Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thăm dò khả năng ứng dụng phương pháp lọc sinh học trong xử lý nước t...

Tài liệu Nghiên cứu thăm dò khả năng ứng dụng phương pháp lọc sinh học trong xử lý nước thải sản xuất bia

.PDF
97
114
50

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI  LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU THĂM DO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP LỌC SINH HỌC TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT BIA VŨ TRƯỜNG THÀNH HÀ NỘI – 2005 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI  LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU THĂM DÒ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP LỌC SINH HỌC TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT BIA NGÀNH: CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VŨ TRƯỜNG THÀNH Nguời hướng dẫn khoa học: PGS- TS Nguyễn Thị Sơn HÀ NỘI 2005 LỜI CẢM ƠN Lới đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PTS - TS Nguyễn Thị Sơn - Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả các thầy, cô giáo, cán bộ phòng Thí nghiệm Nghiên cứu và phát triển Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và làm việc tại Viện. Xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cổ phần bia Vinh - Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành đợt thực tế tại Quý Công ty. Xin cảm ơn lãnh đạo Trung tâm Quan trắc - Phân tích Môi trường biển Hải Quân đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Cám ơn bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia đình đã động viên tôi trong quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn! Hải phòng, tháng 11 năm 2005 Tác giả VŨ TRƯỜNG THÀNH Môc lôc Néi dung Trang MỞ ĐẦU 6 CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ BIA TRÊN THẾ GIỚI, KHU VỰC VÀ TẠI VIỆT NAM 8 1.1. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ bia trên thế giới và trong khu vực 8 1.2. Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ và xu thế phát triển ngành bia Việt Nam 13 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG 19 Danh môc c¸c ký hiÖu viÕt t¾t Danh môc c¸c b¶ng Danh môc c¸c h×nh vÏ, ®å thÞ 2.1. C«ng nghÖ s¶n xuÊt bia 19 2.1.1. C¸c nguyªn vËt liÖu chÝnh 19 2.1.2. C«ng nghÖ s¶n xuÊt bia 22 2.1.3. C¸c chØ tiªu ®¸nh gi¸ chÊt l-îng bia 26 2.2. C¸c chÊt th¶i trong s¶n xuÊt bia 26 2.2.1.ChÊt th¶i r¾n 27 2.2.2. N-íc th¶i 28 2.2.3. KhÝ th¶i 29 2.3. T¸c ®éng cña c¸c chÊt th¶i ®Õn m«i tr-êng 30 2.3.1. T¸c ®éng cña chÊt th¶i ®Õn m«i tr-êng kh«ng khÝ 30 2.3.2. T¸c ®éng cña chÊt th¶i ®Õn m«i tr-êng ®Êt vµ n-íc 31 CH¦¥NG 3. C¬ së khoa häc CñA ph-¬ng xö lý ph¸p 33 sinh häc HIẾU KHÍ n-íc th¶i 3.1. Ph-¬ng ph¸p xö lý sinh häc hiÕu khÝ 33 3.2. C¸c yÕu tè ¶nh h-ëng ®Õn qóa tr×nh xö lý sinh häc hiÕu khÝ 36 3.3. C¸c d¹ng xö lý hiÕu khÝ 43 2 3.4. C«ng nghÖ xö lý b»ng th¸p läc sinh häc 52 CH¦¥NG 4. KẾT QUẢ Nghiªn cøu VÀ THẢO LUẬN 61 4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp nghiên cứu 61 4.1.1. Mục đích, đối tượng nghiên cứu 61 4.1.2. Phương pháp nghiên cứu 61 4.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 65 4.2.1. Kết quả khảo sát đặc trưng nước thải của Công ty 65 4.2.2. Phương án phân luồng dòng thải 66 4.2.3. Kết quả nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng 71 1.Tiến hành nghiên cứu của đề tài 71 2. Ảnh hưởng của COD dòng vào 71 3. Ảnh hưởng phương thức cấp khí 72 4. Ảnh hưởng của hàm lượng nitơ 74 5. Ảnh hưởng của hàm lượng photpho 77 CH¦¥NG 5. thiÕt kÕ hoµn thiÖn hÖ thèng xö lý 79 n-íc th¶i c«ng ty bia Vinh - nghÖ an KÕt luËn 89 Tµi liÖu tham kh¶o 91 3 Các ký hiệu viết tắt COD Nhu cầu oxy hoá học BOD Nhu cầu oxy sinh hoá SS Hàm lượng chất rắn lơ lửng rsu Tốc độ chuyển hoá COD Y Hệ số tạo sinh khối COD Nhu cầu oxy hoá học BOD Nhu cầu oxy sinh hoá SS Tổng chất rắn lơ lửng Tk Tải trọng khối 4 Danh mục các bảng Bảng 1.1 Sản lượng tiêu thụ bia bình quân đầu người trên thế giới năm 1999 Bảng 1.2 Mức tiêu thụ bia ở châu Á Bảng 1.3 Sản lượng và vị trí các nước Đông Nam Á về sản xuất bia Bảng 1.4 Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành sản xuất bia Việt Nam Bảng 1.5 Diễn biến sản lượng tiêu thụ bia bình quân trên đầu người tại Việt Nam Bảng 1.6 Dự báo sản lượng bia của một số đơn vị đến 2010 Bảng 2.1 Thành phần hóa học của malt và gạo tẻ Bảng 2.2 Thành phần hóa học của hoa houblon B¶ng 2.3 C¸c nguån th¶i chÝnh vµ ®Æc tÝnh « nhiÔm B¶ng 2.4 §Æc tr-ng n-íc th¶i cña mét sè c«ng ®o¹n Bảng 3.1 Thành phần hoá học của tế bào vi sinh vật Bảng 3.2 Một số kim loại có khả năng ức chế hoạt động trao đổi chất của vi sinh vật trong nước thải Bảng 4.1 Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất của Công ty 2004 B¶ng 4. 2 KÕt qu¶ ph©n tÝch chÊt l-îng n-íc th¶i s¶n xuÊt cña C«ng ty n¨m 2005 Bảng 4.3 Ảnh hưởng của hàm lượng COD dòng vào Bảng 4.4 Ảnh hưởng phương thức cấp khí đến quá trình chuyển hoá COD Bảng 4.5 Ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến hiệu suất chuyển hoá COD Bảng 4.6 Ảnh hưởng của hàm lượng photpho đến quá trình chuyển hóa COD 5 Danh mục các hình vẽ Hình 1.1 Xu hướng diễn biến thị trường bia ở các Châu lục Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất bia Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ sản xuất bia kèm dòng thải - Công ty bia Nghệ An. Hình 3.1 Sơ đồ hệ thống aerotank thông thường Hình 3.2 Sơ đồ cấu tạo chung tháp lọc sinh học nhỏ giọt Hình 3.3 Tháp lọc với vật liệu đệm bằng sỏi Hình 3.4 Cấu tạo đĩa và hệ thống đĩa lọc sinh học Hình 3.5 Một số dạng vật liệu lọc Hình 3.6 Một số dạng phân phối nước cho tháp lọc Hình 3.7 Hệ thống phân phối nước dạng quay tròn Hình 3.8 Các phản ứng trên màng sinh học Hình 3.9 Đặc điểm màng và vận chuyển cơ chất qua màng Hình 3.10 Biến đổi nồng độ chất thải vào độ sâu màng khác nhau Hình 3.11 Phản ứng của màng hoạt tính với cơ chất Hình 4.1 Mô hình tháp lọc sinh học Hình 4.2 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải Công ty bia Vinh - Nghệ An Hình 4.3 Ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến hiệu suất chuyển hoá COD Hình 4.4 Ảnh hưởng của hàm lượng photpho đến hiệu suất chuyển hoá COD 6 MỞ ĐẦU Ngành công nghiệp sản xuất bia đã được hình thành và phát triển từ lâu, ở Việt Nam cùng xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay, ngành sản xuất bia ngày càng đóng góp không nhỏ vào đời sống cũng như nền kinh tế đất nước. Sản lượng bia tăng liên tục cũng như tỷ trọng của ngành đóng góp vào nền kinh tế được dự báo sẽ tăng mạnh trong những năm tới. Do đặc thù ngành sản xuất bia là sử dụng lượng nước sản xuất lớn. Trong đó chỉ một phần nhỏ nước đi vào sản phẩm, còn lại lượng nước thải rất lớn với hàm lượng chất hữu cơ cao. Nếu lượng nước thải này đi trực tiếp vào nguồn tiếp nhận sẽ gây ra vấn đề ô nhiễm nặng nề cho nguồn tiếp nhận. Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp đã đặt ra vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm sâu sắc, đảm bảo cho định hướng phát triển bền vững đất nước. Để đáp ứng những yêu cầu phát triển của xã hội, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu khoa học công nghệ và đã được ứng dụng rộng rãi vào lĩnh vực xử lý nước thải sản xuất bia tại Việt Nam như hệ thống aerotank đã mang lại hiệu quả thiết thực. Nhưng với yêu cầu ngày càng nghiêm ngặt của tiêu chuẩn xả thải vào nguồn tiếp nhận đặt ra vấn đề phải xử lý triệt để hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải sản xuất bia. Nhằm thực hiện mục tiêu đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: " Nghiên cứu thăm dò khả năng ứng dụng phương pháp lọc sinh học trong xử lý nước thải sản xuất bia đạt tiêu chuẩn thải loại B 5945 - 1995". Nội dung bao gồm: Mở đầu Chương 1: Tình hình sản xuất, tiêu thụ bia trên thế giới, khu vực và tại Việt Nam. 7 Chương 2: Tổng quan về công nghệ sản xuất bia và vấn đề môi trường. Chương 3: Cơ sở lí thuyết của phương pháp xử lý sinh học hiếu khí nước thải sản xuất bia. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Thiết kế hoàn thiện hệ thống xử lý Công ty bia Vinh - Nghệ An. 8 CHƯƠNG 1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ BIA TRÊN THẾ GIỚI, KHU VỰC VÀ TẠI VIỆT NAM 1.1. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ bia trên thế giới và trong khu vực: Bia là một loại đồ uống rất được ưa chuộng ngày nay. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế nhu cầu dùng dùng bia tăng mạnh đã làm tăng sản lượng bia trên toàn thế giới tăng khoảng 2,3%/năm (bảng 1.1). Ước tính tới năm 2005 sản lượng bia sẽ đạt 158 tỷ lít/năm [14] và mức tiêu thụ bia tính theo đầu người cũng sẽ tăng. Các nước có sản lượng bia cao trên thế giới là Mỹ, CHLB Đức (trên 10 tỷ lít/năm). Ở châu Âu, châu lục của nhiều quốc gia có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh như: Đức, Hà Lan, Pháp, Ý, Anh... Điển hình là Đức với lịch sử phát triển ngành bia lâu đời nhất đã sản xuất ra nhiều loại bia nổi tiếng khác nhau được ưa chuộng. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Châu Âu cũng có những thay đổi trong thời gian gần đây: - Tại CHLB Đức, tình hình sản xuất và tiêu thụ bia có chiều hướng giảm: năm 2002 giảm so với năm 1999 tới 4,9 %. Tổng tiêu thụ tuy giảm nhưng xuất khẩu lại tăng đều hàng năm: năm 2002 tăng hơn so với năm 1999 là 16,68 %. - Tại Ý, sản lượng bia đạt 1,22 tỷ lít vào năm 1998. Mặc dù sản lượng bia của Ý thấp so với các nước khác ở Châu Âu, nhưng mức tiêu thụ trên đầu người lại rất cao: 26,9 lít/người trong năm 1998. Do vậy lượng bia nhập khẩu vào nước Ý tăng cao, đạt 368,1 triệu lít/năm, bia được nhập từ: Đức, Hà Lan, Anh và Đan Mạch. Tuy nhiên Ý cũng là nước xuất khẩu bia, khoảng 37,3 triệu lít/năm. 9 Bảng 1.1. Sản lượng tiêu thụ bia bình quân đầu người trên thế giới năm 1999 [15] Thứ tự Nước Sản lượng (lít/người/năm) 1 Cộng hòa Séc 160,7 2 Ailen 152,8 3 Đức 127,5 4 Áo 108,9 5 Luxemburg 106,6 6 Đan Mạch 104,6 7 Anh 99,0 8 Bỉ 97,7 9 Australia 95,0 10 Slovakia 86,4 11 Hà Lan 85,3 12 Mỹ 84,4 13 New Zealand 84,0 14 Phần Lan 80,1 15 Venezuela 75,7 16 Nam Tư 74,6 17 Hungary 70,7 18 Tây Ban Nha 68,8 19 Canada 68,1 20 Gabon 65,7 21 Bồ Đào Nha 64,3 22 Thụy Điển 59,3 23 Thụy Sỹ 58,8 24 Ba Lan 58,4 10 Tại Châu Mỹ Latinh, tổng sản lượng bia xuất khẩu tăng 0,4% năm 2003, các quốc gia có ngành sản xuất bia phát triển nhanh gồm Colombia, Argentina và Mỹ. Mỹ một thị trường bia rất sôi động năm 2003 chỉ thua Trung Quốc, sản lượng bia sản xuất ra tại Mỹ đạt 23,4 tỷ lít bia với mức tiêu thụ bình quân đầu người đạt 85 lít/người/năm. Trong tương lai không xa Mỹ có khả năng vượt Trung Quốc về sản lượng bia [14]. Thị trường tiêu thụ bia trên toàn thế giới có chiều hướng chuyển dịch đáng kể: năm 2003 Châu Phi/Trung Đông đạt 5%, dự báo năm 2005 vẫn sẽ giữ ổn định. Châu Mỹ đạt 34% (năm 2003) và giảm xuống còn 30% (năm 2005). Châu Âu đạt 33% (năm 2003) và vẫn giữ nguyên 33% (năm 2005). Cụ thể ở Đông Âu, vùng phát triển nhanh nhất, sản lượng tăng vượt 6% năm 2002 chủ yếu tập trung vào Nga, nước đông dân và chính đây là một thị trường tiêu thụ bia lớn, do được chú ý đầu tư. Châu Á Thái Bình Dương đạt 28% (2003) và tăng lên 32% (năm 2005) điều này có thể được giải thích do dân số ở khu vực này tăng nhanh, mức thu nhập của người dân trong khu vực này ngày càng được cải thiện làm cho khu vực này trở thành một thị trường đầy tiềm năng không kém gì khu vực Châu Âu và Châu Mỹ (Hình 1.1). Ở một số nước Châu Á, tình hình sản xuất bia có chiều hướng gia tăng, điển hình là Trung Quốc, đây là thị trường bia lớn nhất thế giới năm 2003 sản lượng bia Trung Quốc đạt 26 tỷ lít với mức tiêu thụ bình quân đầu người đạt 20,1 lít/người/năm. Ngoài ra thị trường bia Thái Lan cũng phát triển khá mạnh năm 2003 sản lượng sản xuất bia tại Thái Lan là 1,452 tỷ lít bia với mức tiêu thụ bình quân đầu người 25 lít/người/năm. 11 Hình 1.1. Xu hướng diễn biến thị trường bia ở các Châu lục [14] Bên cạnh đó Singapore, Nhật Bản, Đài Loan là những quốc gia có thị trường bia sôi động đã đóng góp một phần không nhỏ vào xu thế tăng trưởng chung của khu vực. Hàn Quốc là quốc gia có mức tiêu thụ bia lớn nhất Châu Á (37lít/người/năm), tiếp theo là Nhật Bản, Thái Lan, Hồng Kông (bảng 1.3). Các nước Đông Nam Á với một thị trường dân số lớn đã góp phần không nhỏ vào thị trường tiêu thụ và sản xuất bia ở khu vực Châu Á. Những nước có nền kinh tế vững mạnh như Thái Lan, Singapore, Philippines…đã sản xuất và tiêu thụ một lượng bia rất lớn, tăng mức tiêu thụ nội địa. Để thúc đẩy phát triển sản xuất bia, các quốc gia trong khu vực ASEAN đã có các chính sách mở rộng, giao lưu, trao đổi thị trường cho nhau làm tăng thêm tính sống động, đa dạng của thị trường bia khu vực. Theo thống kê năm 2003, Philippines là thị trường tiêu thụ lớn nhất khu vực với lượng bia tiêu thụ khoảng 1,504 triệu lít/năm, tiếp theo là Thái lan với mức tiêu thụ là 1,452 triệu lít; đứng thứ ba là Việt Nam đạt mức tiêu thụ là 1,295 triệu lít và lần lượt là các nước Malaysia (180 triệu lít); Singapore (115 triệu lít); Indonesia (<100 triệu lít); Campuchia (<50 triệu lít); Myanma (<50 triệu lít); Lào (<50 triệu lít); Brunei (<50 triệu lít); Đông Timor (<50 triệu lít). 12 Bảng 1.2. Sản lượng và mức tiêu thụ bia ở Châu Á [14] Quốc Gia Sản lượng bia. Tiêu thụ bia bình Dự kiến sản lượng 2003 quân 2003 bia 2009 (105 lít) (l/người/năm) (105 lít) Trung Quốc 260.000 20 345.000 Nhật Bản 40.000 31 38.000 Hàn Quốc 17.753 37 19.580 Philippines 15.040 17 19.500 Thái Lan 14.500 25 19.554 Việt Nam 12.950 16 17.500 Ấn Độ 6.800 1 9.100 Đài Loan 4.900 22 5.300 Malaysia 1.550 7 1.806 Hồng Kông 1.470 21 1.584 Indonesia 1.386 1 1.650 Singapore 670 15 784 Lào 711 12 1.224 Campuchia 610 5 800 Srilanka 491 2 900 Myanma 415 1 575 Nepal 253 1 375 Mông cổ 100 4 100 Tổng cộng 369.549 12 477.332 Điều đó càng khẳng định thị trường tiêu thụ bia ở khu vực này sẽ nằm ở mức cao trong tương lai (bảng 1.4). 13 1.2. Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ và xu thế phát triển ngành bia Việt Nam: 1.2.1. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam: Hiện nay có 469 cơ sở sản xuấtb bia với tổng lượng khoảng 1.200 triệu lít năm. Trong đó một số cơ sở có sản lượng sản xuất cao nhất đó là Công và Công ty bia Hà Nội. Công ty bia Sài Gòn với sản lượng khoảng 20 - 25 triệu lít bia/năm vào năm 1945. Giai đoạn từ năm 1945 - 1954, nhà máy mở rộng sản xuất nâng sản lượng lên 30 - 40 triệu lít bia/năm. Từ năm 1954 trở về sau, nhà máy tiếp tục được cải tạo nâng cấp, sản lượng bia năm cao nhất đạt 140 triệu lít bia/năm (1972 - 1973). Bảng 1.3. Sản lượng và vị trí của các nước Đông Nam Á về sản xuất bia [14] STT Quốc gia Dân số GDP (tr.người) 2002 Xếp hạng Sản trên thế giới lượng bia (106 USD) 2003 (triệu lít) 1 Philippines 80,80 77,614 41 1,504 2 Thái Lan 63,22 126,482 30 1,452 3 Việt Nam 80,78 35,099 54 1,295 4 Malaysia 24,64 94,910 36 180 5 Singapore 4,24 86,997 39 115 6 Indonesia 219,17 173,371 26 <100 7 Campuchia 12,42 3,984 111 <50 8 Myanma 49,49 5,445 101 <50 9 Lào 5,55 1,805 130 <50 10 Brunei 0,404 4,278 110 <50 11 Đông Timor 0,808 388 156 <50 14 Năm 1998 công ty đạt sản lượng 186 triệu lít vượt ngân sách thiết kế, nộp ngân sách 1,020 tỷ đồng. Năm 2000, Công ty bia Sài Gòn là công ty bia đầu tiên ở Việt Nam vượt mức 200 triệu lít/năm và tiếp tục phát triển sản lượng. Năm 2001 đạt 242 triệu lít nộp ngân sách 1.305 tỷ đồng (gấp 60,78 lần năm 1998). Theo dự kiến năm 2003 - 2005 công ty bia Sài Gòn sẽ mở thêm một nhà máy sản xuất bia công suất 100 triệu lít/năm với công nghệ tiên tiến để đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Ngày nay, những cái tên như Bia 333, Bia Sài Gòn Special, Bia Sài Gòn …đã đi vào cuộc sống hàng ngày của người dân và khẳng định được thương hiệu trên các thị trường khó tính nhất như:Nhật Bản, Australia, Hoa Kỳ, EU, Hồng Công, Singapore [13]. Công ty bia Hà Nội với quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, sau 10 năm đổi mới (1990 - 1999) hoạt động sản xuất - kinh doanh tăng trưởng liên tục: giá trị sản phẩm tăng 160%, giá trị sản lượng tăng 625%, doanh thu tăng 962,2%, lợi nhuận tăng 5.065,48% [13]. Những năm gần đây, Công ty bia Hà Nội đã tiến hành thực hiện dự án đầu tư đổi mới thiết bị, nâng công suất từ 50 triệu lít/năm lên 100 triệu lít/năm, trong đó có một số hạng mục đã hoàn thành như: hoàn thiện lò hơi, máy phát điện, hệ thống xử lý nước, cải tạo nâng cấp nhà chiết chai, hệ thống chiết keg với công suất 80 keg/giờ, hệ thống dây chuyền chiết chai 30.000 chai/giờ, tiếp tục tiếp nhận và lắp đặt hệ thống thiết bị nhà nấu, hệ thống tank lên men [12]. Trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện nay hàng loạt các nhà máy, cơ sở sản xuất bia đã được hình thành trên khắp đất nước: Nhà máy bia Đà Nẵng (thiết bị của Tiệp Khắc), nhà máy bia Huda ở Huế (thiết bị Đan Mạch ), nhà máy bia Vinh (thiết bị Đan Mạch), nhà máy bia Đông Nam Á (thiết bị Đan Mạch), công ty bia Việt Hà, công ty bia Thanh Hoá các nhà máy bia liên doanh 15 trung ương và địa phương khác góp phần nâng cao sản lượng bia trên toàn quốc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. So với các nước Châu Âu và một số nước Châu Á, sản lượng bia bình quân ở Việt Nam còn rất thấp mặc dù sản lượng này đã tăng gấp đôi từ 84,5 triệu lít vào năm 1984 lên 168,5 triệu lít vào năm 1992. Năm 1992, Việt Nam đã có 38 cơ sở có công suất lớn hơn 0,5 triệu lít/năm. Đến năm 1993 có thêm 3 liên doanh nước ngoài với công suất 3 - 30 triệu lít/năm và 11 cơ sở đã nâng công suất từ 1 triệu đến 3 triệu lít/năm, do đó đã nâng sản lượng bia toàn quốc lên trên 200 triệu lít/năm. Năm 1994, sản lượng bia của Việt Nam là 300 triệu lít. Năm 1995 đạt trên 500 triệu và với tốc độ tăng trưởng 16,8%, năm 1996 đạt xấp xỉ 600 triệu lít/năm. Theo số liệu của Hiệp hội Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam, năm 2001 sản lượng bia tiêu thụ toàn ngành đạt 803,2 triệu lít, tăng 11% so với năm 2000, bình quân tiêu thụ 9 - 10 lít/người/năm. Sản lượng bia năm 2002 là 893 triệu lít [13]. Bảng 1.4. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành sản xuất bia ở Việt Nam[13] Giai đoạn Tốc độ tăng trưởng bình quân % 1991 – 1992 26,62 1993 – 1994 44,3 1995 – 1996 17 1997 – 1998 10 1998 – 2003 8 – 10 Đến nay cả nước đã có tới 469 cơ sở sản xuất bia với đủ các thành phần kinh tế tham gia, trong đó bao gồm 2 Công ty quốc doanh Trung ương, 6 Công 16 ty liên doanh với nước ngoài và 461 cơ sở sản xuất bia địa phương, tư nhân, cổ phần... được phân bố tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn và những khu vực dân cư đông đúc [13]. 1.2.2. Xu thế phát triển ngành sản xuất bia Việt Nam Các đô thị thu nhập bình quân của người dân ngày càng cao. Do vậy nhu cầu bia được dự báo là sẽ tăng nhanh từ 13lít/người năm 2005 lên 16 lít/người năm 2010 và tăng gần gấp đôi (khoảng 25lít bia/người) vào năm 2020 như tổng kết của bộ Công nghiệp và Hiệp hội rượu - bia - nước giải khát Việt Nam (bảng 1.5). Bảng 1.5. Dự báo sản lượng tiêu thụ bia bình quân đầu người qua các giai đoạn ở Việt Nam [16] Giai đoạn Sản lượng Mức tiêu thụ bình quân (triệu lít) (lít/người/năm) 2005 1200 13 2010 1500 16 2020 2100 25 Ngoài ra ngành bia còn cố gắng tăng tỷ trọng sản lượng các doanh nghiệp thuộc ngành này lên 60 - 70 % vào năm 2005 và 77 - 78% vào năm 2010 tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn, sản xuất kinh doanh hiệu quả, quản lý chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng và giá thành để được người tiêu dùng chấp nhận: Theo quy hoạch, ở phía Nam từ năm 2003 - 2005 đã hoàn tất việc xây dựng mới một nhà máy bia tại Củ Chi thuộc Tổng công ty Rượu - Bia - Nước 17 giải khát Sài Gòn với công suất 100 triệu lít/năm và có khả năng mở rộng lên 300 triệu lít trong những năm tiếp theo. + Ở phía Bắc sau năm 2005 sẽ xây dựng thêm một nhà máy bia thuộc tổng công ty bia Hà Nội với công suất 100 triệu lít/năm và có khả năng mở rộng 200 triệu lít/năm trong những năm tiếp theo. + Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Thực hiện đúng giấy phép đầu tư, tập trung khai thác đủ công suất thiết kế đã phê duyệt. Trong những năm tới, chưa xem xét việc cấp giấy phép thành lập liên doanh mới hoặc tăng năng suất của cơ sở hiện có (bảng 1.6). Bảng 1.6. Dự báo sản lượng bia của một số đơn vị đến 2010 [13] Đơn vị: Triệu lít Năm Chỉ tiêu 2005 2010 (1200) (1500) 550 780 + Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn. 350 430 + Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 100 200 + Các nhà máy khác 100 150 2. Liên doanh và 100% vốn nước ngoài 350 400 3. Địa phương và các thành phần kinh tế khác: 300 320 + Địa phương 200 270 +Các thành phần kinh tế khác 100 50 1.Tổng công suất của hai tổng công ty thuộc Bộ Công Nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan