HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM THỊ HUYỀN
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA MỘT SỐ LOẠI
THẢO DƯỢC TRONG PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP Ở TÔM
Ngành:
Thú y
Mã số:
60.64.01.01
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Huỳnh Thị Mỹ Lệ
2. PGS.TS. Phan Thị Vân
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm2017
Tác giả luận văn
Phạm Thị Huyền
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn PGS.TS Huỳnh Thị Mỹ Lệ và PGS.TS Phan Thị
Vân. Chân thành cảm ơn Ban Đào tạo sau đại học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm,
Khoa Thú Y và Phòng Nghiên cứu Bệnh Thủy sản - Viện Nghiên cứu Nuôi trông Thủy
sản I đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn đơn vị tài trợ kinh phí để tôi có thể hoàn thiện
nghiên cứu. Luận văn này được hoàn thành dưới sự hỗ trợ kinh phí thuộc đề tài Thủy
sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt thuộc chương trình công
nghệ sinh học Thủy sản tầm nhìn 2020 (Mã số 04/HD-KHCN).
Hà Nội, ngày
tháng
năm2017
Tác giả luận văn
Phạm Thị Huyền
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt ......................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình ........................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1.
Tình hình nghiên cứu bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm nuôi .................................3
2.1.1. Trên thế giới .......................................................................................................3
2.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................7
2.2.
Tình hình nghiên cứu và sử dụng thảo dược trong NTTS .................................. 10
2.2.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 12
2.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................................... 14
2.3.
Một số loại thảo dược được lựa chọn nghiên cứu .............................................. 16
2.3.1. Ké hoa vàng ..................................................................................................... 16
2.3.2. Khổ sâm ........................................................................................................... 17
2.3.3. Nghệ ................................................................................................................18
2.3.4. Thồm lồm .........................................................................................................19
2.3.5. Thầu dầu .......................................................................................................... 20
2.3.6. Đơn buốt .......................................................................................................... 21
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 23
3.1.
Địa điểm nghiên cứu.........................................................................................23
3.2.
Vật liệu nghiên cứu ..........................................................................................23
3.3.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 24
3.4.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 24
iii
3.4.1. Kiểm tra gen độc lực của vi khuẩn V. parahaemolyticus KC12.020 bằng
kỹ thuật sinh học phân tử .................................................................................. 24
3.4.2. Thử nghiệm hoạt tính của các mẫu dịch chiết thô trong điều kiện invitro
đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm ........................................ 25
3.4.3. Thử nghiệm hiệu quả phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm của dịch
chiết thô trong điều kiện phòng thí nghiệm ....................................................... 26
3.4.4. Thử nghiệm hiệu quả phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm của dịch
chiết thô trong quy mô thực nghiệm (pilot) .......................................................29
3.4.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu............................................................. 32
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................33
4.1.
Xác nhận chủng vi khuẩn gây bệnh ahpnd bằng kỹ thuật sinh học phân tử ........33
4.2.
Xác định hoạt tính của các mẫu dịch chiết thô thảo dược trong điều kiện
invitro đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm .............................34
4.3.
Xác định hoạt tính của dịch chiết thô thảo dược trong phòng trị bệnh
ahpnd ở tôm trong điều kiện phòng thí nghiệm .................................................36
4.3.1. Sử dụng biện pháp bổ sung dịch chiết thô thảo dược vào thức ăn cho tôm ăn ..... 36
4.3.2. Sử dụng biện pháp bổ sung dịch chiết thô thảo dược vào môi trường nước
nuôi tôm ........................................................................................................... 38
4.4.
Xác định hoạt tính của dịch chiết thô thồm lồm trong phòng trị bệnh ahpnd
trên tôm ở quy mô thực nghiệm (PILOT) ......................................................... 41
4.4.1. Sử dụng biện pháp bổ sung dịch chiết thô thồm lồm vào thức ăn cho tôm
ăn .................................................................................................................... 41
4.4.2. Sử dụng biện pháp bổ sung dịch chiết thô thồm lồm vào môi trường nước
nuôi tôm .......................................................................................................... 46
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................49
5.1.
Kết luận ............................................................................................................ 49
5.2.
Kiến nghị.......................................................................................................... 50
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 51
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
AHPND
Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease
BVTV
Bảo vệ thực vật
ĐBSCL
Đồng Bằng Sông Cửu Long
DMSO
Dimethyl sulfoxide
HPV
Hepatopancreas
IMNV
Infectious Myoneaosis Virus
MHA
Mueller Hinton Agar
MPV
Monoden Baculovirus
NB
Nutrient Broth
NHP
Necrotizing Heptopancrcatitis
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
TCBS
Thiosulfate Citrate Bile Salts
TSV
Taura Syndrome Virus
WSSV
White spot syndrome virus
YHV
Yellow head virus
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại terpenoid dựa theo liên kết mắt xích........................................... 12
Bảng 3.1. Danh mục thảo dược được chiết xuất dạng thô sử dụng trong nghiên cứu.......... 23
Bảng 3.2. Nồng độ mỗi loại chiết phẩm thô trong khoanh giấy lập kháng sinh đồ.....25
Bảng 3.3. Thí nghiệm đánh giá hiệu quả dịch chiết thô đối với bệnh AHPND ở
tôm trong điều kiện phòng thí nghiệm ....................................................... 27
Bảng 3.4. Thí nghiệm đánh giá hiệu quả dịch chiết thô thồm lồm đối với bệnh
AHPND ở tôm quy mô thực nghiệm (pilot) ............................................... 30
Bảng 4.1. Tác dụng diệt vi khuẩn gây bệnh AHPND của dịch chiết thô .....................34
Bảng 4.2. Kết quả thí nghiệm bổ sung dịch chiết thô thảo dược vào thức ăn cho
tôm ăn trong điều kiện phòng thí nghiệm................................................... 36
Bảng 4.3. Kết quả thí nghiệm bổ sung dịch chiết thô thảo dược vào môi trường
nước nuôi tôm trong điều kiện phòng thí nghiệm ....................................... 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ mẫu dương tính với tác nhân gây bệnh AHPND trong quá trình
thí nghiệm (khi sử dụng dịch chiết thô thân lá cây thồm lồm) (%) .............40
Bảng 4.5. Kết quả thí nghiệm bổ sung dịch chiết thô thồm lồm vào thức ăn cho
tôm ăn ở quy mô thực nghiệm (pilot)......................................................... 42
Bảng 4.6. Tỷ lệ mẫu dương tính với tác nhân gây bệnh AHPND khi bổ sung dịch
chiết thô thồm lồm vào thức ăn cho ăn 7 ngày liên tục trước khi công
cường độc (%)...........................................................................................43
Bảng 4.7. Tỷ lệ mẫu dương tính với tác nhân gây bệnh AHPND khi bổ sung dịch
chiết thô thồm lồm vào thức ăn cho ăn 7 ngày liên tục, công cường độc
ngày thứ 8 và tiếp tục cho ăn thức ăn chứa dịch chiết thô 7 ngày tiếp theo
(%) ............................................................................................................45
Bảng 4.8. Tỷ lệ mẫu dương tính với tác nhân gây bệnh AHPND khi công cường độc
và cho tôm ăn thức ăn chứa dịch chiết thô thồm lồm cùng 1 thời điểm (%) ......46
Bảng 4.9. Kết quả thí nghiệm bổ sung dịch chiết thô thồm lồm vào môi trường
nước nuôi tôm ở quy mô thực nghiệm (pilot)............................................. 46
Bảng 4.10. Tỷ lệ mẫu dương tính với tác nhân gây bệnh AHPND khi bổ sung dịch
chiết thô thồm lồm vào nước ở 2 thời điểm (lần 1 ngay khi công
cường độc, lần 2 cách lần 1 là 24h) (%) ..................................................... 48
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.
Hiện tượng thoái hoá gan tuỵ cấp tính với mô gan tụy bị phá hủy .............4
Hình 2.2.
Trường hợp bình thường với tế bào phân chia...........................................4
Hình 2.3.
Trường hợp bất thường thiếu sự phân chia tế bào......................................4
Hình 2.4.
Trường hợp bình thường có sự hiện diện của tế bào B, F ..........................4
Hình 2.5.
Trường hợp bất thường không có sự hiện diện của tế bào B, F ..................5
Hình 2.6.
Tế bào có nhân lớn bất thường ở giai đoạn đầu của AHPND ....................5
Hình 2.7.
Nhiễm khuẩn thứ cấp ở giai đoạn sau .......................................................5
Hình 2.8.
Tôm sú bị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính có gan tụy teo nhỏ ......................7
Hình 2.9.
Tôm sú bị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính có gan tụy nhạt màu so với bình
thường .......................................................................................................7
Hình 2.10.
Ké hoa vàng ........................................................................................... 16
Hình 2.11.
Khổ sâm ................................................................................................. 17
Hình 2.12.
Củ nghệ .................................................................................................. 18
Hình 2.13.
Cây thồm lồm ......................................................................................... 19
Hình 2.14.
Thầu dầu ................................................................................................ 20
Hình 2.15.
Cây đơn buốt .......................................................................................... 21
Hình 4.1.
Kết quả xác định chủng vi khuẩn gây AHPND bằng kỹ thuật PCR ......... 33
Hình 4.2.
Chuẩn bị pha dịch chiết thô lập kháng sinh đồ (A,B), vòng vô khuẩn
của dịch chiết thô đối với vi khuẩn gây bệnh AHPND ở tôm (C,D và
E) ...........................................................................................................35
Hình 4.3.
Tỷ lệ tôm chết khi cho tôm ăn thức ăn chứa dịch chiết thô M4 và M5 (%) ....... 37
Hình 4.4.
Mẫu phân tích sau khi công cường độc vi khuẩn gây bệnh AHPND
lên tôm thí nghiệm (1,2, và 3 là mẫu thu thuộc lô sử dụng thảo dược
M4, 4,5 và 6 mẫu thu thuộc lô sử dụng thảo dược M5, 7 và 8 thuộc
lô đối chứng âm) .................................................................................... 38
Hình 4.5.
Tỷ lệ tôm chết khi bổ sung chế phẩm M4 và M5 vào nước (%)...............39
Hình 4.6.
Thử nghiệm hiệu quả hoạt tính kháng vi khuẩn gây bệnh AHPND
trong phòng thí nghiệm ướt .................................................................... 40
Hình 4.7.
Tỷ lệ tôm chết khi bổ sung dịch chiết thô thồm lồm vào thức ăn cho
ăn 7 ngày liên tục trước khi công cường độc (%) .................................... 43
vii
Hình 4.8.
Tỷ lệ tôm chết khi bổ sung dịch chiết thô thồm lồm vào thức ăn cho
ăn 7 ngày liên tục, công cường độc ngày thứ 8 và tiếp tục cho ăn
thức ăn chứa dịch chiết thô 7 ngày tiếp theo (%) ..................................... 44
Hình 4.9.
Tỷ lệ tôm chết khi công cường độc và cho tôm ăn thức ăn chứa dịch
chiết thô thồm lồm cùng 1 thời điểm (%) ................................................ 45
Hình 4.10.
Tỷ lệ tôm chết khi bổ sung dịch chiết thô thồm lồm vào nước ở 2
thời điểm (lần 1 ngay khi công cường độc, lần 2 cách lần 1 là 24h)
(%) ......................................................................................................... 47
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Thị Huyền
Tên Luận văn: Nghiên cứu tác dụng của một số loại thảo dược trong phòng và trị bệnh
hoại tử gan tụy cấp ở tôm.
Ngành: Thú Y
Mã số: 60.64.01.01
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
Xác định được loại thảo dược có hiệu quả phòng và trị bệnh hoại tử gan tụy cấp ở
tôm nuôi.
2. Đối tượng nghiên cứu
Tôm nuôi nước lợ, vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp và sáu loại thảo dược
bao gồm: Thồm lồm, Ké hoa vàng, Nghệ, Khổ sâm, Thầu dầu và Đơn buốt.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Kiểm tra gen độc lực của vi khuẩn V. parahaemolyticus KC12.020 bằng kỹ
thuật sinh học phân tử.
- Thử nghiệm hoạt tính của các mẫu dịch thô trong điều kiện invitro đối với vi
khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm.
- Thử nghiệm hiệu quả phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm của chế phẩm
trong điều kiện phòng thí nghiệm.
- Thử nghiệm hiệu quả phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm của chế phẩm
ở quy mô thực nghiệm (pilot).
4. Một số kết quả chính và kết luận
Hoàn thành đề tài chúng tôi có một số kết quả chính và kết luận sau:
Trong điều kiện invitro
- Sản phẩm dịch chiết thô từ thầu dầu và thồm lồm có hoạt tính kháng khuẩn đối với
chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus KC12.020 gây bệnh AHPND trên tôm nuôi nước lợ.
- Dịch chiết thô ethanol thu được từ thân lá cây thồm lồm có hiệu quả diệt vi
khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND với đường kính vòng vô khuẩn đạt 19,820,6 mm khi sử dụng nồng độ 66,7-200 µg/khoanh/20 µl.
Ở quy mô phòng thí nghiệm:
- Sản phẩm dịch chiết thô thầu dầu và thồm lồm không có hiệu quả phòng bệnh
AHPND qua đường ăn với nồng độ lần lượt tương ứng 25-30g dịch thô/100kg tôm và
35 -40g dịch thô/100kg tôm.
ix
- Sản phẩm dịch chiết thô thồm lồm có hiệu quả diệt khuẩn V.parahaemolyticus
gây bệnh AHPND ở tôm bằng phương thức bổ sung vào môi trường nước với nồng độ
30g/m3.
- Sản phẩm dịch chiết thô thồm lồm sử dụng liều ngâm 30 g/m 3, bổ sung vào 2
thời điểm (lần 1, bắt đầu công cường độc vi khuẩn với mật độ 105-106 cfu/ml và lần 2
cách lần 1 là 24 h) có hiệu quả nâng cao tỷ lệ sống 60% so với lô đối chứng dương 0%.
Trong khi đó, phương pháp trộn dịch chiết thô vào thức ăn không có hiệu quả do tôm
nuôi không ăn mồi.
Ở quy mô thực nghiệm
- Sử dụng sản phẩm dịch chiết thô thồm lồm (25g/100kg tôm) trộn vào thức ăn
cho tôm ăn liên tục trong 7 ngày có hiệu quả phòng bệnh trong trường hợp xuất hiện
tác nhân (V. parahaemolyticus) gây bệnh AHPND ngay sau khi được ăn chế phẩm.
Sử dụng chế phẩm cho tôm ăn trong 14 ngày hoặc ăn ngay thời điểm xuất hiện tác
nhân gây bệnh AHPND (mật độ vi khuẩn cao 105-106cfu/mL) không có hiệu quả
phòng trị bệnh.
- Dịch chiết thô thồm lồm có khả năng diệt tác nhân gây bệnh AHPND trong môi
trường nước tốt, tỷ lệ tôm sống đạt 74% khi sử dụng chế phẩm nồng độ 30g/m3, 64%
khi sử dụng chế phẩm 25g/m3 và 0% khi không sử dụng chế phẩm.
5. Kiến nghị
- Cần lựa chọn thêm thảo dược đưa vào thử nghiệm, nhằm bổ sung thêm loài thảo
dược có hoạt tính kháng khuẩn cao.
- Ứng dụng chế phẩm từ dịch chiết thô thảo dược thồm lồm vào mô hình ao nuôi
ở thực địa bằng 2 phương thức bổ sung vào thức ăn để phòng bệnh và bổ sung vào nước
khi xác định sự hiện diện của vi khuẩn gây bệnh trong nước nuôi.
x
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Pham Thi Huyen
Thesis title: Research on effects of some herbs in prevention and treatment acute
hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) in brackish shrimps.
Major: Veterinary medicine
Code: 60.64.01.01
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
1. Research Objectives: Identify effective herbs for the prevention and treatment of
acute hepatic necrotizing hepatopancreas in cultured shrimp.
2. Materials
Brackish Shrimp, acute hepatopancreatic necrosis disease bacteria and six kinds
of herbs as follow: Sida alnifolia Lour, Cronton tonkinensis Gagnep, Curcuma
domestica Lour, Polygonum sinense L, Ricinus communis L and Bidens pilosa L.
3. Research methods
- Inspect the virulence genes of bacteria V. parahaemolyticus KC12.020 by
molecular biology technique.
- Test the effect of crude extract of herbs in vitro condition for acute
hepatopancreatic necrosis disease in shrimps.
- Test the effectiveness of prevention and treatment of acute hepatic necrotizing
hepatopancreas in shrimp by crude extract of herbs in laboratory conditions.
- Experiment on effectiveness of prevention and treatment of acute hepatic
necrotizing hepatopancreas in shrimp by crude extract of herbs in pilot scale.
4. Main findings and conclusions
After finished the thesis. We had some main results and the conclusions as follow:
Invitro condition
- The crude extracted of Ricinus communis L and Polygonum sinense L had antibacterial effects on V. parahaemolyticus KC12.020 causing AHPND on brackish shrimp.
- The crude ethanol extracts from trunk anf leaf of Polygonum sinense L had antibacterial effects on V. parahaemolyticus causing AHPND with the inhibition zone
diameter of 19.8-20.6 mm at the concentration of 66.7-200 μg/disc/ 20 μl.
In vivo condition
- The crude extracted of Ricinus communis L and Polygonum sinense L had not
anti-bacterial effects on V. parahaemolyticus KC12.020 causing AHPND on brackish
xi
shrimp when supplements to foods respectively (25-30 g/100 kg of shrimps and 35-40
g/100 kg of shrimps).
- The crude extracts of Polygonum sinense L had anti-bacterial effects on V.
parahaemolyticus causing AHPND when added to water at the concentration of 30 g/m3.
- Using crude extracts of Polygonum sinense L added to water at the ratio of 30
3
g/m at 2 times (The first, the pathogenesis at the V. Parahaemolyticus bacteria density
of 105-106 cfu/ml and the second, after 24h) the survival rate was 60% compared
with the control group 0%, while the method of herbal supplements to foods as not
effective because shrimps could not catch bait.
At the experimental scale
- Using crude extracts of Polygonum sinense L (25-30 g/100 kg of shrimps )
added to food and feeding for shrimp for 7 days had anti-bacterial effects on V.
parahaemolyticus causing AHPND after eating crude extracts product. Using crude
extracts for feeding for 14 days or eating at the time of occurrence of AHPND (high
bacterial density 105-106 cfu / mL) is not effective in preventing disease.
- The crude extracts of Polygonum sinense L ability to kill the AHPND in water
well, the survival rate of shrimp is 74% when using 30g / m3, 64% when using 25g / m3
and 0 % When did not use the crude extracts.
5. Reconmendation
- Need to select other herbs to inspect and find more herbs which has high
antibacterial activity.
- Apply the crude extracts of Polygonum sinense L to the pond culture model by
two methods supplement to food to prevent disease and add to water when known the
presence of pathogenic bacteria in water.
xii
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nuôi trồng thủy sản (NTTS) là ngành công nghiệp phát triển nhanh nhất
trên thế giới với tổng số khoảng 80 triệu tấn thủy sản được sản xuất hàng
năm.“Tính đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm không ít hơn
7% năm và có thể có tiềm năng hơn nữa” (State One Stockbroking Ltd, 2007).
Song như một quy luật tất yếu, khi hoạt động NTTS tăng nhanh cả về quy mô,
hình thức và nuôi với mật độ cao thì nguy cơ và tỷ lệ bùng phát dịch bệnh lại
càng cao. Các bệnh truyền nhiễm do tác nhân vi sinh vật gây ra, đặc biệt bệnh do
tác nhân virus và vi khuẩn là những nhân tố chính kìm hãm sự phát triển của
nghề NTTS trên thế giới.
Ở nước ta, NTTS đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Năm 2015 giá trị xuất khẩu từ NTTS mang lại 6,57 tỷ USD cùng với việc giải
quyết công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động. Tuy nhiên, thiệt hại được
ước tính đến hàng triệu USD mỗi năm do sự bùng phát của dịch bệnh. Trong số
đó, không loại trừ các bệnh truyền nhiễm do tác nhân vi khuẩn và virus đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nghề NTTS ở Việt Nam. Đối với tôm bệnh Vibriosis,
đặc biệt bệnh phát sáng ở giai đoạn ấu trùng do V. harveyi, V. parahaemolyticus
và bệnh do virus (WSSV, YHV) đã xuất hiện và gây thiệt hại cho nghề nuôi tôm
từ những năm 1990 (Đỗ Thị Hòa và cs., 2004). Gần đây là hội chứng hoại tử gan
tụy cấp (AHPND) mới xác định được tác nhân là do vi khuẩn chứa phage. Theo
báo cáo tổng kết bệnh tôm của Tổng cục thủy sản, trong năm 2012 cả nước có
khoảng 100,776ha diện tích nuôi tôm nước lợ bị thiệt hại do dịch bệnh, bao gồm
AHPND chiếm khoảng 46,093ha còn lại dịch bệnh đốm trắng, đầu vàng.
Để ngăn ngừa dịch bệnh do vi sinh vật gây ra, nhiều loại kháng sinh đã
được sử dụng trong NTTS. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi và thiếu hiểu biết về
kháng sinh đã gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe động vật nuôi, môi trường sinh
thái và đặc biệt là gây ra hiện tượng kháng thuốc tạo ra các chủng vi khuẩn kháng
lại thuốc kháng sinh làm giảm hiệu quả trong điều trị bệnh và tăng nguy cơ
nhiễm khuẩn có khả năng kháng thuốc cho động vật thủy sản và con người
(Nguyễn Văn Kính và cs., 2010; Phan Thị Vân, 2005). Với những điểm bất lợi
như vậy việc sử dụng vắc xin lại càng không phù hợp với quy mô NTTS nhỏ lẻ
(small-scale) như ở Việt Nam. Theo đó, thuốc kháng sinh có nguồn gốc thảo
1
dược ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản đã và đang được quan tâm phát triển
nhằm tạo sản phẩm thay thế thuốc kháng sinh, đồng thời tạo sản phẩm an toàn vệ
sinh thực phẩm.
Hơn nữa, thảo dược là những nguồn nguyên liệu phong phú, dễ tìm kiếm do
có mặt tự nhiên ở rất nhiều nơi trên thế giới. Sở dĩ các chiết xuất thảo dược có các
hoạt tính sinh học do trong thành phần cấu trúc của chúng có chứa nhiều loại hóa
chất có nguồn gốc thực vật như phenolics, polyphenols, alkaloids, quinones,
terpenoids, lectines, tannins, flavonoids, steroids, resins và polypeptides.Trong khi
phenolics, polysaccharides, proteoflycans, alkaloids và saponins có vai trò quan
trọng trong việc phòng và trị bệnh kháng khuẩn (Kolkovski, 2011; Velmurugan et
al., 2012a) thì coumarin, phenols,quione, alkaloids và tanins lại có vai trò thiên về
hoạt động kháng virus (Velmurugan et al., 2012a). Chính vì vậy, chiết xuất thảo
dược đã được sử dụng như một nguồn thuốc cho con người và động vật từ bao lâu
nay (Kolkovski, 2011) và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong NTTS trên thế
giới, đặc biệt ở khu vực châu Á (Direkbusarakom, 2004; Citarasu, 2010).
Do đó, chúng tôi triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu tác
dụng của một số loại thảo dược trong phòng và trị bệnh hoại tử gan tụy cấp
ở tôm”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định được loại thảo dược có hiệu quả phòng trị bệnh hoại tử gan tụy
cấp ở tôm nuôi.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP Ở
TÔM NUÔI
2.1.1. Trên thế giới
Ở Trung Quốc AHPND xuất hiện đầu tiên vào năm 2009 nhưng chưa được
người nuôi chú ý đến. Đến năm 2011 bệnh trở nên trầm trọng hơn ở những trang
trại nuôi trên 5 năm và gần biển (Panakorn, 2012). Các trang trại nuôi tôm ở
Hainan, Guangdong, Fujian và Guangxi bị thiệt hại trong 6 tháng đầu năm 2011
với khoảng 80%.
Ở Malaysia, Hội chứng hoại tử gan tuỵ cấp tính được báo cáo đầu tiên vào
cuối năm 2010 tại 2 bang Pahang và Joho sau đó lan rộng sang các vùng khác,
làm giảm sản lượng tôm thẻ chân trắng từ 87.000 tấn trong năm 2010 xuống
67.000 tấn trong năm 2011. Sản lượng đến tháng 5/2012 chỉ còn 25.000 tấn.
Gần đây, ở Thái Lan, bệnh xuất hiện ở 2 tỉnh phía đông vịnh Thái Lan.
Bệnh được ghi nhận và gây thiệt hại nặng trên cả tôm sú và tôm thẻ chân trắng.
Bệnh hoại tử gan tuỵ cấp tính gây chết tôm sú và tôm thẻ chân trắng với tỷ
lệ chết cao. Tôm có thể bị nhiễm bệnh trong suốt quá trình nuôi, tập trung nhiều
ở giai đoạn 10-45 ngày thả nuôi (Flegel et al., 2012; Lightner, 2012; Lê Hữu
Tài và cs., 2012; Lê Hồng Phước và cs., 2011; Prachumwat et al., 2012; Tổng
cục thủy sản, 2012a; Loc et al., 2013a). Tôm bệnh có dấu hiệu giảm ăn. Dấu hiệu
bệnh lý ở giai đoạn đầu thường không rõ hoặc biểu hiện sưng, nhũn hay nhạt
màu gan tuỵ. Giai đoạn sau biểu hiện rõ bằng sự teo, dai gan tuỵ, màu sắc nhợt
nhạt, dấu hiệu khác cũng được ghi nhận bao gồm mềm vỏ, sậm màu.
Tỷ lệ tôm chết có thể lên đến 100% trong vài ngày hoặc kéo dài hơn. Theo
Lightner (2012), quan sát trên tiêu bản mô học các mẫu tôm bệnh thu tại tỉnh Sóc
Trăng cho thấy AHPND có một số đặc điểm như: (1)diễn biến của quá trình thoái
hoá gan tuỵ cấp tính từ trong ra ngoài, (2) thiếu hoạt động phân bào đẳng nhiễm
của tế bào có nguồn gốc từ mô phôi (tế bào E, Embyonalzellen), (3) rối loạn chức
năng các tế bào trung tâm tổ chức gan tuỵ: Tế bào tiết: B (Basenzellen) cell, tế
bào xơ: F (Fibrillenzellen) cell, tế bào dự trữ: R (Restzellen) cell, (4) dễ nhận
diện các tế bào có nhân lớn bất thường và sự bong tróc tế bào, (5) giai đoạn cuối
bao gồm sự tập hợp các tế bào máu ở khoảng gian giữa các ống gan và nhiễm
khuẩn thứ cấp. Kết quả mô học tương tự được tìm thấy bởi Prachumwat et al.,
3
(2012), khi nghiên cứu trên tôm thẻ chân trắng ở Thái Lan được thu từ hai tỉnh
Chantaburi và Rayong vào cuối năm 2011 đầu năm 2012.
Hình 2.1. Hiện tượng thoái hoá gan tuỵ
cấp tính với mô gan tụy bị phá hủy
Hình 2.2. Trường hợp bình thường
với tế bào phân chia
Nguồn: https://www.google.com.vn/
Nguồn: https://www.google.com.vn/
search?hl=vi
search?hl=vi
Hình 2.3. Trường hợp bất thường thiếu
sự phân chia tế bào
Hình 2.4. Trường hợp bình thường
có sự hiện diện của tế bào B, F
Nguồn: https://www.google.com.vn/
Nguồn: https://www.google.com.vn/
search?hl=vi
search?hl=vi
4
Hình 2.5. Trường hợp bất thường
không có sự hiện diện của tế bào B, F
Hình 2.6. Tế bào có nhân lớn bất
thường ở giai đoạn đầu của AHPND
Nguồn: https://www.google.com.vn/
Nguồn: https://www.google.com.vn/
search?hl=vi&site=imghp&tbm
search?hl=vi&site=imghp&tbm
Hình 2.7. Nhiễm khuẩn thứ cấp ở giai đoạn sau
Nguồn: https://tepbac.com/tin-tuc/full/2-tren-tom-nuoi-dien-bien-cu-the-qua-kinh-hien-vi6776.html
Kết quả nghiên cứu trong năm 2010, 2011 chưa thấy bằng chứng của tác
nhân hữu sinh gây bệnh. Giả thuyết nguyên nhân gây chết được nghi ngờ là do
ảnh hưởng độc tố và nhiễm thứ phát vi khuẩn gây bệnh. Độc tố có thể đến từ tảo,
từ thức ăn hoặc do vi sinh vật tiết ra. Dấu hiệu hoại tử gan cơ quan gan tuỵ tương
tự cũng được ghi nhận khi tôm tiếp xúc với độc tố aflatoxin B1 và cũng có hiện
tượng ức chế phân bào.
5
Theo Flegel (2012), nghiên cứu trên tôm bệnh thu từ các vùng khác nhau đã
phát hiện vi khuẩn thuộc 2 giống Delftia và Ralstonia. Ngoài ra tác giả còn phát
hiện sự hiện diện của bacteriophage trên mẫu tôm bị hội chứng gan tuỵ cấp tính.
Tuy nhiên vẫn chưa có kết luận cuối cùng vì cần phải có kết quả từ các thí
nghiệm kiểm chứng.
Theo Othman (2012) nghiên cứu bệnh tại Malaysia cho rằng bệnh hoại tử
gan tuỵ ở tôm có thể liên quan đến sự lột xác, sự thiếu hụt các khoáng chất trong
ao nuôi và sự lạm dụng của hoá chất và chế phẩm vi sinh trong quá trình nuôi.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy các mầm bệnh vi khuẩn, virus gây chết
tôm nuôi như WSSV (White Spot Syndrome Virus), YHV (Yellow Head Virus),
IMNV (Infectious Myonecrosis Virus), TSV (Taura Syndrome Virus), HPV
(Hepatopancreas Parvoirus), NHP (Necrotizing Hepatopancreatitis), MBV
(Monodon Baculovirus), Vibrio sp.. Tuy nhiên, những mầm bệnh này đều không
phải là tác nhân chính gây nên bệnh hoại tử gan tuỵ cấp tính trên tôm nuôi.
Theo Lightner et al. (2013) bệnh hoại tử gan tụy cấp tính do vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus, vi khuẩn này đã bị nhiễm bởi một loại thể thực khuẩn
(bacteriophage). Kết quả nghiên cứu định hướng bước đầu cho thấy chỉ có phương
pháp gây nhiễm bằng cách ngâm hay nuôi chung tôm bệnh và tôm khỏe mới thấy
được sự lây nhiễm của AHPND. Hơn nữa, chỉ có Vibrio parahaemolyticus được
phân lập từ dạ dày của tôm bệnh khi gây bệnh thực nghiệm mới cho tỷ lệ chết và
các dấu hiệu bệnh lý như AHPND xuất hiện ngoài tự nhiên. Từ hỗn hợp vi khuẩn
được phân lập từ dạ dày của tôm bệnh AHPND nhóm tác giả này đã tiến hành gây
bệnh thực nghiệm cho kết quả với dấu hiệu đặc trưng của AHPND.
Từ hỗn hợp này, ba chủng vi khuẩn riêng lẻ được phân lập và gây bệnh thực
nghiệm trên tôm. Kết quả cho thấy 1 trong 3 chủng này là Vibrio parahaemolyticus
gây tỷ lệ chết, các dấu hiệu lâm sàng trên gan tụy và các dấu hiệu biến đổi cấu trúc
mô học giống như tôm bệnh ngoài tự nhiên. Cũng từ thí nghiệm này, nhóm tác giả
đã tái phân lập V. parahaemolyticus từ dạ dày tôm được gây nhiễm để gây bệnh thực
nghiệm cho kết quả biểu hiện đặc trưng của AHPND. Sử dụng V. parahaemolyticus
từ nước của bể nuôi tôm được gây nhiễm với hỗn hợp vi khuẩn nêu trên gây bệnh
lần nữa trên tôm cũng cho kết quả đặc trưng của AHPND. Một nghiệm thức nữa
được bố trí bằng cách tăng sinh V. parahaemolyticus trong môi trường canh dinh
dưỡng sau đó cho qua lọc 0,2 µm thu được dịch lọc đã loại bỏ vi khuẩn dùng cho thí
nghiệm gây nhiễm cho thấy vẫn có khả năng gây AHPND trong điều kiện phòng thí
nghiệm. Điều này chứng tỏ độc tố từ vi khuẩn tiết ra trong dịch lọc gây AHPND.
6
Bằng phương pháp nghiên cứu mô bệnh học cho thấy ở giai đoạn sớm của bệnh chỉ
có gan tụy bị ảnh hưởng nhưng vi khuẩn phân lập từ gan tụy không có khả năng gây
bệnh như ngoài tự nhiên. Nhóm tác giả này cho rằng dạ dày của tôm bệnh là nguồn
chứa tác nhân gây bệnh (V. parahaemolyticus).
2.1.2. Ở Việt Nam
Năm 2010, điều kiện thời tiết có sự biến đổi bất thường, trời nắng nóng kéo
dài từ sau tết âm lịch đến tháng 06/2010, lượng mưa không đáng kể, nhiệt độ cao,
độ mặn trong ao nuôi tôm cao. Sau đợt nắng nóng kéo dài và độ mặn tăng cao,
hiện tượng tôm chết hàng loạt được ghi nhận ở tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu trên
tôm sú, tôm thẻ chân trắng vào tháng 07/2010. Tôm chết với các biểu hiện bất
thường chủ yếu trên gan tụy. Trong năm 2010, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng
Thủy Sản II đã bố trí nhiều chuyến khảo sát và thu mẫu tôm bệnh vào tháng 07,
09 và 12 nhưng vẫn chưa đi đến kết luận nguyên nhân và tác nhân gây bệnh.
Bệnh gây chết trên tôm nuôi chủ yếu ở giai đoạn 20-30 ngày sau khi thả
nuôi. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có thể tìm thấy hội chứng này trên tôm lớn
hơn kể cả đến 70 ngày tuổi. Dấu hiệu lâm sàng của tôm bệnh bao gồm hiện
tượng teo và nhạt màu gan tuỵ kết hợp với hiện tượng mềm vỏ, thân tôm nhạt
màu, tôm yếu và chết tập trung nhiều ở đáy ao. Đốm đen hoặc những tia mảnh
màu đen thỉnh thoảng được tìm thấy ở gan tuỵ do hiện tượng melanin hoá của
ống gan. Dùng 2 ngón tay ép sát gan thường không cho cảm giác có độ dai.
Bằng phương pháp mô bệnh học phát hiện trên tôm với hội chứng hoại tử gan
tuỵ cấp tính có hiện tượng hoại tử gan tuỵ nặng.
Hình 2.8. Tôm sú bị bệnh hoại tử
gan tụy cấp tính có gan tụy teo nhỏ
Hình 2.9. Tôm sú bị bệnh hoại tử
gan tụy cấp tính có gan tụy nhạt
màu so với bình thường
Nguồn:https://www.google.com.vn/s=Tôm+sú+bệnh+hoại+tử+gan+tụy+cấp+tính
7
- Xem thêm -