BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
------------------
NguyÔn hång s¬n
Nghiªn cøu t¸c dông cña dÇu gÊc vµ
kh« b gÊc ®Õn mét sè chØ tiªu ch¨n nu«i
cña gµ m¸i ®Î vµ lîn nu«i thÞt
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vò Duy Gi¶ng
HÀ NỘI, 2007
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi với sự giúp ñỡ
của Thầy giáo hướng dẫn, của tập thể trong và ngoài cơ quan, số liệu thông tin chưa
từng ñược sử dụng công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Các kết quả trình bầy trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm
về những số liệu trong bản luận văn này, các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Sơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
LỜI CẢM ƠN
Có ñược công trình nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Ban Giám ñốc Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm thức ăn gia súc - Viện chăn
nuôi, Ban Giám ñốc công ty chế biến Nông sản Bắc Ninh (DABACO), Khoa Sau
ðại học, Khoa Chăn nuôi Thuỷ sản - Trường ðại học Nông nghiệp I, Bộ môn Dầu Hương liệu và Phụ gia thực phẩm - Viện Công nghiệp thực phẩm, Công ty Chế biến
dầu thực vật và thực phẩm Việt Nam ñã tạo ñiều kiện thuận lợi nhất giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực nghiệm ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Giáo sư Tiến sỹ Vũ Duy Giảng, Phó giáo sư Tiến
sỹ Nguyễn Thị Lương Hồng, Tiến sỹ Phạm Công Thiếu - Giám ñốc Trung tâm
nghiên cứu và thực nghiệm thức ăn gia súc Viện chăn nuôi ñã ñầu tư nhiều công
sức, thời gian hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp ñỡ tôi thực hiện ñề tài và hoàn thành
cuốn luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Bộ môn Chăn nuôi chuyên
khoa - Khoa Chăn nuôi thuỷ sản - Trường ðại học Nông nghiệp I ñã ñộng viên tinh
thần tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Trung tâm
nghiên cứu và thực nghiệm thức ăn gia súc - Viện chăn nuôi, cán bộ công nhân viên
Trại chăn nuôi Lạc Vệ - Công ty DABACO Bắc Ninh, cán bộ công nhân viên Công
ty Chế biến dầu thực vật và thực phẩm Việt Nam ñã giúp tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực nghiệm ñề tài.
Nhân dịp này, tôi xin ñuợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các nhà khoa học,
các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè và ñồng nghiệp luôn ủng hộ, ñộng viên và giúp
ñỡ tôi nâng cao kiến thức ñể hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Sơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
I
Lời cảm ơn
II
Mục lục
III
Danh mục các chữ viết tắt
IV
Danh mục các bảng
V
1.
Më ®Çu
1
1.1.
ðặt vấn ñề
1
1.2.
Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
2
1.2.1.
Mục ñích
2
1.2.2.
Yêu cầu
3
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1.
Giới thiệu về cây gấc
4
2.1.1.
ðặc tính sinh học của gấc
4
2.1.2.
Phân bố, gieo trồng, thu hái và chế biến
5
2.1.3.
Công dụng của gấc và một số sản phẩm chính từ quả gấc
6
2.2.
Vai trò của một số hợp chất sinh học có trong sản phẩm của gấc
7
2.2.1.
Vitamin
7
2.2.2.
Gốc tự do và chất chống ô xy hoá
12
2.2.3.
Vai trò dinh dưỡng của vitamin A và nhóm carotenoid
15
2.2.4.
Vai trò dinh dưỡng của vitamin E
23
2.2.5.
Vai trò dinh dưỡng của lycopene
27
2.2.6.
Sắc chất trong thức ăn và màu của lòng ñỏ trứng
30
2.3.
Một số ñặc ñiểm về nhu cầu dinh dưỡng của gà và lợn
31
2.3.1.
Nhu cầu năng lượng và protein của gà
31
2.3.2.
Nhu cầu năng lượng và protein ñối với lợn
33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
2.4.
Một số công trình nghiên cứu về gấc trong nước và trên thế giới
34
3.
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
36
3.1.
ðối tượng nghiên cứu
36
3.2.
ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
36
3.3.
Nội dung nghiên cứu
36
3.3.1.
Nghiên cứu một số ñặc ñiểm thực vật và năng suất của gấc
36
3.3.2.
Nghiên cứu thành phần hoá học của dầu gấc và khô bã gấc
36
3.3.3.
Nghiên cứu tác dụng của dầu gấc và khô bã gấc ñến
một số chỉ tiêu chăn nuôi gà mái ñẻ
3.3.4.
36
Nghiên cứu tác dụng của khô bã gấc ñến một số chỉ tiêu
chăn nuôi lợn thịt
37
3.4.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1.
Nghiên cứu một số ñặc ñiểm thực vật và năng suất của gấc
37
3.4.2.
ðịnh lượng một số thành phần hoá học của dầu gấc và khô bã gấc
37
3.4.3.
Thí nghiệm ñánh giá tác dụng của dầu gấc và khô bã gấc ñến
một số chỉ tiêu nuôi gà mái ñẻ
38
3.4.3.1.
Thiết kế thí nghiệm
38
3.4.3.2.
Chế ñộ nuôi dưỡng
38
3.4.3.3.
Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu theo dõi
40
3.4.4.
Thí nghiệm ñánh giá tác dụng của khô bã gấc ñến một số chỉ tiêu
chăn nuôi lợn thịt
43
3.4.4.1.
Thiết kế thí nghiệm
43
3.4.4.2.
Chế ñộ nuôi dưỡng
44
3.4.4.3.
Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu theo dõi
45
3.4.5.
Xử lý số liệu
46
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
4.1.
Một số ñặc ñiểm thực vật và năng suất của gấc
47
4.1.1.
Một số ñặc ñiểm thực vật
47
4.1.2.
N¨ng suÊt qu¶ gÊc chÝn khi thu ho¹ch
47
4.1.3.
Quy trình sản suất dầu gấc
48
4.1.4.
Sản lượng chính phẩm và phụ phẩm của gấc
49
4.2.
Thành phần hoá học của dầu gấc và khô bã gấc
49
4.2.1.
Thành phần hoá học của dầu gấc
49
4.2.2.
Thành phần hoá học của dầu màng gấc và khô bã gấc
51
4.3.
ðánh giá hµm l−îng β-caroten theo thêi gian b¶o qu¶n
vµ chất bảo quản (BHT) của khô bã gấc.
4.4.
52
Tác dụng của dầu gấc và khô bã gấc ñối với một số chỉ tiêu
chăn nuôi gà mái ñẻ
53
4.4.1.
Khối lượng gà trước và sau thí nghiệm
53
4.4.2.
Tỷ lệ ñẻ trứng hàng tuần
54
4.4.3.
Tỷ lệ trứng chọn giống và kết quả ấp nở
55
4.4.4.
Một số chỉ tiêu chất lượng trứng
56
4.4.5.
Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg/10 trứng)
59
4.5.
Tác dụng của khô bã gấc ñối với một số chỉ tiêu nuôi lợn thịt
60
4.5.1.
Khả năng sinh trưởng của lợn các lô thí nghiệm
60
4.5.2.
Tiªu tèn thøc ¨n vµ t¨ng khèi l−îng
61
4.5.3.
Tû lÖ nu«i sèng vµ søc kh¸ng bÖnh cña ®µn lîn thÝ nghiÖm
62
4.5.4.
Hiệu quả kinh tế của việc bổ sung khô bã gấc ñối với lợn thịt
63
5.6.
Một số thảo luận
65
5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
67
5.1.
Kết luận.
67
5.2.
Kiến nghị.
67
PHỤ LỤC
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ðC
ðối chứng
Ctv
Cộng tác viên
TA
Thức ăn
VNð
Việt nam ñồng
tn
Thí nghiệm
mm
Minimet
g
Gam
BHT
Chất chống ô xy hoá
TAHH
Thức ăn hỗn hợp
CTTA
Công ty thức ăn
CTTA VCN
Công thức thức ăn Viện chăn nuôi
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
DABACO
BacNinh Agricultural Products Company
( Công ty Nông sản Bắc Ninh )
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Sơ ñồ 2.1.
Bảng 2.2.
Các yếu tố “chìa khóa” của hệ thống kháng thể
Tóm tắt cơ chế ñáp ứng miễn dịch của ñộng vật
Các dạng hoạt ñộng và vai trò cơ bản của tiền vitamin
và vitamin trong hệ thống kháng thể
Bảng 2.3. Tên gọi và chức năng các dẫn chất của vitamin A
Sơ ñồ 2.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phân giải rhodopsin
ñể tạo thị giác
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của vitamin E bổ sung vào khẩu phần ñến
sự mất nước của thân thịt
Bảng 3.1. Thiết kế thí nghiệm trên gà mái ñẻ
Bảng 3.2. Công thức thức ăn cho gà lô ñối chứng
Bảng 3.3. Sơ ñồ thí nghiệm nuôi lợn thịt
Bảng 3.4. Công thức TA nuôi lợn thịt
B¶ng 4.1. N¨ng suÊt qu¶ gÊc chÝn khi thu ho¹ch
B¶ng 4.2. Sản lượng chÝnh phÈm, phô phÈm/1 tấn qu¶ gÊc chÝn
B¶ng 4.3. Thành phần hoá học của dầu gấc nguyên chất
Bảng 4.4. Chất lượng dinh dưỡng của dầu gấc G8-VINAGA
Bảng 4.5. Thành phần hoá học của màng gấc khô và khô bã gấc
B¶ng 4.6. Hµm l−îng β- caroten theo thêi gian b¶o qu¶n vµ
chÊt chèng oxy hãa (BHT)
Bảng 4.7. Khối lượng gà trước và sau thí nghiệm
Bảng 4.8. Tỷ lệ ñẻ qua các tuần thí nghiệm
Bảng 4.9. Tỷ lệ trứng chọn giống và kết quả ấp nở
B¶ng 4.10. Chỉ tiêu chất lượng trứng
B¶ng 4.11. Tiªu tèn thøc ¨n kg TA/10 trứng
B¶ng 4.12. Khèi l−îng lîn cña lîn c¸c giai ®o¹n tuổi
52
53
55
56
57
59
60
B¶ng 4.13.
B¶ng 4.14
Bảng 4.15.
Bảng 4.16.
62
63
63
64
Tiªu tèn thøc ¨n kg TA/kg t¨ng träng
Tû lÖ nu«i sèng c¸c l« qua c¸c giai ®o¹n thí nghiệm
Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm lần I
Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm lần II
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
10
12
13
16
22
26
39
39
43
44
47
49
50
51
51
1. Më ®Çu
1.1. ðặt vấn ñề
Gấc ñược trồng ở Việt Nam, các tỉnh phía nam Trung Quốc, một số
tỉnh phía bắc nước Úc và ở nhiều nước ðông Nam Á.
Gấc có tên tiếng Anh là Baby Jackfruit, Spiny Bitter Gourd, Sweet
Guord hay Cochinchin Guord, nhưng rất thú vị là từ gấc ñược giữ nguyên tên
tiếng Việt là "gac", kèm tên khoa học là Momordica cochinchnensis (Lour)
Spreng. trên từ ñiển bách khoa của mạng Wikipedia.
Từ lâu nhân dân ta lấy gấc ñể nhuộm ñỏ mầu của xôi, mầu của một số
bánh trái ñem cúng ông bà tổ tiên nhân ngày Tết hay trong dịp cưới hỏi. Mầu
ñỏ của gấc trong lòng mỗi người Việt trở thành mầu ước nguyện cho hạnh
phúc lứa ñôi và cho sự may mắn, bình an, thành ñạt của mọi thành viên trong
gia ñình mỗi khi bước sang một năm mới.
Tuy vậy mấy ai biết rằng chính mầu ñỏ của gấc lại là mầu của một chất
có tác dụng ngăn ngừa ung thư và bệnh tim mạch. Chất ñó có tên là lycopene,
hàm lượng lycopene của gấc cao gấp 68 lần lycopene trong cà chua.
Lycopene thuộc nhóm tiền vitamin A giống như α-caroten, β-caroten,
γ-caroten hay cryptoxanthin, tuy nhiên trong cơ thể lycopene không chuyển
thành vitamin A.
Lycopene có hai tác dụng dược học, một là chống ung thư và hai là
chống xơ vữa ñộng mạch. Cơ chế tác ñộng này của lycopene ñược cho là
lycopene ñã bảo vệ ñược các phân tử sinh học của tế bào như lipid,
lipoprotein, protein và ADN không bị tổn hại do sự tấn công của các gốc tự
do.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
Ngoài lycopene, trong gấc còn có caroten, vitamin E, cũng là những chất
chống oxy hoá quan trọng.
Vai trò của lycopene trong quả gấc ñã ñược ngành y dược nước ta
nghiên cứu trong vài năm gần ñây. Các nghiên cứu này bước ñầu ñã cho thấy
lycopene và một số vitamin trong dầu gấc ñã có tác dụng dưỡng da, chống lão
hoá, giúp bệnh nhân ung thư sau ñiều trị phẫu thuật, xử lý hoá chất hay tia xạ
phục hồi sức khoẻ nhanh chóng, giúp chữa viêm gan, xơ gan, hạ huyết áp,
chống khô mắt, mờ mắt và ñặc biệt giúp trẻ khoẻ mạnh, mau lớn, ít mắc các
bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy, viêm phổi…
Dầu gấc ñã ñược chế biến thành thực phẩm thuốc (medical food, một
dạng thực phẩm chức năng) và một loại chế phẩm dầu gấc có tên là VINAGA
ñã ñược Bộ Y tế Việt Nam cho phép sử dụng từ năm 2002.
Trong quá trình chế biến dầu gấc có một phụ phẩm, ñó là khô bã gấc.
Khô bã gấc có sản lượng khá cao (cứ 1 kg dầu cho 4 kg khô bã) và chất lượng
của khô bã không thua kém cám gạo (protein thô là 10% và chất béo là 14%).
Như vậy nghiên cứu tác dụng của dầu gấc cũng như khô bã gấc ñối với
chăn nuôi là cần thiết.
Xuất phát từ lý do này chúng tôi thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu tác dụng của dầu gấc và khô bã gấc ñến một số chỉ tiêu
chăn nuôi của gà mái ñẻ và lợn nuôi thịt ”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
+ Mục ñích chung:
Tìm nguồn chất cung cấp các chất chống oxy hoá (antioxidant) từ sản
phẩm tự nhiên của Việt Nam.
+ Mục ñích cụ thể:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
- ðánh giá tác dụng của dầu gấc và khô bã gấc ñến một số chỉ tiêu chăn
nuôi gà mái ñẻ (tỷ lệ ñẻ, sản lượng và chất lượng trứng, ñậm ñộ mầu lòng
ñỏ…) và lợn nuôi thịt (tăng trưởng, tiêu tốn thức ăn và hiệu quả kinh tế…).
- Tận dụng phụ phẩm của dầu gấc phục vụ chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
1.2.2.1. ðánh giá sản lượng chính phẩm và phụ phẩm của gấc.
1.2.2.2. ðánh giá một số chỉ tiêu về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
của dầu gấc và khô bã gấc.
1.2.2.3. ðánh giá hàm lượng β-caroten trong khô bã gấc theo với thời gian
bảo quản.
1.2.2.4. §¸nh gi¸ t¸c dông cña dÇu gÊc vµ kh« bC gÊc ®Õn mét sè chØ tiªu ch¨n
nu«i gµ mái ®Î.
1.2.2.5. ðánh giá tác dụng của khô bã gấc ñến một số chỉ tiêu chăn nuôi lợn
thịt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về cây gấc
Gấc còn gọi là Mộc tất tử, Mộc miết tử, có tên tiếng Anh là Baby
Jackfruit, Spiny Bitter Gourd, Sweet Guord hay Cochinchin Guord.
Tên khoa học của gấc là Momordica cochinchnensis (Lour.) Spreng.
2.1.1. ðặc tính sinh học của gấc
Gấc là loại cây sống lưu niên, thuộc họ bầu bí, leo rất cao nhờ tua cuốn
mọc từ nách lá. Gấc thường ñược trồng thành giàn, sống lâu năm (có thể sống
15-20 năm), rễ mập, thân cứng, có cạnh khía, lá màu xanh lục sẫm to bằng
bàn tay và xòe kiểu chân vịt, mọc so le, bên cạnh cuống lá có mọc các tua
cuốn “tay leo” giống dây bí hay dây mướp. Hoa mọc ở nách lá, sắc trắng hình
loa kèn, ñài sắc xanh, hoa ñực và hoa cái mọc cùng trên một dây, cũng có khi
có cây chỉ có hoa ñực hoặc chỉ có hoa cái. Hoa thường nở vào tháng 5 tháng 6
dương lịch có khi kéo dài ñến tháng 9 mới hết. Cây gấc phát triển mạnh về
mùa mưa, ñến mùa ñông sau khi quả ñã chín hết, lá rụng, những cây nhỏ cũng
khô héo hết, ñến giữa mùa ñông năm sau lại ñâm chồi nảy lộc.
Trên thị trường thường phân biệt hai loại gấc, gấc nếp và gấc tẻ:
- Gấc nếp: trái to, nhiều hạt, gai to, ít gai, khi quả chín chuyển sang
màu ñỏ cam rất ñẹp. Bổ trái ra bên trong cùi (cơm) vàng tươi, màng ñỏ bao
bọc hạt có màu ñỏ tươi rất ñậm và dày thớ.
- Gấc tẻ: trái nhỏ hoặc trung bình, vỏ dày tương ñối, có ít hạt, gai nhọn,
trái chín bổ ra bên trong cùi có màu vàng nhạt, màng ñỏ bao bọc hạt thường
có màu ñỏ nhạt hoặc màu hồng không ñược ñỏ tươi như gấc nếp. Nên chọn
giống gấc nếp ñể có trái to, hạt có nhiều màng ñỏ bao quanh và chất lượng
màu cũng tốt hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
Qủa gấc lúc còn non có màu xanh nhạt, quả hình bầu dục xung quanh
có nhiều gai to nhọn. Khi chín quả chuyển từ màu vàng gạch ñến ñỏ tươi hoặc
ñỏ thẫm. Khối lượng quả phụ thuộc vào giống gấc (gấc nếp thường nhỏ hơn
gấc tẻ), ñiều kiện ngoại cảnh, chăm sóc và ñộ tuổi của cây, trung bình quả
nặng từ 1,5- 2,0 kg, có khi quả nặng tới 3 kg. Bên trong lớp vỏ là lớp thịt có
màu vàng, lớp ruột có mầu ñỏ. Hạt gấc dẹt, màu ñen, vỏ cứng, xung quanh có
nhiều lông tù trông giống như con rùa vì thế mà người ta gọi là Mộc miết tử.
Bao quanh mỗi hạt gấc là một lớp màng màu ñỏ ñậm, ñây là phần ñược dùng
làm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao nhất trong quả gấc.
Gấc không chỉ là cây thực phẩm rất có giá trị dinh dưỡng mà còn là cây
dược liệu quý. Từ màng ñỏ bao quanh hạt gấc người ta chiết ra ñược dầu gấc.
Dầu gấc có chứa lycopen (cao gấp 15,1 lần cà rốt, 68 lần cà chua), ngoài ra
còn chứa β-caroten vitamin E.
2.1.2. Phân bố, gieo trồng, thu hái và chế biến
Gấc là loại cây dễ sống có thể trồng trên nhiều loại ñất khác nhau
nhưng thích hợp nhất là trên ñất cát pha thịt hoặc cát pha sét tương ñối giàu
chất hữu cơ, lân và dễ thoát ẩm. Cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở nơi
có nhiều ánh sáng, nhiệt ñộ trung bình 25-290C, ñộ ẩm không khí là 60-70%,
pH ñất là 6,0- 6,8. Cây gấc phát triển mạnh về mùa mưa, về mùa ñông khi quả
gấc ñã thu hoạch hết, lá rụng người dân có tập quán cắt hết dây chỉ ñể lại gốc
cho mùa xuân năm sau nẩy chồi mới và có sức sống tốt. Theo kinh nghiệm
dân gian muốn có quả to sai thì sau 6-7 năm nên thay gốc gấc một lần và chỉ
nên thu hoạch khi quả gấc ñã chín thật già vì khi ñó lớp màng bao quanh hạt
dầy hơn và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñó cao hơn, khả năng chiết
dầu cao hơn.
Có 3 cách trồng gấc phổ biến: trồng bằng nhân hạt, trồng bằng gieo hạt
và trồng bằng dây gấc (phương pháp này cho quả rất sai).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
Qủa gấc bắt ñầu thu hoạch vào tháng 9, rộ vào tháng 11-12 và tới cuối
tháng 1 vẫn còn gấc xanh trên cây. Mỗi cây cho trung bình 30-60 quả mỗi
năm. Tại Nhật Bản, người ta trồng gấc ñể lấy gốc và rễ làm thuốc là chủ yếu,
mỗi hecta gấc giai ñoạn 5 năm tuổi có thể cho tới 10 tấn nguyên liệu.
Người ta thường dùng gấc khi quả tươi, bổ gấc ra lấy ruột trộn với gạo
ñể nấu xôi hoặc pha với bột ñể làm bánh. Nếu chế biến thuốc thì cần phải sấy
khô cả hạt và màng hạt cho tới khi cầm không dính tay nữa thì dùng dao nhọn
bóc lấy màng ñỏ, phơi hay sấy ở nhiệt ñộ thấp. Hạt gấc cũng ñược phơi sấy
khô ngâm rượu làm thuốc xoa bóp hoặc lấy nhân ép dầu. Rễ gấc rửa sạch,
phơi khô hoặc sấy khô, bảo quản nơi thích hợp trước khi chế biến thuốc.
Quả gấc bổ ñôi có các thành phần sau:
• Lớp vỏ cứng có gai bọc phía ngoài có màu xanh, khi chín có màu vàng
ñỏ.
• Lớp thịt màu vàng dày, mềm.
• Lớp trong cùng là hạt và màng ñỏ bao ngoài, hạt gấc xếp thành 6 hàng,
mỗi hàng có từ 6-10 hạt.
• Hạt gấc có vỏ cứng, nâu hay ñen, có các mép răng cưa tù không ñều.
2.1.3. Công dụng của gấc và một số sản phẩm chính từ quả gấc
Gấc là một cây quen thuộc, từ xa xưa con người ñã sử dụng như một
chất nhuộm mầu tự nhiên không ñộc và tăng sự hấp dẫn của các món ăn. Mầu
ñỏ của gấc trong tâm linh người châu Á là mầu tôn kính thánh thần và tổ tiên
cũng như là mầu của hạnh phúc lứa ñôi.
Trong y học cây gấc có giá trị dược liệu cao vì có khả năng sử dụng
ñược tất cả các thành phần từ thân, lá, rễ, quả cho tới hạt và ñặc biệt nhất là
lớp màng bao quanh hạt gấc, từ ñây người ta có thể chiết ñược dầu gấc. Lá
gấc non ñược người dân dùng làm món ăn thay thế cho rau, ngoài ra lá gấc có
thÓ giã nhỏ ñắp vào vết thương giảm tình trạng mâng mủ. Rễ gấc sao vàng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
tán nhỏ, ñiều trị bệnh sưng chân, tê thấp. Dầu gấc (Oleum Momordicae) ñược
tinh chế từ màng ñỏ bọc xung quanh hạt gấc có chứa lycopen, β-caroten và
alphacotopherol là những chất chống ôxy hoá cực mạnh.
Dầu gấc ñã ñược chế biến thành thực phẩm - thuốc (medical food) có
công dụng phòng chữa những thương tổn trong cấu trúc ADN với những
trường hợp bị nhiễm xạ, nhiễm chất ñộc dioxin, thuốc trừ sâu…, giúp phục
hồi sức khoẻ ñối với những bệnh nhân sau ñiều trị bằng phẫu thuật, chạy tia
xạ, truyền hoá chất, ngăn chặn các nguy cơ gây ung thư, nhất là ung thư gan
và ung thư vú ở phụ nữ; chữa khô mắt, mờ mắt, thiếu máu dinh dưỡng, dưỡng
da, phòng chữa sạm da, khô da, rụng tóc, giúp da hồng hào, tươi trẻ, mịn
màng. Hạt gấc là một dược liệu có thể thay thế cho mật gấu ñiều trị ñược chấn
thương, sưng ñau, quai bị. Hạt gấc bỏ màng rồi phơi thật khô sau ñó ñem
nướng chín rồi giã nhỏ thành bột mịn chữa các vết thương; cồn hạt gấc còn
dùng ñể xoa bóp có tác dụng chữa tụ máu sau chấn thương, bong gân, quai bị,
nhức mỏi vai gáy…
Từ những tác dụng nêu trên, có thể khẳng ñịnh gấc không chỉ có ý
nghĩa về mặt thực phẩm mà còn có ý nghĩa lớn trong y học.
2.2. Vai trò của một số hợp chất sinh học có trong sản phẩm của gấc
2.2.1. Vitamin
Vitamin là vi chất dinh dưỡng cần thiết cho mọi hoạt ñộng sống của cơ
thể. Khẩu phần ñược bổ sung ñầy ñủ vitamin sẽ ngăn ngừa ñược những rối
loạn về sinh trưởng, sinh sản, duy trì ñược sức khoẻ và ngăn ngừa bệnh tật.
Sử dụng vitamin trong thức ăn chăn nuôi ñã ñược chú ý từ lâu, tuy nhiên sử
dụng vitamin theo những hiểu biết mới có liên quan ñến năng suất chăn nuôi
của ñộng vật dạ dày ñơn và loài nhai lại và liên quan ñến nhu cầu thì gần ñây
mới ñược quan tâm và áp dụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
Những ñiểm mới trong sử dụng vitamin cho ñộng vật nuôi là sử dụng
vitamin ñể tăng chức năng kháng thể, sử dụng vitamin theo quan ñiểm dinh
dưỡng tối ưu (OVN: Optimum Vitamin Nutrition). ðối với loài nhai lại vai
trò của vitamin nhóm B cũng có những hiểu biết mới và ñang ñược áp dụng
có hiệu quả trong sản xuất.
Trong phạm vi của ñề tài này vấn ñề sử dụng vitamin ñể tăng chức
năng kháng thể ñược làm rõ thêm như sau:
ðây là hướng ñi mới nhằm nâng cao sức ñề kháng bệnh, giảm thiểu tối
ña việc dùng các kháng sinh và hóa dược ñộc hại trong chăn nuôi, tạo ra thịt
sạch và an toàn thực phẩm.
ðể hiểu ñược một cách rất sơ giản cơ chế sinh kháng thể, trước hết phải
biết vai trò của những tế bào tham gia ñáp ứng miễn dịch.
Có 5 loại tế bào chính tham gia ñáp ứng miễn dịch, ñó là:
- ðại thực bào (macrophage): có trong tất cả các mô và cơ quan, biệt
phân từ monocytes.
- Tế bào lympho B (B lymphocytes hay còn gọi là B cells): sinh ra và
thành thục trong tuỷ xương, sau ñó vào máu ñi ñến các cơ quan lymphoid
ngoại biên.
- Tương bào (plasma cells) sản sinh kháng thể.
- Tế bào lympho T hỗ trợ (helper T cells): tế bào này sinh ra từ tuỷ
xương nhưng khi rời tuỷ xương thì chưa thành thục và chỉ thành thục khi ñi
ñến tuyến ức (thymus).
- Tế bào lympho T kìm hãm (suppressor T), tế bào ñộc T (cytotoxic T
cells), cũng như tế bào lympho T hỗ trợ, các tế bào T này cũng sinh ra từ tuỷ
xương và thành thục ở tuyến ức rồi theo máu ñi ñến các cơ quan lymphoid
ngoại biên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
Khi một kháng nguyên (vi khuẩn hay bất cứ một vật lạ nào) thâm nhập
vào cơ thể, ñại thực bào tóm gọn các kháng nguyên và mang ñến cho các tế
bào lympho B. Tế bào lympho T hỗ trợ sản sinh cytokines ñể hoạt hoá tế bào
lympho B, biến lympho B thành tương bào và sẵn sàng sản sinh kháng thể ñể
tiêu diệt kháng nguyên. Sản xuất kháng thể ñủ rồi cần ngừng thì có tế bào T
kìm hãm. Tế bào lympho T ñộc tự nó ñi ñến kháng nguyên rồi tiêu diệt kháng
nguyên bằng các hoá chất ñộc (sơ ñồ 2.1.).
Thực chất có rất nhiều cơ quan và tế bào tham gia ñáp ứng miễn dịch
(bảng 2.1.). Ngày nay người ta ñã nhận thấy có rất nhiều vitamin có quan hệ
ñến sự hình thành và hoạt ñộng của các cơ quan và tế bào tham gia miễn dịch,
ñó là các viatmin A, caroten và carotenoid, vitamin D3, vitamin E, Vitamin C,
vitamin B1, B2, B6, B12, axit pantothenic, axit folic, biotin (bảng 2.1).
Việc hình thành và hoạt ñộng của các tế bào, các tổ chức và kháng thể
thì không thể thiếu ñược các phản ứng sinh học với sự xúc tác của các
enzyme, mà trong ñó vitamin ñóng vai trò như là một trung tâm hoạt ñộng.
Các hiểu biết này cho chúng ta thấy rõ rằng việc cung cấp ñầy ñủ các
vitamin trong khẩu phần cho ñộng vật nuôi là rất quan trọng.
Trong các loại vitamin, người ta nhận thấy vitamin ADE và vitamin C
thường hay thiếu so với nhu cầu nhất là trong hoàn cảnh chăn nuôi công
nghiệp. Nhưng các vitamin này lại có vai trò rất quan trọng ñể giúp cho hệ
thống ñề kháng cơ thể ñược củng cố vững chắc, chống lại sự xâm nhập của vi
trùng, virus gây bệnh. Ngày nay người ta còn thấy nó còn có ý nghĩa quyết
ñịnh ñể thúc ñẩy hệ thống tế bào bạch cầu thực bào các tế bào ung thư di căn
trong máu.
Cũng chính vì thế chế phẩm ADE nhũ dầu ñã ñược dùng cho lợn con
và bê con. ðối với lợn con hay gia súc non khác người ta cũng sử dụng
vitamin A nhũ dầu liều cao 100.000 UI/ml cho uống, hai ba tuần sau lặp lại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
lần thứ hai với liều thấp hơn nhằm cải thiện tình trạng vitamin A cho ñộng vật
trong tuần tuổi ñầu sau khi sinh.
Ở lợn nái mang thai người ta cung cấp 1-2 g vitamin C/ngày trong 4
tuần chửa cuối và trong thời kỳ tiết sữa. Việc bổ sung vitamin C ñã nâng cao
khả năng miễn dịch của lợn nái và và giảm ñược tỷ lệ nhiễm MMA (mastitismetritis-agalactia: viêm vú - viêm tử cung - mất sữa).
Bảng 2.1. Các yếu tố “chìa khóa” của hệ thống kháng thể
(E. Kolb, 1997)
Số
Tên tế bào, tổ chức và chất
TT
kháng thể
Hệ thống tế bào có chức năng kháng thể
1
Bạch cầu ñơn nhân, ñại thực bào
(Monocyte, macrophage)
2
Bạch
cầu
trung
tính
(Neutrophils)
3
Bạch cầu ưa eosin (Eosinophils)
4
Bạch cầu ưa kiềm
(Basophils)
5
Tế bào hạch (Mast cell)
Thực bào, tổng hợp ra interleukin 1, 6,
8 và những chất liệu khác.
Thực bào các vi khuẩn, virus và các ñộc
tố
Phá hủy, tiêu diệt ký sinh trùng
Khởi ñầu kích thích quá trình ñề kháng,
viêm
Giải phóng ra chất môi giới gây viêm
Số TT
Tên tế bào, tổ chức và chất kháng thể
Ý nghĩa trong hệ thống kháng thể
Tế bào bạch cầu B
Sản xuất ra kháng thể
6
Ý nghĩa trong hệ thống kháng thể
(B lymphocytes)
7
8
Tế bào bạch cầu T
Tổng hợp interleukin 2, 3, 4, 5, 6, 9 và
(Helper T lymphocytes)
10
Tế bào T ñộc (Cytotoxic T cells, Phá hủy các tế bào ung thư và tế bào
T lymphocytes).
9
10
nhiểm virus.
Tế bào T kìm hãm (Suppressor T Ức chế phản ứng miễn dịch (phát triển
cells, T lymphocytes)
các bệnh miễn dịch tự ñộng).
Tế bào sát thủ (Killer cells)
Phá hủy các tế bào ung thư và tế bào
nhiểm virus.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
Hệ thống tổ chức mô có chức năng kháng thể
1
Tủy xương
Sản xuất tế bào thân (stem cells) và nó
biệt hóa thành tế bào monocyte,
granulocyte, erythrocyte, huyết tiểu
bản và tế bào B
2
Tuyến ức (Thymus)
Sản xuất tế bào T và biệt hóa tế bào
này
3
Hạch lâm ba (Lymph nodes)
Lọc và loại bỏ chất hữu cơ gây bệnh
truyền nhiểm từ các tổ chức, sản xuất
tế bào B và T
4
Lách (spleen)
Lọc và loại bỏ chất hữu cơ gây bệnh
truyền nhiểm từ máu, sản xuất tế bào B
và T
Hệ thống các phân tử có chức năng kháng thể
1
Globulin kháng thể
(Immunoglobulins)
Gắn tế bào và protein lạ thúc ñẩy sự
thực bào của các bạch cầu ñể tiêu biến
ñi
2
Inteferons
Hoạt hóa ñại thực bào tiết ra γinterferon và ức chế sự tái tại của virus
3
Hệ thống bổ thể
Phá hủy các tế bào lạ
(Complement system)
4
Interleukins
ðiều chỉnh các type bạch cầu leucocyte
ñặc hiệu hơn.
5
Leucotrienes
Thúc ñẩy quá trình ñề kháng, viêm.
6
Lysozyme
Làm tan rã màng tế bào vi khuẩn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
NHÂN BIÊT
antigen
B cell
Helper
cell
Cytokiness
Cytokines
HOAT HOA
Antibodies
Plasma cells
TAN
CÔNG
Cytotoxic
cell
HUONG DÂN TÊ BÀO
THUC BÀO, BÔ THÊ VÀ NK
TÂN CÔNG TÊ BAO MANG
KHANG NGUYÊN HAY
TRUNG HOA KHANG
NGUYEN TU DO
TÂN CÔNG TRUC TIÊP TÊ
BÀO MANG KHANG NGUYEN
Sơ ñồ 2.1. Tóm tắt cơ chế ñáp ứng miễn dịch của ñộng vật
ðể phòng hiện tượng xuất huyết dây rốn của lợn sơ sinh người ta bổ
sung cho lợn nái 10 ngày chửa cuối mỗi ngày 1-2 g vitamin C cùng với 100200 mg vitamin E và 0,2 g selen tính cho 1kg thức ăn. Vitamin bổ sung cho
lợn nái khi mang thai sẽ ñi vào sữa ñầu, nhờ ñó sức khoẻ của lợn con cũng
tăng lên.
Vitamin cũng ñược dùng vào mục tiêu chữa bệnh trong những trường
hợp con vật bị sốt, bỏ ăn, viêm ruột, tiêu chảy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
- Xem thêm -