Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tác dụng của dầu gấc và khô bã gấc đến một số chỉ tiêu chăn nuôi của ...

Tài liệu Nghiên cứu tác dụng của dầu gấc và khô bã gấc đến một số chỉ tiêu chăn nuôi của gà mái đẻ và lợn nuôi thịt

.PDF
88
3
83

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ------------------ NguyÔn hång s¬n Nghiªn cøu t¸c dông cña dÇu gÊc vµ kh« b gÊc ®Õn mét sè chØ tiªu ch¨n nu«i cña gµ m¸i ®Î vµ lîn nu«i thÞt LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: CHĂN NUÔI Mã số: 60.62.40 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vò Duy Gi¶ng HÀ NỘI, 2007 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi với sự giúp ñỡ của Thầy giáo hướng dẫn, của tập thể trong và ngoài cơ quan, số liệu thông tin chưa từng ñược sử dụng công bố trong bất cứ công trình nào khác. Các kết quả trình bầy trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về những số liệu trong bản luận văn này, các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Sơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i LỜI CẢM ƠN Có ñược công trình nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám ñốc Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm thức ăn gia súc - Viện chăn nuôi, Ban Giám ñốc công ty chế biến Nông sản Bắc Ninh (DABACO), Khoa Sau ðại học, Khoa Chăn nuôi Thuỷ sản - Trường ðại học Nông nghiệp I, Bộ môn Dầu Hương liệu và Phụ gia thực phẩm - Viện Công nghiệp thực phẩm, Công ty Chế biến dầu thực vật và thực phẩm Việt Nam ñã tạo ñiều kiện thuận lợi nhất giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực nghiệm ñề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Giáo sư Tiến sỹ Vũ Duy Giảng, Phó giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Thị Lương Hồng, Tiến sỹ Phạm Công Thiếu - Giám ñốc Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm thức ăn gia súc Viện chăn nuôi ñã ñầu tư nhiều công sức, thời gian hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp ñỡ tôi thực hiện ñề tài và hoàn thành cuốn luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa - Khoa Chăn nuôi thuỷ sản - Trường ðại học Nông nghiệp I ñã ñộng viên tinh thần tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm thức ăn gia súc - Viện chăn nuôi, cán bộ công nhân viên Trại chăn nuôi Lạc Vệ - Công ty DABACO Bắc Ninh, cán bộ công nhân viên Công ty Chế biến dầu thực vật và thực phẩm Việt Nam ñã giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực nghiệm ñề tài. Nhân dịp này, tôi xin ñuợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè và ñồng nghiệp luôn ủng hộ, ñộng viên và giúp ñỡ tôi nâng cao kiến thức ñể hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Sơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii MỤC LỤC Lời cam ñoan I Lời cảm ơn II Mục lục III Danh mục các chữ viết tắt IV Danh mục các bảng V 1. Më ®Çu 1 1.1. ðặt vấn ñề 1 1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2 1.2.1. Mục ñích 2 1.2.2. Yêu cầu 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Giới thiệu về cây gấc 4 2.1.1. ðặc tính sinh học của gấc 4 2.1.2. Phân bố, gieo trồng, thu hái và chế biến 5 2.1.3. Công dụng của gấc và một số sản phẩm chính từ quả gấc 6 2.2. Vai trò của một số hợp chất sinh học có trong sản phẩm của gấc 7 2.2.1. Vitamin 7 2.2.2. Gốc tự do và chất chống ô xy hoá 12 2.2.3. Vai trò dinh dưỡng của vitamin A và nhóm carotenoid 15 2.2.4. Vai trò dinh dưỡng của vitamin E 23 2.2.5. Vai trò dinh dưỡng của lycopene 27 2.2.6. Sắc chất trong thức ăn và màu của lòng ñỏ trứng 30 2.3. Một số ñặc ñiểm về nhu cầu dinh dưỡng của gà và lợn 31 2.3.1. Nhu cầu năng lượng và protein của gà 31 2.3.2. Nhu cầu năng lượng và protein ñối với lợn 33 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii 2.4. Một số công trình nghiên cứu về gấc trong nước và trên thế giới 34 3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 3.1. ðối tượng nghiên cứu 36 3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 36 3.3. Nội dung nghiên cứu 36 3.3.1. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm thực vật và năng suất của gấc 36 3.3.2. Nghiên cứu thành phần hoá học của dầu gấc và khô bã gấc 36 3.3.3. Nghiên cứu tác dụng của dầu gấc và khô bã gấc ñến một số chỉ tiêu chăn nuôi gà mái ñẻ 3.3.4. 36 Nghiên cứu tác dụng của khô bã gấc ñến một số chỉ tiêu chăn nuôi lợn thịt 37 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm thực vật và năng suất của gấc 37 3.4.2. ðịnh lượng một số thành phần hoá học của dầu gấc và khô bã gấc 37 3.4.3. Thí nghiệm ñánh giá tác dụng của dầu gấc và khô bã gấc ñến một số chỉ tiêu nuôi gà mái ñẻ 38 3.4.3.1. Thiết kế thí nghiệm 38 3.4.3.2. Chế ñộ nuôi dưỡng 38 3.4.3.3. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu theo dõi 40 3.4.4. Thí nghiệm ñánh giá tác dụng của khô bã gấc ñến một số chỉ tiêu chăn nuôi lợn thịt 43 3.4.4.1. Thiết kế thí nghiệm 43 3.4.4.2. Chế ñộ nuôi dưỡng 44 3.4.4.3. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu theo dõi 45 3.4.5. Xử lý số liệu 46 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv 4.1. Một số ñặc ñiểm thực vật và năng suất của gấc 47 4.1.1. Một số ñặc ñiểm thực vật 47 4.1.2. N¨ng suÊt qu¶ gÊc chÝn khi thu ho¹ch 47 4.1.3. Quy trình sản suất dầu gấc 48 4.1.4. Sản lượng chính phẩm và phụ phẩm của gấc 49 4.2. Thành phần hoá học của dầu gấc và khô bã gấc 49 4.2.1. Thành phần hoá học của dầu gấc 49 4.2.2. Thành phần hoá học của dầu màng gấc và khô bã gấc 51 4.3. ðánh giá hµm l−îng β-caroten theo thêi gian b¶o qu¶n vµ chất bảo quản (BHT) của khô bã gấc. 4.4. 52 Tác dụng của dầu gấc và khô bã gấc ñối với một số chỉ tiêu chăn nuôi gà mái ñẻ 53 4.4.1. Khối lượng gà trước và sau thí nghiệm 53 4.4.2. Tỷ lệ ñẻ trứng hàng tuần 54 4.4.3. Tỷ lệ trứng chọn giống và kết quả ấp nở 55 4.4.4. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng 56 4.4.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg/10 trứng) 59 4.5. Tác dụng của khô bã gấc ñối với một số chỉ tiêu nuôi lợn thịt 60 4.5.1. Khả năng sinh trưởng của lợn các lô thí nghiệm 60 4.5.2. Tiªu tèn thøc ¨n vµ t¨ng khèi l−îng 61 4.5.3. Tû lÖ nu«i sèng vµ søc kh¸ng bÖnh cña ®µn lîn thÝ nghiÖm 62 4.5.4. Hiệu quả kinh tế của việc bổ sung khô bã gấc ñối với lợn thịt 63 5.6. Một số thảo luận 65 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67 5.1. Kết luận. 67 5.2. Kiến nghị. 67 PHỤ LỤC 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ðC ðối chứng Ctv Cộng tác viên TA Thức ăn VNð Việt nam ñồng tn Thí nghiệm mm Minimet g Gam BHT Chất chống ô xy hoá TAHH Thức ăn hỗn hợp CTTA Công ty thức ăn CTTA VCN Công thức thức ăn Viện chăn nuôi VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm DABACO BacNinh Agricultural Products Company ( Công ty Nông sản Bắc Ninh ) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Sơ ñồ 2.1. Bảng 2.2. Các yếu tố “chìa khóa” của hệ thống kháng thể Tóm tắt cơ chế ñáp ứng miễn dịch của ñộng vật Các dạng hoạt ñộng và vai trò cơ bản của tiền vitamin và vitamin trong hệ thống kháng thể Bảng 2.3. Tên gọi và chức năng các dẫn chất của vitamin A Sơ ñồ 2.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phân giải rhodopsin ñể tạo thị giác Bảng 2.4. Ảnh hưởng của vitamin E bổ sung vào khẩu phần ñến sự mất nước của thân thịt Bảng 3.1. Thiết kế thí nghiệm trên gà mái ñẻ Bảng 3.2. Công thức thức ăn cho gà lô ñối chứng Bảng 3.3. Sơ ñồ thí nghiệm nuôi lợn thịt Bảng 3.4. Công thức TA nuôi lợn thịt B¶ng 4.1. N¨ng suÊt qu¶ gÊc chÝn khi thu ho¹ch B¶ng 4.2. Sản lượng chÝnh phÈm, phô phÈm/1 tấn qu¶ gÊc chÝn B¶ng 4.3. Thành phần hoá học của dầu gấc nguyên chất Bảng 4.4. Chất lượng dinh dưỡng của dầu gấc G8-VINAGA Bảng 4.5. Thành phần hoá học của màng gấc khô và khô bã gấc B¶ng 4.6. Hµm l−îng β- caroten theo thêi gian b¶o qu¶n vµ chÊt chèng oxy hãa (BHT) Bảng 4.7. Khối lượng gà trước và sau thí nghiệm Bảng 4.8. Tỷ lệ ñẻ qua các tuần thí nghiệm Bảng 4.9. Tỷ lệ trứng chọn giống và kết quả ấp nở B¶ng 4.10. Chỉ tiêu chất lượng trứng B¶ng 4.11. Tiªu tèn thøc ¨n kg TA/10 trứng B¶ng 4.12. Khèi l−îng lîn cña lîn c¸c giai ®o¹n tuổi 52 53 55 56 57 59 60 B¶ng 4.13. B¶ng 4.14 Bảng 4.15. Bảng 4.16. 62 63 63 64 Tiªu tèn thøc ¨n kg TA/kg t¨ng träng Tû lÖ nu«i sèng c¸c l« qua c¸c giai ®o¹n thí nghiệm Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm lần I Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm lần II Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii 10 12 13 16 22 26 39 39 43 44 47 49 50 51 51 1. Më ®Çu 1.1. ðặt vấn ñề Gấc ñược trồng ở Việt Nam, các tỉnh phía nam Trung Quốc, một số tỉnh phía bắc nước Úc và ở nhiều nước ðông Nam Á. Gấc có tên tiếng Anh là Baby Jackfruit, Spiny Bitter Gourd, Sweet Guord hay Cochinchin Guord, nhưng rất thú vị là từ gấc ñược giữ nguyên tên tiếng Việt là "gac", kèm tên khoa học là Momordica cochinchnensis (Lour) Spreng. trên từ ñiển bách khoa của mạng Wikipedia. Từ lâu nhân dân ta lấy gấc ñể nhuộm ñỏ mầu của xôi, mầu của một số bánh trái ñem cúng ông bà tổ tiên nhân ngày Tết hay trong dịp cưới hỏi. Mầu ñỏ của gấc trong lòng mỗi người Việt trở thành mầu ước nguyện cho hạnh phúc lứa ñôi và cho sự may mắn, bình an, thành ñạt của mọi thành viên trong gia ñình mỗi khi bước sang một năm mới. Tuy vậy mấy ai biết rằng chính mầu ñỏ của gấc lại là mầu của một chất có tác dụng ngăn ngừa ung thư và bệnh tim mạch. Chất ñó có tên là lycopene, hàm lượng lycopene của gấc cao gấp 68 lần lycopene trong cà chua. Lycopene thuộc nhóm tiền vitamin A giống như α-caroten, β-caroten, γ-caroten hay cryptoxanthin, tuy nhiên trong cơ thể lycopene không chuyển thành vitamin A. Lycopene có hai tác dụng dược học, một là chống ung thư và hai là chống xơ vữa ñộng mạch. Cơ chế tác ñộng này của lycopene ñược cho là lycopene ñã bảo vệ ñược các phân tử sinh học của tế bào như lipid, lipoprotein, protein và ADN không bị tổn hại do sự tấn công của các gốc tự do. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1 Ngoài lycopene, trong gấc còn có caroten, vitamin E, cũng là những chất chống oxy hoá quan trọng. Vai trò của lycopene trong quả gấc ñã ñược ngành y dược nước ta nghiên cứu trong vài năm gần ñây. Các nghiên cứu này bước ñầu ñã cho thấy lycopene và một số vitamin trong dầu gấc ñã có tác dụng dưỡng da, chống lão hoá, giúp bệnh nhân ung thư sau ñiều trị phẫu thuật, xử lý hoá chất hay tia xạ phục hồi sức khoẻ nhanh chóng, giúp chữa viêm gan, xơ gan, hạ huyết áp, chống khô mắt, mờ mắt và ñặc biệt giúp trẻ khoẻ mạnh, mau lớn, ít mắc các bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy, viêm phổi… Dầu gấc ñã ñược chế biến thành thực phẩm thuốc (medical food, một dạng thực phẩm chức năng) và một loại chế phẩm dầu gấc có tên là VINAGA ñã ñược Bộ Y tế Việt Nam cho phép sử dụng từ năm 2002. Trong quá trình chế biến dầu gấc có một phụ phẩm, ñó là khô bã gấc. Khô bã gấc có sản lượng khá cao (cứ 1 kg dầu cho 4 kg khô bã) và chất lượng của khô bã không thua kém cám gạo (protein thô là 10% và chất béo là 14%). Như vậy nghiên cứu tác dụng của dầu gấc cũng như khô bã gấc ñối với chăn nuôi là cần thiết. Xuất phát từ lý do này chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu tác dụng của dầu gấc và khô bã gấc ñến một số chỉ tiêu chăn nuôi của gà mái ñẻ và lợn nuôi thịt ”. 1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 1.2.1. Mục ñích + Mục ñích chung: Tìm nguồn chất cung cấp các chất chống oxy hoá (antioxidant) từ sản phẩm tự nhiên của Việt Nam. + Mục ñích cụ thể: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2 - ðánh giá tác dụng của dầu gấc và khô bã gấc ñến một số chỉ tiêu chăn nuôi gà mái ñẻ (tỷ lệ ñẻ, sản lượng và chất lượng trứng, ñậm ñộ mầu lòng ñỏ…) và lợn nuôi thịt (tăng trưởng, tiêu tốn thức ăn và hiệu quả kinh tế…). - Tận dụng phụ phẩm của dầu gấc phục vụ chăn nuôi. 1.2.2. Yêu cầu 1.2.2.1. ðánh giá sản lượng chính phẩm và phụ phẩm của gấc. 1.2.2.2. ðánh giá một số chỉ tiêu về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của dầu gấc và khô bã gấc. 1.2.2.3. ðánh giá hàm lượng β-caroten trong khô bã gấc theo với thời gian bảo quản. 1.2.2.4. §¸nh gi¸ t¸c dông cña dÇu gÊc vµ kh« bC gÊc ®Õn mét sè chØ tiªu ch¨n nu«i gµ mái ®Î. 1.2.2.5. ðánh giá tác dụng của khô bã gấc ñến một số chỉ tiêu chăn nuôi lợn thịt. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Giới thiệu về cây gấc Gấc còn gọi là Mộc tất tử, Mộc miết tử, có tên tiếng Anh là Baby Jackfruit, Spiny Bitter Gourd, Sweet Guord hay Cochinchin Guord. Tên khoa học của gấc là Momordica cochinchnensis (Lour.) Spreng. 2.1.1. ðặc tính sinh học của gấc Gấc là loại cây sống lưu niên, thuộc họ bầu bí, leo rất cao nhờ tua cuốn mọc từ nách lá. Gấc thường ñược trồng thành giàn, sống lâu năm (có thể sống 15-20 năm), rễ mập, thân cứng, có cạnh khía, lá màu xanh lục sẫm to bằng bàn tay và xòe kiểu chân vịt, mọc so le, bên cạnh cuống lá có mọc các tua cuốn “tay leo” giống dây bí hay dây mướp. Hoa mọc ở nách lá, sắc trắng hình loa kèn, ñài sắc xanh, hoa ñực và hoa cái mọc cùng trên một dây, cũng có khi có cây chỉ có hoa ñực hoặc chỉ có hoa cái. Hoa thường nở vào tháng 5 tháng 6 dương lịch có khi kéo dài ñến tháng 9 mới hết. Cây gấc phát triển mạnh về mùa mưa, ñến mùa ñông sau khi quả ñã chín hết, lá rụng, những cây nhỏ cũng khô héo hết, ñến giữa mùa ñông năm sau lại ñâm chồi nảy lộc. Trên thị trường thường phân biệt hai loại gấc, gấc nếp và gấc tẻ: - Gấc nếp: trái to, nhiều hạt, gai to, ít gai, khi quả chín chuyển sang màu ñỏ cam rất ñẹp. Bổ trái ra bên trong cùi (cơm) vàng tươi, màng ñỏ bao bọc hạt có màu ñỏ tươi rất ñậm và dày thớ. - Gấc tẻ: trái nhỏ hoặc trung bình, vỏ dày tương ñối, có ít hạt, gai nhọn, trái chín bổ ra bên trong cùi có màu vàng nhạt, màng ñỏ bao bọc hạt thường có màu ñỏ nhạt hoặc màu hồng không ñược ñỏ tươi như gấc nếp. Nên chọn giống gấc nếp ñể có trái to, hạt có nhiều màng ñỏ bao quanh và chất lượng màu cũng tốt hơn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4 Qủa gấc lúc còn non có màu xanh nhạt, quả hình bầu dục xung quanh có nhiều gai to nhọn. Khi chín quả chuyển từ màu vàng gạch ñến ñỏ tươi hoặc ñỏ thẫm. Khối lượng quả phụ thuộc vào giống gấc (gấc nếp thường nhỏ hơn gấc tẻ), ñiều kiện ngoại cảnh, chăm sóc và ñộ tuổi của cây, trung bình quả nặng từ 1,5- 2,0 kg, có khi quả nặng tới 3 kg. Bên trong lớp vỏ là lớp thịt có màu vàng, lớp ruột có mầu ñỏ. Hạt gấc dẹt, màu ñen, vỏ cứng, xung quanh có nhiều lông tù trông giống như con rùa vì thế mà người ta gọi là Mộc miết tử. Bao quanh mỗi hạt gấc là một lớp màng màu ñỏ ñậm, ñây là phần ñược dùng làm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao nhất trong quả gấc. Gấc không chỉ là cây thực phẩm rất có giá trị dinh dưỡng mà còn là cây dược liệu quý. Từ màng ñỏ bao quanh hạt gấc người ta chiết ra ñược dầu gấc. Dầu gấc có chứa lycopen (cao gấp 15,1 lần cà rốt, 68 lần cà chua), ngoài ra còn chứa β-caroten vitamin E. 2.1.2. Phân bố, gieo trồng, thu hái và chế biến Gấc là loại cây dễ sống có thể trồng trên nhiều loại ñất khác nhau nhưng thích hợp nhất là trên ñất cát pha thịt hoặc cát pha sét tương ñối giàu chất hữu cơ, lân và dễ thoát ẩm. Cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở nơi có nhiều ánh sáng, nhiệt ñộ trung bình 25-290C, ñộ ẩm không khí là 60-70%, pH ñất là 6,0- 6,8. Cây gấc phát triển mạnh về mùa mưa, về mùa ñông khi quả gấc ñã thu hoạch hết, lá rụng người dân có tập quán cắt hết dây chỉ ñể lại gốc cho mùa xuân năm sau nẩy chồi mới và có sức sống tốt. Theo kinh nghiệm dân gian muốn có quả to sai thì sau 6-7 năm nên thay gốc gấc một lần và chỉ nên thu hoạch khi quả gấc ñã chín thật già vì khi ñó lớp màng bao quanh hạt dầy hơn và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñó cao hơn, khả năng chiết dầu cao hơn. Có 3 cách trồng gấc phổ biến: trồng bằng nhân hạt, trồng bằng gieo hạt và trồng bằng dây gấc (phương pháp này cho quả rất sai). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5 Qủa gấc bắt ñầu thu hoạch vào tháng 9, rộ vào tháng 11-12 và tới cuối tháng 1 vẫn còn gấc xanh trên cây. Mỗi cây cho trung bình 30-60 quả mỗi năm. Tại Nhật Bản, người ta trồng gấc ñể lấy gốc và rễ làm thuốc là chủ yếu, mỗi hecta gấc giai ñoạn 5 năm tuổi có thể cho tới 10 tấn nguyên liệu. Người ta thường dùng gấc khi quả tươi, bổ gấc ra lấy ruột trộn với gạo ñể nấu xôi hoặc pha với bột ñể làm bánh. Nếu chế biến thuốc thì cần phải sấy khô cả hạt và màng hạt cho tới khi cầm không dính tay nữa thì dùng dao nhọn bóc lấy màng ñỏ, phơi hay sấy ở nhiệt ñộ thấp. Hạt gấc cũng ñược phơi sấy khô ngâm rượu làm thuốc xoa bóp hoặc lấy nhân ép dầu. Rễ gấc rửa sạch, phơi khô hoặc sấy khô, bảo quản nơi thích hợp trước khi chế biến thuốc. Quả gấc bổ ñôi có các thành phần sau: • Lớp vỏ cứng có gai bọc phía ngoài có màu xanh, khi chín có màu vàng ñỏ. • Lớp thịt màu vàng dày, mềm. • Lớp trong cùng là hạt và màng ñỏ bao ngoài, hạt gấc xếp thành 6 hàng, mỗi hàng có từ 6-10 hạt. • Hạt gấc có vỏ cứng, nâu hay ñen, có các mép răng cưa tù không ñều. 2.1.3. Công dụng của gấc và một số sản phẩm chính từ quả gấc Gấc là một cây quen thuộc, từ xa xưa con người ñã sử dụng như một chất nhuộm mầu tự nhiên không ñộc và tăng sự hấp dẫn của các món ăn. Mầu ñỏ của gấc trong tâm linh người châu Á là mầu tôn kính thánh thần và tổ tiên cũng như là mầu của hạnh phúc lứa ñôi. Trong y học cây gấc có giá trị dược liệu cao vì có khả năng sử dụng ñược tất cả các thành phần từ thân, lá, rễ, quả cho tới hạt và ñặc biệt nhất là lớp màng bao quanh hạt gấc, từ ñây người ta có thể chiết ñược dầu gấc. Lá gấc non ñược người dân dùng làm món ăn thay thế cho rau, ngoài ra lá gấc có thÓ giã nhỏ ñắp vào vết thương giảm tình trạng mâng mủ. Rễ gấc sao vàng, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6 tán nhỏ, ñiều trị bệnh sưng chân, tê thấp. Dầu gấc (Oleum Momordicae) ñược tinh chế từ màng ñỏ bọc xung quanh hạt gấc có chứa lycopen, β-caroten và alphacotopherol là những chất chống ôxy hoá cực mạnh. Dầu gấc ñã ñược chế biến thành thực phẩm - thuốc (medical food) có công dụng phòng chữa những thương tổn trong cấu trúc ADN với những trường hợp bị nhiễm xạ, nhiễm chất ñộc dioxin, thuốc trừ sâu…, giúp phục hồi sức khoẻ ñối với những bệnh nhân sau ñiều trị bằng phẫu thuật, chạy tia xạ, truyền hoá chất, ngăn chặn các nguy cơ gây ung thư, nhất là ung thư gan và ung thư vú ở phụ nữ; chữa khô mắt, mờ mắt, thiếu máu dinh dưỡng, dưỡng da, phòng chữa sạm da, khô da, rụng tóc, giúp da hồng hào, tươi trẻ, mịn màng. Hạt gấc là một dược liệu có thể thay thế cho mật gấu ñiều trị ñược chấn thương, sưng ñau, quai bị. Hạt gấc bỏ màng rồi phơi thật khô sau ñó ñem nướng chín rồi giã nhỏ thành bột mịn chữa các vết thương; cồn hạt gấc còn dùng ñể xoa bóp có tác dụng chữa tụ máu sau chấn thương, bong gân, quai bị, nhức mỏi vai gáy… Từ những tác dụng nêu trên, có thể khẳng ñịnh gấc không chỉ có ý nghĩa về mặt thực phẩm mà còn có ý nghĩa lớn trong y học. 2.2. Vai trò của một số hợp chất sinh học có trong sản phẩm của gấc 2.2.1. Vitamin Vitamin là vi chất dinh dưỡng cần thiết cho mọi hoạt ñộng sống của cơ thể. Khẩu phần ñược bổ sung ñầy ñủ vitamin sẽ ngăn ngừa ñược những rối loạn về sinh trưởng, sinh sản, duy trì ñược sức khoẻ và ngăn ngừa bệnh tật. Sử dụng vitamin trong thức ăn chăn nuôi ñã ñược chú ý từ lâu, tuy nhiên sử dụng vitamin theo những hiểu biết mới có liên quan ñến năng suất chăn nuôi của ñộng vật dạ dày ñơn và loài nhai lại và liên quan ñến nhu cầu thì gần ñây mới ñược quan tâm và áp dụng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7 Những ñiểm mới trong sử dụng vitamin cho ñộng vật nuôi là sử dụng vitamin ñể tăng chức năng kháng thể, sử dụng vitamin theo quan ñiểm dinh dưỡng tối ưu (OVN: Optimum Vitamin Nutrition). ðối với loài nhai lại vai trò của vitamin nhóm B cũng có những hiểu biết mới và ñang ñược áp dụng có hiệu quả trong sản xuất. Trong phạm vi của ñề tài này vấn ñề sử dụng vitamin ñể tăng chức năng kháng thể ñược làm rõ thêm như sau: ðây là hướng ñi mới nhằm nâng cao sức ñề kháng bệnh, giảm thiểu tối ña việc dùng các kháng sinh và hóa dược ñộc hại trong chăn nuôi, tạo ra thịt sạch và an toàn thực phẩm. ðể hiểu ñược một cách rất sơ giản cơ chế sinh kháng thể, trước hết phải biết vai trò của những tế bào tham gia ñáp ứng miễn dịch. Có 5 loại tế bào chính tham gia ñáp ứng miễn dịch, ñó là: - ðại thực bào (macrophage): có trong tất cả các mô và cơ quan, biệt phân từ monocytes. - Tế bào lympho B (B lymphocytes hay còn gọi là B cells): sinh ra và thành thục trong tuỷ xương, sau ñó vào máu ñi ñến các cơ quan lymphoid ngoại biên. - Tương bào (plasma cells) sản sinh kháng thể. - Tế bào lympho T hỗ trợ (helper T cells): tế bào này sinh ra từ tuỷ xương nhưng khi rời tuỷ xương thì chưa thành thục và chỉ thành thục khi ñi ñến tuyến ức (thymus). - Tế bào lympho T kìm hãm (suppressor T), tế bào ñộc T (cytotoxic T cells), cũng như tế bào lympho T hỗ trợ, các tế bào T này cũng sinh ra từ tuỷ xương và thành thục ở tuyến ức rồi theo máu ñi ñến các cơ quan lymphoid ngoại biên. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8 Khi một kháng nguyên (vi khuẩn hay bất cứ một vật lạ nào) thâm nhập vào cơ thể, ñại thực bào tóm gọn các kháng nguyên và mang ñến cho các tế bào lympho B. Tế bào lympho T hỗ trợ sản sinh cytokines ñể hoạt hoá tế bào lympho B, biến lympho B thành tương bào và sẵn sàng sản sinh kháng thể ñể tiêu diệt kháng nguyên. Sản xuất kháng thể ñủ rồi cần ngừng thì có tế bào T kìm hãm. Tế bào lympho T ñộc tự nó ñi ñến kháng nguyên rồi tiêu diệt kháng nguyên bằng các hoá chất ñộc (sơ ñồ 2.1.). Thực chất có rất nhiều cơ quan và tế bào tham gia ñáp ứng miễn dịch (bảng 2.1.). Ngày nay người ta ñã nhận thấy có rất nhiều vitamin có quan hệ ñến sự hình thành và hoạt ñộng của các cơ quan và tế bào tham gia miễn dịch, ñó là các viatmin A, caroten và carotenoid, vitamin D3, vitamin E, Vitamin C, vitamin B1, B2, B6, B12, axit pantothenic, axit folic, biotin (bảng 2.1). Việc hình thành và hoạt ñộng của các tế bào, các tổ chức và kháng thể thì không thể thiếu ñược các phản ứng sinh học với sự xúc tác của các enzyme, mà trong ñó vitamin ñóng vai trò như là một trung tâm hoạt ñộng. Các hiểu biết này cho chúng ta thấy rõ rằng việc cung cấp ñầy ñủ các vitamin trong khẩu phần cho ñộng vật nuôi là rất quan trọng. Trong các loại vitamin, người ta nhận thấy vitamin ADE và vitamin C thường hay thiếu so với nhu cầu nhất là trong hoàn cảnh chăn nuôi công nghiệp. Nhưng các vitamin này lại có vai trò rất quan trọng ñể giúp cho hệ thống ñề kháng cơ thể ñược củng cố vững chắc, chống lại sự xâm nhập của vi trùng, virus gây bệnh. Ngày nay người ta còn thấy nó còn có ý nghĩa quyết ñịnh ñể thúc ñẩy hệ thống tế bào bạch cầu thực bào các tế bào ung thư di căn trong máu. Cũng chính vì thế chế phẩm ADE nhũ dầu ñã ñược dùng cho lợn con và bê con. ðối với lợn con hay gia súc non khác người ta cũng sử dụng vitamin A nhũ dầu liều cao 100.000 UI/ml cho uống, hai ba tuần sau lặp lại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9 lần thứ hai với liều thấp hơn nhằm cải thiện tình trạng vitamin A cho ñộng vật trong tuần tuổi ñầu sau khi sinh. Ở lợn nái mang thai người ta cung cấp 1-2 g vitamin C/ngày trong 4 tuần chửa cuối và trong thời kỳ tiết sữa. Việc bổ sung vitamin C ñã nâng cao khả năng miễn dịch của lợn nái và và giảm ñược tỷ lệ nhiễm MMA (mastitismetritis-agalactia: viêm vú - viêm tử cung - mất sữa). Bảng 2.1. Các yếu tố “chìa khóa” của hệ thống kháng thể (E. Kolb, 1997) Số Tên tế bào, tổ chức và chất TT kháng thể Hệ thống tế bào có chức năng kháng thể 1 Bạch cầu ñơn nhân, ñại thực bào (Monocyte, macrophage) 2 Bạch cầu trung tính (Neutrophils) 3 Bạch cầu ưa eosin (Eosinophils) 4 Bạch cầu ưa kiềm (Basophils) 5 Tế bào hạch (Mast cell) Thực bào, tổng hợp ra interleukin 1, 6, 8 và những chất liệu khác. Thực bào các vi khuẩn, virus và các ñộc tố Phá hủy, tiêu diệt ký sinh trùng Khởi ñầu kích thích quá trình ñề kháng, viêm Giải phóng ra chất môi giới gây viêm Số TT Tên tế bào, tổ chức và chất kháng thể Ý nghĩa trong hệ thống kháng thể Tế bào bạch cầu B Sản xuất ra kháng thể 6 Ý nghĩa trong hệ thống kháng thể (B lymphocytes) 7 8 Tế bào bạch cầu T Tổng hợp interleukin 2, 3, 4, 5, 6, 9 và (Helper T lymphocytes) 10 Tế bào T ñộc (Cytotoxic T cells, Phá hủy các tế bào ung thư và tế bào T lymphocytes). 9 10 nhiểm virus. Tế bào T kìm hãm (Suppressor T Ức chế phản ứng miễn dịch (phát triển cells, T lymphocytes) các bệnh miễn dịch tự ñộng). Tế bào sát thủ (Killer cells) Phá hủy các tế bào ung thư và tế bào nhiểm virus. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10 Hệ thống tổ chức mô có chức năng kháng thể 1 Tủy xương Sản xuất tế bào thân (stem cells) và nó biệt hóa thành tế bào monocyte, granulocyte, erythrocyte, huyết tiểu bản và tế bào B 2 Tuyến ức (Thymus) Sản xuất tế bào T và biệt hóa tế bào này 3 Hạch lâm ba (Lymph nodes) Lọc và loại bỏ chất hữu cơ gây bệnh truyền nhiểm từ các tổ chức, sản xuất tế bào B và T 4 Lách (spleen) Lọc và loại bỏ chất hữu cơ gây bệnh truyền nhiểm từ máu, sản xuất tế bào B và T Hệ thống các phân tử có chức năng kháng thể 1 Globulin kháng thể (Immunoglobulins) Gắn tế bào và protein lạ thúc ñẩy sự thực bào của các bạch cầu ñể tiêu biến ñi 2 Inteferons Hoạt hóa ñại thực bào tiết ra γinterferon và ức chế sự tái tại của virus 3 Hệ thống bổ thể Phá hủy các tế bào lạ (Complement system) 4 Interleukins ðiều chỉnh các type bạch cầu leucocyte ñặc hiệu hơn. 5 Leucotrienes Thúc ñẩy quá trình ñề kháng, viêm. 6 Lysozyme Làm tan rã màng tế bào vi khuẩn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11 NHÂN BIÊT antigen B cell Helper cell Cytokiness Cytokines HOAT HOA Antibodies Plasma cells TAN CÔNG Cytotoxic cell HUONG DÂN TÊ BÀO THUC BÀO, BÔ THÊ VÀ NK TÂN CÔNG TÊ BAO MANG KHANG NGUYÊN HAY TRUNG HOA KHANG NGUYEN TU DO TÂN CÔNG TRUC TIÊP TÊ BÀO MANG KHANG NGUYEN Sơ ñồ 2.1. Tóm tắt cơ chế ñáp ứng miễn dịch của ñộng vật ðể phòng hiện tượng xuất huyết dây rốn của lợn sơ sinh người ta bổ sung cho lợn nái 10 ngày chửa cuối mỗi ngày 1-2 g vitamin C cùng với 100200 mg vitamin E và 0,2 g selen tính cho 1kg thức ăn. Vitamin bổ sung cho lợn nái khi mang thai sẽ ñi vào sữa ñầu, nhờ ñó sức khoẻ của lợn con cũng tăng lên. Vitamin cũng ñược dùng vào mục tiêu chữa bệnh trong những trường hợp con vật bị sốt, bỏ ăn, viêm ruột, tiêu chảy. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan