những chức năng ở người phụ nữ. Một số
nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa estrogen, trí nhớ và hệ cholinergic.
Liệu pháp điều trị hormone thay thế đối với phụ nữ mãn kinh có tác dụng làm
chậm và giảm nguy cơ mắc các triệu chứng trên và bệnh Alzheiner [20], [30].
1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dƣợc lý của cây
Mạn kinh ( Vitex trifolia L. )
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần hóa học
1.2.1.1. Trên thế giới:
Cây mạn kinh Vitex trifolia L. là cây thuốc được sử dụng phổ biến trong
nền y học cổ truyền của các nước châu Á. Trung Quốc, Nhật Bản là hai nước
có những nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học của lá và quả Vitex
6
trifolia L. Vitex trifolia L. là một dược liệu tiềm năng và vẫn đang tiếp tục
được nghiên cứu.
Bằng phương pháp sắc kí, phân tích dữ liệu quang phổ, phân tích tinh thể
bằng tia X và phản ứng hóa học, đã xác định được trong lá và quả Vitex
trifolia L. có các thành phần như: tinh dầu ( các terpenoid: α – pinen, linalool,
terpinyl acetat… ), flavonoids, alkaloids, lignans,…
Thành phần hóa học của lá Vitex trifolia L.: chủ yếu là tinh dầu và đã
phân lập được 40 chất của tinh dầu bao gồm: α–pinene, linalol, terpinyl
acetate, caryophyllene oxide, β-caryophyllene…[43]. Trong một nghiên cứu
gần đây nhất của các nhà khoa học Ấn Độ, đã tách và xác định được một
halimane diterpenoid : 13 – hydroxyl – 5(10),14 –halimadien – 6 – one và hai
labdane diterpenoids: 6α,7α – diacetoxy – 13 – hydroxyl – 8(9),14 –labdadien
và 9 – hydroxyl – 13(14) – labden – 15,16 – olide trong phân đoạn n – hexan
từ dịch chiết đầu của lá Vitex trifolia trong methanol bằng phương pháp TLC
với pha động là hệ dung môi chloroform/aceton (98:2 v/v) [41].
Thành phần hóa học của quả Vitex trifolia L. ( Mạn kinh tử ): thành
phần chính là tinh dầu; ngoài ra còn có flavonoid, lignan, lactone, acid hữu
cơ, alkaloid, vitamin A…
Tinh dầu: qua các nghiên cứu đã phân lập được một số
monoterpenenoid, diterpenenoids và triterpenenoids:
Monoterpenoid: camphen, α – pinen,…
Diterpenoids:
phân
lập
được
rotundifuran,
dihydrosolidagenone,
abietatriene 3β – ol, Vitetrifolin A, B, C, D, E, F, G từ dịch chiết acetone của
quả Vitex trifolia L. [31] và vitetrifolin H, I [44].
Triterpenoids : ursolic acid; 2 – α, 3 – α – dihydroxyurs – 12 – en – 28 – oic
acid; betulinic acid; taraxerol; 2 – α, 3 – β, 19 – trihydroxyurs– 12– en– 28–
oic acid…[13].
7
Một số thành phần khác:
Theo Wehmer (1931, Die Pflanzenstoffe, Bd, 1023) thì trong quả của cây
Vitex trifolia L. có ankaloid và vitamin A.
Nhóm phyosterol: β – sitosterol, β – sitosterol – 3 – O – glucoside [43] và
stigmast – 4 – en – 6β – ol – 3 – one được phân lập từ dịch chiết n – buthanol
[16].
Acid hữu cơ: rho-hydroxybenzoic acid [44].
Nhóm lactone: viteosin – A được phân lập từ dịch chiết n-hexan của quả
[12] và vitexilactone, previtexilactone được phân lập từ dịch chiết aceton
[25].
Nhóm flavonoid: casticin ( vitexcarpin), 3, 6, 7 – trimethyl quercetagetin
[44], persicogenin, luteolin, penduletin, chrysosplenol – D, artemetin [27].
Nhóm lignan: vitrifol A ( dimer của dihydrobenzofuran) và dihydro –
dehydrodiconifenyl alcol đã phân lập được từ dịch chiết n – buthanol [16].
Chất tạo màu của tinh dầu: xác định được 2 norditne aldehydes từ dịch
chiết acetone của quả mạn kinh thu hái tại thành phố Hồ Chí Minh tháng
6/2000 [25].
1.2.1.2. Ở Việt Nam
Đến nay có rất ít nghiên cứu về thành phần hóa học của Mạn kinh tử.
- Theo các tài liệu trong nước, Mạn kinh tử có các thành phần chính là tinh
dầu, flavonoid, alkaloid, vitamin A...[6], [11]
+ Tinh dầu gồm có: L – α – pinen và camphen (55%), terpinyl acetat (10%),
diterpen alcol (2%)…Hàm lượng tinh dầu trong lá mạn kinh tươi khoảng từ
0,42 – 0,50 % và trong quả là 0,07 – 0,23 %.
+ Flavonoid gồm có: aucubin, agnusid, casticin, orientin, luteolin – 7 –
glucosid, iso – orientin…
+ Alcaloid: vitricin ( vitexin )…
8
- Hạt chứa acid p – hydrobenzoic, acid p – anisic, vanillin…
- Lá chứa 0,28% tinh dầu ( tính theo dược liệu khô ), trong đó có terpinyl
acetat (10%), 1,8 – cineol, α – pinen…
Công trình nghiên cứu gần đây nhất về thành phần hóa học của tinh dầu
mạn kinh được thực hiện bởi Nguyễn Văn Bởi ( Đại học Sư phạm, Đại học
Huế ) được công bố trên “ Tạp chí khoa học đại học Huế, 22/6/2004”. Bằng
phương pháp sắc kí khí – khối phổ liên hợp ( GC/MS ) xác định được thành
phần hóa học chính trong tinh dầu lá mạn kinh là: 6-(1,2-dimetyl–1–
propenyl) – 4,5 – diazaspiro [2.4] hept – 4 – en (20,92%); 3 –thujen
(15,85%); 1, 4 H, 10 H – guaia – 5,11 – dien (13,40%); 3,7,11,15 –
tetrametyl – hexadeca – 1,3,6,10,14 – pentane (6,98) và thành phần hoá học
chính của tinh dầu quả mạn kinh là: α – cis – ocimen (7,29%); eucalyptol
(9,45%); axetat p –menth – 1 – en – 8 – yl (5,56%); isocaryophyllen (9,04%)
[4].
Bảng 1.1: Một số thành phần của cây Vitex trifolia L.
STT
Tên hợp chất
Bộ phận
1
α – pinen
Lá, quả
2
Terpinyl acetat
Lá, quả
3
Rotudinfuran
Quả
Công thức
9
4
5
6
7
8
Vitetrifolin A
Dihydrodehydro –
diconifenyl alcol
Casticin
(Vitexcarpin)
Luteolin
3,6,7 – trimethyl
quercetagetin
Quả
Quả
Quả
Quả
Quả
10
9
10
Orientin
p – hydroxybenzoic
acid
Quả
Hạt
2.2. Nghiên cứu về tác dụng dược lý
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tác dụng dược lý của cây
Vitex trifolia L. được công bố trên các tạp chí, báo cáo khoa học với các tác
dụng như: hạ sốt nhẹ, kháng khuẩn, kháng virus, kháng histamine, diệt nấm,
côn trùng, tác động trên dòng tế bào ung thư…
o Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm:
- Phân đoạn n – hexan của dịch chiết methanol từ lá Vitex trifolia L. thu được
2 terpenoids: 9 - hydroxyl - 13(14) labdien - 15,16 - olide và isoambreinolide
có tác dụng với vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis H37Rv trong thử
nghiệm BACTEC – 460 ở nồng độ ức chế tối thiểu ( MIC ) lần lượt là
100µg/ml và 25 µg/ml [40].
- Dịch chiết chloroform từ lá Vitex trifolia L. có tác dụng kháng khuẩn với
Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumonia và dịch chiết nước có tác
dụng kháng khuẩn với Staphylococus aureus ở nồng độ 100 mg/ml [15].
- Dịch chiết cồn và hexan của lá Vitex trifolia L. có tác dụng ức chế trên cả vi
khuẩn Gram âm ( Klebsiellasp, Pseudomonas aeruginosa, Samonella typhi,
11
Escherichia coli, Shigella boydii…) và Gram dương ( Bacillus cereus,
B.subtilis, B.megaterium, Sarcena lutea, Staphylococcus aureus ) [22].
- Dịch chiết hexan, dichloromethane, methanolcủa lá ức chế sự sinh trưởng
của một số vi khuẩn như Staphylococus aureus, Streptococus faecalis,
Proteus mirabilis, E.coli, Shigella sonei tùy theo nồng độ tác dụng [21].
- Dịch chiết hexan từ lá ức chế hoàn toàn sự phát triển của các sợi nấm
Furasium.sp trong 2 ngày đầu và giảm dần sau 6 ngày [22].
o Tác dụng trên tế bào ung thƣ:
- Dịch chiết hexan và dicloromethanic từ thân và lá cây Vitex trifolia L. gây
độc với một số dòng tế bào ung thư (SQC-1 UISO, HCT-15 COLADCAR,
KB, OVCAR-5) [21].
- 7 terpenoids: trifolin A – G được chứng minh có khả năng gây độc trên một
số tế bào ung thư ở người: A549, HCT 116, HL 60, 2R – 75 – 30 với giá trị
IC50 tương ứng là 0,5; 0,6; 0,003; 0,002 (µg/ml) bằng phương pháp MTT
[45].
- Diterpenoids ( vitextrifolia H, I ) và monoterpenoid ( vitexoid ) ức chế sự
tăng sinh tế bào Hela với giá trị IC50 trong khoảng 4 – 28 µM. Vitextrifolin I
ức chế chu kì tế bào ở pha G0/G1 và gây chết tế bào tế bào theo chương trình
(apoptosis) [22].
- 6 flavonoids: aucubin, agnusid, orientin, luteolin -7- glucosid,
iso -
orientin, casticin có tác dụng ức chế sự gia tăng của tế bào ung thư ở động vật
có vú, được đánh giá bằng phương pháp SRB và tác động trên chu kì tế bào ở
pha G2/M1, gây ra sự tiêu hủy của tế bào, được thử nghiệm trên dòng tế bào
tsFT210 [27].
- Vitexcarpin (casticin) ức chế đáng kể sự tăng sinh của các tế bào ung thư ở
người, bao gồm tế bào A2780, HTC – 15, HT – 1080, K562 với các giá trị
12
IC50 tương ứng là 19,1±2,4 µM (48h), 0,66±0,1 M (48h), 0,44±0,006 M
(48h), 0,28±0,14µM (24h) [41].
- Dịch chiết cồn 95% của mạn kinh tử thu được 5 labdane diterpenoids:
vitexilactone,(5S,6R,8R,9R,10S)-6-acetoxy-9-hydroxyl-13(14)-labden-16,15olide, rotundifuran, vitetrifolin D, vitetrifolin E có tác dụng chống tăng sinh
trên các tế bào ung thư thông qua gây cảm ứng apoptosis trên tế bào tsFT210
và K562 ở nồng độ cao và ức chế sự tiến triển của chu kì tế bào ở pha G0/G1
và pha G2/M ở nồng độ thấp [26].
o Tác dụng khác:
- Tác dụng hạ sốt: phân đoạn hexan từ dịch chiết chloroform của quả Vitex
trifolia L. có tác dụng hạ sốt nhẹ [18].
- Ức chế giải phóng histamine: dịch chiết cồn và hexan từ lá của Vitex trifolia
L. ức chế sự giải phóng histamine IgE từ tế bào RBL – 2H3 [18].Từ dịch
chiết n – hexan thu được hai thành phần chính là viteosin A và vitexcarpin có
tác dụng làm ổn định chức năng màng tế bào mast, do đó có thể ngăn
histamine được giải phóng từ tế bào mast [12].
- Hoạt tính chống viêm:
+ Dịch chiết nước từ lá ức chế NF – kB chuyển vị thông qua biểu hiện của NF
– kB p50 của tiểu đơn vị mRNA, nhưng không có tác dụng trên p65. Do đó
giảm nồng độ các chất trung gian của phản ứng viêm: chemokine CCL – 3,
CXCL – 10, COX – 2 [31].
+ Dịch chiết nước của lá ức chế hoạt động trên interleukin (IL) – 1,6 và tổng
hợp iNOS mRNA và tác dụng nhẹ trên yếu tố hoại tử khối u (TNF) – α [32].
- Làm lành vết thương: dịch chiết cồn của lá làm giảm diện tích vết thương
đáng kể: giảm khoảng 72,35% sau 8 ngày điều trị [29].
- Trên virus: dịch chiết nước của Vitex trifolia L. ( phần trên mặt đất ) cho
thấy tác dụng ức chế virus HIV – 1 RT là 98,06% ở nồng độ 200µg/ml [42].
13
- Tác động trên ấu trùng:
+ Methyl – p – hydroxybenzoate thu được từ dịch chiết methanol của lá Vitex
trifolia L. gây chết 100% ấu trùng của Culex quinquefasciutus và Aedes
aegypti ở nồng độ 20ppm với giá trị LC50 tương ứng là 5,77 và 4,74 ppm [24].
+ Ảnh hưởng của tinh dầu trên giai đoạn ấu trùng của loài Spilosoma oblique
dao động từ 25 – 75% với lượng tinh dầu từ 0,5 – 2,5µl và ức chế khả năng
sinh sản của trứng từ 69,67 – 91,01 với lượng tinh dầu từ 2,0 – 0,5µl [37].
- Acid p – hydroxybenzoic nồng độ 10-3 có tác dụng ức chế men tyrosinase
đạt 71%, còn acid p – amisic nồng độ 10-3 đạt 34% [11].
- Thành phần thu được từ cất kéo lá mạn kinh: bằng đường tiêm tĩnh mạch
với liều lượng 10mg/kg có tác dụng đối với những rối loạn tuần hoàn ở kết
mạc mắt và màng treo ruột do dextran gây nên như độ nhớt của máu tăng cao,
ngưng tập tiểu cầu, tốc độ lưu truyền máu giảm. Điều đó cho thấy lá mạn kinh
có tác dụng tăng cường vi tuần hoàn ngoại biên và nội tạng [11].
1.3. Công dụng theo y học cổ truyền
Theo tài liệu cổ, mạn kinh tử có vị cay, tính hơi hàn, quy 3 kinh : can,
phế, bang quang; có tác dụng phát tán phong nhiệt. Dùng để chữa đau đầu,
đầu nhức, mắt hoa, mắt đau [6].
Hiện nay: Mạn kinh tử được sử dụng trong điều trị một số bệnh như:
cảm mạo phong nhiệt, nhức đầu, chóng mặt, nhức bên thái dương, giảm đau;
đau mắt, đỏ mắt, nhiều nước mắt, hoa mắt, mắt mờ nhìn không rõ; lợi răng
sưng đau; phong thấp, gân cốt đau, tê buốt; tiêu hóa không bình thường, viêm
ruột, ỉa chảy. Lá giã đắp ngoài chữa đòn ngã tổn thương. Hạt, lá làm gối để trị
đau đầu [6].
Liều dùng: hạt 8 – 12 g / ngày, sắc nước uống hoặc 2 – 3 g / ngày, thuốc bột.
Kiêng kị: Nhức đầu, đau mắt do huyết hư; người có vị hư.
Tương kị: Ô đầu, Thạch cao.
- Xem thêm -