ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ ĐÌNH CHẮC
NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ TÁI TỔ HỢP ĐẶC HIỆU
KHÁNG NGUYÊN CYFRA21-1 NHẰM PHÁT TRIỂN KIT
CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ ĐÌNH CHẮC
NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ TÁI TỔ HỢP ĐẶC HIỆU
KHÁNG NGUYÊN CYFRA21-1 NHẰM PHÁT TRIỂN KIT
CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 62 42 01 21
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. LÊ QUANG HUẤN
2. GS.TSKH. NGUYỄN TÀI LƯƠNG
THÁI NGUYÊN - 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS. Lê Quang
Huấn – Trưởng phòng Công nghệ Tế bào Động vật – Viện Công nghệ Sinh học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; GS.TSKH. Nguyễn Tài
Lương, là những người thầy đã tận tình dạy bảo, hướng dẫn tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất, giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn với tôi trong suốt thời gian
thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Bộ môn Di truyền và Sinh học
hiện đại, Ban chủ nhiệm Khoa Sinh-KTNN Trường Đại học Sư phạm Đại học
Thái Nguyên. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Quản lý Sau đại học và Ban
lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Hồng Đức đã tạo điều
kiện cho tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ quý báu của tất cả các
anh, chị em và các bạn phòng Công nghệ Tế bào Động vật – Viện Công nghệ
Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Cuối cùng, tôi muốn tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả người thân trong gia
đình đã luôn sát cánh bên tôi, quan tâm, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành luận án này!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2013
NCS. Lê Đình Chắc
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của tôi và một số kết quả là đồng tác giả với
các cộng sự khác.
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực, một phần cũng
đã được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành với sự đồng ý và cho
phép của các đồng tác giả.
Phần còn lại chưa được ai công bố trong bất kỳ các công trình nghiên cứu
nào khác.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2013
Tác giả
Lê Đình Chắc
iii
MỤC LỤC
Mục
Tên chương, phần, mục và tiểu mục
Lời cảm ơn
i
Lời cam đoan
ii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục hình
ix
Danh mục bảng
xii
Mở đầu
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Trang
Nguồn gốc và đặc điểm ung thư
1
4
4
1.1.1.
Nguồn gốc tế bào ung thư
4
1.1.2.
Đặc điểm của tế bào ung thư
6
1.1.3
Ung thư phổi
7
1.2.
Kháng nguyên CYFRA21-1
12
1.2.1.
Cytokeratin
12
1.2.2.
Cấu trúc của Cytokeratin
15
1.2.3.
Biểu hiện của Cytokeratin
15
1.2.4.
Kháng nguyên CYFRA21-1
17
1.3.
1.3.1.
Kháng thể
Một số kháng thể đang được sử dụng trong nghiên cứu và
21
21
thực tiễn hiện nay
1.3.2.
1.4.
Các nghiên cứu về kháng thể đặc hiệu CYFRA21-1
Công nghệ phage display
29
30
1.4.1.
Giới thiệu công nghệ phage display
30
1.4.2.
Ứng dụng của kháng thể phage-scFv trong chẩn đoán và
31
điều trị
iv
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
33
2.1.
33
Vật liệu
2.1.1.
Mẫu bệnh phẩm
33
2.1.2.
Sinh phẩm và hóa chất
33
2.1.3.
Trang thiết bị
35
2.1.4.
Phần mềm máy tính
36
2.2.
Phương pháp
37
2.2.1.
Sơ đồ nghiên cứu
37
2.2.2.
Các phương pháp thao tác với DNA
38
2.2.3.
Các phương pháp thao tác với protein tái tổ hợp
45
2.2.4.
Các kỹ thuật phage display
48
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.
Tách dòng và xác định trình tự đoạn gen mã hóa kháng
55
55
nguyên CYFRA21-1
3.1.1.
Tách RNA tổng số từ máu bệnh nhân ung thư phổi
55
3.1.2.
Nhân bản đoạn gen mã hoá kháng nguyên CYFRA21-1
57
3.1.3.
Tách dòng đoạn gen mã hóa kháng nguyên CYFRA21-1
58
3.1.4.
Xác định trình tự đoạn gen cDNA mã hóa CYFRA21-1
62
3.2.
Biểu hiện và thu kháng nguyên CYFRA21-1
64
3.2.1.
Nhân bản vùng mã hóa epitope kháng nguyên CYFRA21-1
64
3.2.2.
Tách dòng đoạn gen mã hóa vùng epitope kháng nguyên
66
CYFRA21-1
3.2.3.
Thiết kế vector biểu hiện pET-21a(+)/Cyfra21-1
67
3.2.4.
Biểu hiện protein CYFRA21-1 tái tổ hợp
72
3.2.5.
Tinh sạch kháng nguyên CYFRA21-1
74
3.2.6.
Kết quả phân tích khối phổ protein tái tổ hợp
75
v
3.3.
Gây miễn dịch gà bằng kháng nguyên CYFRA21-1
77
3.4.
Thu nhận kháng thể đặc hiệu kháng nguyên CYFRA21-1
81
3.4.1.
Tách chiết RNA tổng số từ tủy xương và lách của gà đã
81
được gây miễn dịch
3.4.2.
Nhân bản đoạn gen mã hóa vùng biến đổi của kháng thể gà
81
đặc hiệu epitope kháng nguyên CYFRA21-1
3.4.3.
Quy trình tạo dòng phage biểu hiện kháng thể scFv
85
(kháng thể phage)
3.4.4.
Kết quả chọn dòng kháng thể phage-scFv đặc hiệu kháng
86
nguyên CYFRA21-1
3.4.5.
Xác định trình tự gen mã hóa kháng thể đặc hiệu epitope
89
kháng nguyên CYFRA21-1
3.5.
Sử dụng kháng thể phage-scFv kháng CYFRA21-1 thu
91
được để định lượng kháng nguyên CYFRA21-1
3.6.
Kết quả định lượng CYFRA21-1 trong các mẫu bệnh
97
phẩm do bệnh viện Bạch Mai cung cấp
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
101
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
102
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
103
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AML
Acute Myelogenous Leukemia
Amp
Ampicillin
APS
Amoniumpersulphate
cDNA
complement DNA
CDR
Complement Determining Region
CEA
Carcinoembryonic Antigen
CLL
Chronic lymphocytic leukemia
ddNTP
Dideoxyribonucleotide triphosphate
DEPC
Diethyl Procarbonate
EDTA
Ethylenediaminetetraacetic Acid
ELISA
Enzyme Linked Immunosorbent Assay
EtBr
Ethidium Bromide
FcR
Frament cristallisable Recetor
FDA
Food and Drug Administration
HCDM
Human Cell Differentiation Molecules
HCL
Hairy cell leukemia
HL
Hodgkin Lymphoma
HLDA
Human Leukocyte Differentiation Antigens
HRP
horseradish peroxidase
vii
HT
Huyết thanh
IPTG
Isopropyl-1-thio-β-D-galactopyranoside
KN
Kháng nguyên
Jak
Janus tyrosine kinase
LAK
Lymphokine activated killer
LB
Luria Betani
mAb
Monoclonal Antibody
MPBS
skimmed milk in PBS
NHL
Non-Hodgkin lymphoma
NK
Natural Killer
NES
Neuron specific enolase
NRE
Negative Regulatory Element
NSCLC
Non small cell lung carcinoma
OD
Optical Density
PASI
Psoriasis Area and Severity Index
PBS
Phosphate buffered saline
PCR
Polymerase Chain Reaction
PD-IPCR
Phage display-IPCR
PEG
Polyetylene Glycol
PRR
Positive Regulation Region
RT-PCR
Revert Transcriptase - Polymerase Chain Reaction
viii
scFv
Single chain variable fragment
SDS
Sodium Dodecyl Sulphate
SDS-PAGE
Sodium dodecyl sulfate polyacrylamide gel electrophoresis
SCLC
Small cell lung carcinoma
TAE
Tris - Acetate - EDTA
TE
Tris - EDTA
TEMED
N, N, N’, N’ tetramethylethane-1,2-diamine
TMB
3, 3’, 5, 5’ tetramethyl benzidine
TPA
Tissue polypeptide antigen
TPBS
Tween 20 in PBS
TPS
Tissue polypeptide specific antigen
VH
immunoglobulin heavy chain variable region
VL
immunoglobulin light chain variable region
X-gal
5-bromo - 4-chloro - 3-indolyl- β - D-galactopyranoside
UTP
Ung thư phổi
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1.
Mô hình bộ khung xương tế bào
14
Hình 1.2.
Mô tả cấu trúc của Cytokeratin
15
Hình 1.3.
Cấu trúc gen mã hóa Cytokeratin 19
17
Hình 1.4.
Vị trí CYFRA21-1 trên Cytokeratin 19
18
Hình 1.5.
Cấu trúc cơ bản của một phân tử Ig và các mảnh
24
kháng thể
Hình 1.6.
Cấu trúc của phage mang gen mã hóa scFv
27
Hình 1.7.
Kháng thể phage-scFv tham gia phản ứng
định lượng kháng nguyên
Sơ đồ thiết kế cặp mồi đặc hiệu cho phản ứng
31
Hình 2.1.
53
real time -PCR
Hình 3.1.
Hình ảnh điện di sản phẩm RT-PCR trên gel agarose
58
Hình 3.2.
Hình ảnh điện di kiểm tra kết quả tách chiết plasmid tái
60
tổ hợp mang đoạn gen mã hóa CYFRA21-1
Hình 3.3.
Hình ảnh điện di kiểm tra kết quả tách dòng đoạn gen mã
61
hóa CYFRA21-1
Hình 3.4.
Trình tự nucleotide của cDNA và amino acid suy diễn
62
của đoạn gen mã hóa CYFRA21-1
Hình 3.5.
Kết quả so sánh trình tự amino acid suy diễn của đoạn
63
gen mã hóa CYFRA21-1 thu được với trình tự amino
acid của kháng nguyên CYFRA21-1 đã được công bố
trong Ngân hàng dữ liệu quốc tế mang mã số K1C19HUMAN P08727
Hình 3.6.
Hình ảnh điện di sản phẩm PCR trên gel agarose
65
Hình 3.7.
Trình tự nucleotide của cDNA và amino acid suy diễn
66
x
mã hóa vùng epitope kháng nguyên CYFRA21-1
Hình 3.8.
Hình ảnh điện di vector tái tổ hợp cắt với hai enzym
68
Nde I và Xho I
Hình 3.9.
Hình ảnh điện di sản phẩm cắt vector pET-21a(+) với
69
enzym Nde I và Xho I
Hình 3.10. Sơ đồ quá trình gắn kết và chọn dòng vector pET-
70
21a(+)/Cyfra21-1
Hình 3.11. Trình tự nucleotide và trình tự amino acid suy diễn của
71
gen Cyfra 21-1 sau khi gắn vào vector biểu hiện
pET-21a(+)
Hình 3.12. Hình ảnh điện di protein tái tổ hợp biểu hiện trong E. coli
73
Hình 3.13. Hình ảnh điện di kết quả tinh sạch protein tái tổ hợp trên
74
cột Ni-NTA
Hình 3.14. Kết quả phân tích khối phổ của sản phẩm gen biểu hiện
75
trong E.coli sau khi cảm ứng với IPTG
Hình 3.15. Biểu đồ xác định đáp ứng miễn dịch của gà bằng ELISA
78
sau khi gây miễn dịch lần thứ 3
Hình 3.16. Biểu đồ xác định đáp ứng miễn dịch của gà bằng ELISA
80
trước khi lấy tuỷ xương và lách
Hình 3.17. Hình ảnh điện di kiểm tra sản phẩm RT-PCR
82
Hình 3.18. Sơ đồ vector pHEN2
83
Hình 3.19. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR nối ghép VH-VL
84
tạo scFv
Hình 3.20. Kết quả chọn các dòng mang kháng thể đặc hiệu epitope
kháng nguyên CYFRA21-1 bằng kỹ thuật ELISA
88
xi
Hình 3.21. Trình tự nucleotide và trình tự amino acid suy diễn của
89
kháng thể scFv đặc hiệu epitope kháng nguyên
CYFRA21-1
Hình 3.22. Biểu đồ đánh giá liên kết của dòng phage 10 với huyết
90
thanh UTP và huyết thanh bình thường
Hình 3.23. Sơ đồ mồi, mẫu dò và đoạn DNA được khuếch đại trong
93
phản ứng định lượng kháng nguyên CYFRA21-1
Hình 3.24. Sơ đồ mô tả chu trình nhiệt trong phản ứng
93
real time PCR
Hình 3.25. Kết quả định lượng CYFRA21-1 trong các mẫu huyết
94
thanh, kháng nguyên
Hình 3.26. Kết quả định lượng CYFRA21-1 trong các mẫu huyết
96
thanh do Bệnh Viện Quân Y 108 cung cấp
Hình 3.27. Kết quả định lượng kháng nguyên CYFRA21-1 trong các
mẫu bệnh phẩm do bệnh viện Bạch Mai cung cấp
97
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Thành phần phản ứng RT-PCR
39
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng gắn sản phẩm RT-PCR vào vector
40
pCR2.1
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng PCR
44
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng real time-PCR
54
Bảng 3.1. Kết quả thực tế nhận được sau khi phân tích khối phổ
76
Bảng 3.2. Kết quả đáp ứng miễn dịch của gà bằng ELISA sau khi
78
gây miễn dịch lần thứ 3
Bảng 3.3. Kết quả xác định đáp ứng miễn dịch của gà bằng ELISA
79
trước khi lấy tuỷ xương và lách
Bảng 3.4. Kết quả sàng lọc, lựa chọn các dòng biểu lộ kháng thể đặc
88
hiệu quyết định kháng nguyên CYFRA21-1
Bảng 3.5. Kết quả định lượng CYFRA21-1 trong các mẫu huyết
95
thanh, kháng nguyên
Bảng 3.6. Kết quả định lượng CYFRA21-1 trong các mẫu bệnh phẩm
do bệnh viện Bạch Mai cung cấp
98
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ung thư phổi (UTP) là một trong những căn bệnh hiểm nghèo do sự
tăng sinh không bình thường của tế bào, thường gặp ở nam giới, chủ yếu là
lứa tuổi 50-70, đặc biệt liên quan đến những người đã hoặc đang hút thuốc lá.
Đồng thời, UTP cũng là căn bệnh có tỉ lệ tử vong lớn thường gặp ở người. Vì
vậy, việc phát hiện sớm UTP có ý nghĩa sống còn với bệnh nhân.
Thực tế, trong y học đã có rất nhiều phương pháp được sử dụng để
chẩn đoán UTP (sinh thiết phổi, nội soi phổi, thử đờm, chọc nước màng phổi,
chụp quang tuyến cắt lớp …) và một số phương pháp điều trị UTP (hoá trị
liệu, phẫu thuật, xạ trị …) [2]. Tuy nhiên, khi phát hiện UTP thì thường đã
muộn hoặc quá muộn, vì một số căn bệnh khác (viêm phế quản, viêm phổi,
lao, …) cũng có những triệu chứng tương tự UTP. Do vậy, việc tìm kiếm các
phương pháp hữu hiệu có độ chính xác cao để chẩn đoán sớm UTP đang là
vấn đề cần thiết và cấp bách của các nhà khoa học, y học trong và ngoài nước.
Nghiên cứu tế bào ung thư cũng như nguồn gốc và sự phát triển của tế
bào ung thư, người ta nhận thấy ung thư có liên quan chặt chẽ với sự xuất
hiện hàm lượng các kháng nguyên đặc trưng ung thư trong máu, nước mô,
huyết thanh [12], [21], [22], [85], [86], [95]. Điều này đã mở ra hướng nghiên
cứu mới trong chẩn đoán và điều trị ung thư trên thế giới và trong nước.
Một trong những hướng nghiên cứu đó là phương pháp sử dụng các chỉ
thị kháng nguyên để xác định, chẩn đoán bệnh và tạo kháng thể tái tổ hợp đặc
hiệu với kháng nguyên đích để định hướng điều trị ung thư nói chung, UTP nói
riêng [51], [58], [88], [102]. Phương pháp này bắt đầu được nghiên cứu sâu
hơn vào những năm cuối của thế kỷ trước. Đến nay, vấn đề này đang được sự
quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học trên thế giới và trong nước. Phương
pháp sử dụng chỉ thị kháng nguyên, tạo kháng thể tái tổ hợp đặc hiệu kháng
2
nguyên không chỉ áp dụng trong chẩn đoán và điều trị ung thư mà còn được
ứng dụng mạnh mẽ trong chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh nan y khác như
AIDS, viêm gan B …
Hiện nay, nhiều chỉ thị kháng nguyên ung thư được biết đến và có thể
sử dụng để phát hiện ung thư như: CEA, NES, CA125, CYFRA21-1, HER2/neu … [38], [47], [52], [66], [73] trong đó, kháng nguyên CYFRA21-1 là
một chỉ thị điển hình cho bệnh UTP dạng không phải tế bào nhỏ (non small
cell lung carcinoma – NSCLC) do sự tăng hàm lượng CYFRA21-1 nhanh
chóng trong dịch cơ thể khi tế bào biểu mô phổi tăng sinh bất thường [14],
[16], [24], [25], [39]. Vì vậy, nếu phát hiện sớm được sự tăng hàm lượng
CYFRA21-1 trong dịch cơ thể sẽ góp phần chẩn đoán sớm được UTP. Do đó,
kháng nguyên CYFRA21-1 có thể được sử dụng như là một chỉ thị đặc hiệu
để chẩn đoán sớm, từ đó định hướng điều trị hiệu quả UTP dạng NSCLC.
Trên thế giới, hiện nay một số công trình nghiên cứu của Suzuki và
cộng sự (2007) [89]; Tomita và cộng sự (2010) [94]; Yang và cộng sự (2012)
[107]…. đã cho thấy, hàm lượng CYFRA21-1 trong cơ thể luôn được duy trì
vào khoảng 3,3 ng/ml, tuy nhiên hàm lượng này tăng đột biến khi có sự tăng
sinh không bình thường của tế bào biểu mô phế quản.
Mặt khác, lượng kháng thể kháng CYFRA21-1 được sản xuất ra chưa
nhiều và chưa đáp ứng được nhu cầu chẩn đoán, điều trị bệnh. Do đó, kháng
thể đặc hiệu kháng nguyên CYFRA21-1 được một số công ty thương mại hóa
trên thị trường với giá thành tương đối cao, điều này đã gây ra không ít khó
khăn cho người sử dụng.
Tại Việt Nam, đây là vấn đề còn chưa được nghiên cứu nhiều, hiện tại
các nhà khoa học Việt Nam vẫn đang tích cực trên đường nghiên cứu về
kháng thể tái tổ hợp phục vụ cho nhu cầu chẩn đoán và điều trị bệnh.
Do vậy, việc nghiên cứu tạo kháng thể tái tổ hợp đặc hiệu kháng
nguyên CYFRA21-1 trong UTP là một trong những hướng nghiên cứu mới
3
nhằm chẩn đoán, theo dõi và định hướng điều trị kịp thời bệnh UTP dạng
NSCLC, góp phần vào những thành tựu đáng kể trong y học và sinh học.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn thực hiện đề tài luận án “Nghiên
cứu tạo kháng thể tái tổ hợp đặc hiệu kháng nguyên CYFRA21-1 nhằm
phát triển KIT chuẩn đoán ung thư phổi”.
2. Mục tiêu của đề tài
Tạo được kháng thể scFv kháng kháng nguyên CYFRA21-1 biểu lộ
trên phage để phát triển KIT chẩn đoán sớm UTP dạng NSCLC.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tách dòng và xác định trình tự đoạn gen cDNA mã hóa kháng nguyên
CYFRA21-1 từ bệnh phẩm UTP.
- Thu nhận, biểu hiện và tinh sạch kháng nguyên CYFRA21-1.
- Gây miễn dịch động vật thí nghiệm bằng kháng nguyên tái tổ hợp thu
nhận được.
- Tạo dòng phage biểu lộ kháng thể scFv kháng CYFRA21-1.
- Sàng lọc kháng thể scFv biểu lộ trên phage kháng CYFRA21-1.
- Sử dụng kháng thể tái tổ hợp thu được để bước đầu xây dựng KIT
chẩn đoán UTP.
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và đặc điểm ung thư
Ung thư là một thuật ngữ dùng để chỉ hơn 200 loại bệnh khác nhau gây
ra bởi sự tăng sinh quá mức của tế bào một cách không bình thường. Sự tăng
sinh này không tuân theo mọi cơ chế kiểm soát của cơ thể. Đây là kết quả của
hàng loạt các biến đổi bất thường trong cơ chế sinh sản của tế bào.
Căn cứ vào tính chất giải phẫu bệnh hoặc các cơ quan bị tổn thương,
hoặc có thể dựa vào sự khởi phát của tế bào và vị trí của tế bào … người ta
phân loại ung thư theo nhiều dạng khác nhau. Nếu căn cứ vào loại tế bào phát
sinh, ung thư có thể chia thành các dạng như: ung thư biểu mô, có nguồn gốc
từ tế bào biểu mô; ung thư mô liên kết, có nguồn gốc từ các tế bào ở mô liên
kết … Tuy nhiên, tất cả các tế bào ung thư trong một khối u (cả tế bào di căn)
thường có nguồn gốc chung là xuất phát từ một tế bào ban đầu [2], [3], [8].
Từ đó, việc xác định, nhận biết sớm và chính xác về ung thư là vô cùng
cần thiết và quan trọng, bởi khi phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm là một
trong những điều kiện thuận lợi để điều trị kịp thời cho những bệnh nhân
không may mắc phải căn bệnh nguy hiểm này.
1.1.1. Nguồn gốc tế bào ung thư
Sự phân chia tế bào là một quá trình sinh lý xảy ra trong những điều
kiện nhất định tại hầu hết các mô trong cơ thể sinh vật đa bào nói chung, cơ
thể người nói riêng, giúp cho cơ thể tồn tại, sinh trưởng và phát triển. Bình
thường, sự cân bằng giữa tốc độ của quá trình tăng sinh tế bào được điều hoà
một cách chặt chẽ và chính xác, đảm bảo cho tính toàn vẹn của mô và các cơ
quan trong cơ thể. Khi cơ chế này bị rối loạn sẽ xảy ra hiện tượng tế bào tránh
được sự chết theo chương trình (apoptosis) và phân chia không có sự kiểm
soát là nguyên nhân tạo thành các khối u lành tính hoặc ác tính (ung thư).
Khối u lành tính sẽ không có hiện tượng lan tràn đến những vị trí khác nhau
5
trong cơ thể hoặc không có sự xâm lấn đến các mô xung quanh, vì vậy u lành
tính hiếm khi ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân trừ khi chúng chèn ép các
cấu trúc sống còn trong cơ thể.
Ngược lại, các khối u ác tính thì có thể xâm lấn vào các cơ quan khác
nhau trong cơ thể, lan đến những nơi xa hơn trong cơ thể (di căn), do đó sẽ đe
dọa trực tiếp đến tính mạng của con người [2], [3], [8]. Vì vậy, di căn có thể
được hiểu là yếu tố quan trọng nhất về tính chất ác tính của ung thư.
Hai yếu tố quan trọng nhất trong hệ gen dẫn đến ung thư là tích luỹ các
đột biến soma và tăng cường tính bất ổn di truyền. Các đột biến này rất nhạy
với sự tăng sinh tế bào, nhất là khi chúng kết hợp với nhau thì tế bào có khả
năng tăng sinh một cách không thể kiểm soát được [2].
Tính bất ổn di truyền phản ánh số lượng gen trong tế bào ung thư, đó có
thể là kết quả của sự nhân lên hay mất đi hoặc sự di chuyển vị trí của DNA
trên nhiễm sắc thể. Khi tính bất ổn ở mức độ nhiễm sắc thể có thể tác động
đến hệ thống điều khiển sự phân chia tế bào.
Như vậy, sinh ung thư là quá trình rối loạn tốc độ phân chia tế bào do
tổn thương của DNA, do đó ung thư là một bệnh lý về gen. Thông thường
một tế bào bình thường để chuyển sang tế bào ung thư phải qua ít nhất một
vài đột biến tại một số gen nhất định. Quá trình này liên quan đến cả hệ thống
gen tiền ung thư và gen át chế ung thư [2], [3], [8].
Gen tiền ung thư mã hoá cho nhóm protein tham gia vào quá trình hình
thành những chất truyền tin (messenger) trong quá trình dẫn truyền tín hiệu tế
bào. Các chất truyền tin này sẽ truyền tín hiệu "tiến hành phân bào" tới chính
tế bào đó hay những thế bào khác. Do vậy, khi bị đột biến, các gen tiền ung
thư sẽ biểu hiện quá mức (overexpression) làm các tế bào tăng sinh thừa thãi,
lúc này trở thành những gen ung thư (cancer genes). Tuy nhiên, các gen ung
thư thực chất là dạng đột biến về trình tự hoặc mức độ biểu hiện của các gen
cần thiết đối với quá trình phát triển, sửa chữa và ổn định nội môi của cơ thể,
6
do đó không thể loại bỏ các gen này khỏi hệ gen nhằm làm giảm khả năng
ung thư [2], [3].
Ngược lại với gen ung thư, các gen át chế ung thư (epistasis cencer g
ens) mã hóa cho các chất truyền tin hóa học nhằm giảm hoặc ngừng quá trình
phân chia của tế bào khi phát hiện thấy có sai hỏng về DNA. Đó là các enzym
đặc biệt có thể phát hiện các đột biến hay tổn thương DNA và đồng thời kích
hoạt quá trình phiên mã của hệ thống enzym sửa chữa DNA. Điều này nhằm
hạn chế tối đa khả năng các sai hỏng về DNA được truyền cho thế hệ tế bào
kế tiếp. Thông thường, các gen áp chế ung thư sẽ được kích hoạt khi có tổn
thương DNA xảy ra, nhưng một số đột biến có thể bất hoạt protein áp chế ung
thư hoặc làm mất khả năng truyền thông tin của nó. Điều này làm gián đoạn
hoặc dừng cơ chế sửa chữa DNA, khi đó những tổn thương DNA được tích
luỹ lại dần dần hình thành ung thư [2], [3].
1.1.2. Đặc điểm tế bào ung thư
Tất cả các tế bào ung thư ác tính đều không có tính biệt hoá, điều này
được thể hiện qua sự khác nhau giữa chúng với tế bào nguồn gốc ban đầu sinh
ra chúng, thậm chí giữa các tế bào ác tính cũng có hình ảnh khác biệt nhau
[2], [3], [8]; lúc này, các tế bào ác tính biểu hiện một số đặc điểm sau:
Nhân của tế bào ác tính thường khác nhau về hình dạng và kích thước
Hạch nhân ở tế bào u ác tính thường nổi rõ và có nhiều hạch nhân
Tế bào u ác tính có nhiều dạng phân chia bất thường, lượng tế bào chất
rất biến đổi
Nhiễm sắc thể thường bị đột biến cả về số lượng và cấu trúc [2], [3].
Từ đó cho thấy các tính chất đặc trưng của tế bào ác tính là:
Tránh được sự chết theo chương trình (apoptosis)
Khả năng phát triển vô hạn (bất tử)
Tự cung cấp các yếu tố phát triển
- Xem thêm -