Phù chân chuột
Trọng
lượng
ΔV%
ΔV%
ΔV%
ΔV%
89,29
87,50
60,71
25,00
51,46
59,22
55,34
38,83
64,39
81,82
63,64
21,21
69,42
66,94
58,68
19,83
63,49
58,73
61,11
28,57
58,73
56,35
50,79
25,40
57,02
75,21
71,07
15,70
60,00
70,00
35,00
16,00
38,52
48,15
41,48
17,78
78,57
74,60
72,22
26,98
X
287,00
1,20
1,96
63,09
2,02
67,85
1,89
57,01
1,48
23,53
SE
48,49
0,12
0,23
14,03
0,22
12,31
0,26
11,90
0,14
7,05
Phù chân chuột
Trọng
lượng
ΔV%
ΔV%
ΔV%
ΔV%
32,73
49,09
45,45
27,27
15,38
46,15
30,77
20,00
26,87
64,18
56,72
12,69
35,00
41,67
50,00
16,67
30,43
46,09
50,43
26,09
19,23
46,15
42,31
15,38
36,36
53,72
42,15
8,26
16,67
43,33
52,50
10,83
16,67
33,33
25,00
25,83
16,03
37,40
32,82
14,50
X
272
1,23
1,53
24,54
1,80
46,11
1,76
42,82
1,45
17,75
SE
40,57
0,08
0,10
8,59
0,18
8,56
0,16
10,36
0,08
6,76
p 2-1
0,46
0,52
0,00
0,0000
0,03
0,000230
0,18
0,01077
0,51
0,07774
Phù chân chuột
Trọng
lượng
ΔV%
ΔV%
ΔV%
ΔV%
36,36
45,45
41,82
27,27
68,07
68,07
68,07
12,61
33,86
65,35
49,61
3,94
67,50
75,83
68,33
17,50
61,02
67,80
44,07
15,25
32,23
75,21
65,29
7,44
66,67
85,19
54,63
40,74
31,78
-20,16
53,49
13,18
89,19
70,27
60,36
44,14
48,15
57,04
57,04
19,26
X
289,50
1,20
1,83
53,48
1,90
59,01
1,87
56,27
1,43
20,13
SE
46,45
0,09
0,20
19,84
0,34
29,84
0,18
9,40
0,11
13,38
p 3-1
0,91
0,93
0,20
0,23
0,36
0,40
0,86
0,88
0,39
0,49
p 3-2
0,38
0,38
0,00
0,00
0,45
0,21
0,15
0,01
0,74
0,62
Phù chân chuột
Trọng
lượng
ΔV%
ΔV%
ΔV%
ΔV%
45,45
72,73
68,18
31,82
42,15
65,29
54,55
19,83
37,40
63,41
52,85
24,39
51,26
51,26
44,54
15,97
26,67
48,33
23,33
10,83
27,27
43,94
50,00
21,97
53,85
53,85
56,15
18,46
36,64
45,80
53,44
21,37
67,26
68,14
58,41
23,89
33,33
41,67
44,17
25,83
X
280,50
1,22
1,73
42,13
1,89
55,44
1,83
50,56
1,48
21,44
SE
41,40
0,07
0,14
12,71
0,10
11,09
0,17
11,79
0,09
5,73
p 4-1
0,751
0,702
0,016
0,003
0,124
0,029
0,561
0,239
0,942
0,476
p 4-3
0,653
0,568
0,210
0,145
0,965
0,727
0,624
0,247
0,320
0,780
p 4-2
0,648
0,728
0,002
0,002
0,181
0,049
0,303
0,136
0,428
0,205
Dịch MB
TL chuột
X
269,00
6,13
2,28
5,13
31,76
10,90
65,63
SE
38,79
1,02
0,22
0,80
8,53
3,94
23,18
Dịch MB
TL chuột
340,00
280,00
230,00
345,00
250,00
250,00
240,00
280,00
260,00
290,00
X
276,50
4,62
1,70
5,10
23,56
8,26
39,05
SE
39,58
1,06
0,44
0,54
5,78
2,15
17,17
p 2-1
0,67
0,004
0,001
0,92
0,02
0,0794
0,01
Dịch MB
TL chuột
230,00
300,00
260,00
340,00
300,00
330,00
250,00
250,00
240,00
350,00
X
285,00
4,76
1,73
5,29
SE
44,53
1,14
0,57
p 3-1
0,40
0,01
0,01
p 3-2
0,66
0,78
0,90
24,95
11,33
51,82
0,46
5,31
3,60
14,28
0,59
0,046
0,80
0,13
0,41
0,58
0,03
0,09
Dịch MB
TL chuột
300,00
340,00
310,00
330,00
340,00
280,00
250,00
270,00
260,00
250,00
X
293,00
5,10
1,76
4,20
21,19
8,64
44,12
SE
35,92
0,93
0,36
0,64
3,84
1,84
12,41
p 4-1
0,168
0,030
0,001
0,010
0,002
0,118
0,019
p 4-3
0,664
0,476
0,880
0,000
0,086
0,050
0,214
p 4-2
0,342
0,296
0,730
0,003
0,295
0,676
0,460
STT
0 - 5 phút
5 - 10 phút
10 - 15 phút 15 - 20 phút
X
STT
X
Tổng
32,8
0 - 5 phút
5 - 10 phút
10 - 15 phút
15 - 20
phút
Tổng
21,2
0,00706275 0,01943596
STT
0 - 5 phút
5 - 10 phút
10 - 15 phút
15 - 20 phút
X
Tổng
23,9
0,023557834 0,02946131
STT
0 - 5 phút
5 - 10 phút
10 - 15 phút
15 - 20 phút
X
Tổng
13
0,00422818
0,0001835
0,00038485
STT
X
0 - 5 phút
5 - 10 phút
10 - 15 phút
15 - 20 phút
Tổng
15,9
Chiều dày chân (mm)
0 phút 30 phút 60 phút
0 phút
30 phút
Thể tích (cm3)
%30 phút
60 phút
X
Chiều dày chân (mm)
0 phút 30 phút 60 phút
X
0 phút
30 phút
Thể tích (cm3)
60 phút
%60 phút
Chiều dày chân (mm)
0 phút
30 phút
Thể tích (cm3)
60 phút
phút
30 phút
60 phút
X
Chiều dày chân
Thể tích (cm3)
phút
X
phút
phút
phút
30 phút
%30 phút
phút
%60 phút
Chiều dày chân (mm)
0 phút
30 phút
Thể tích (cm3)
60 phút
0 phút
30 phút
60 phút
X
0,70
0,48
0,17
0,38
0,56
0,10
0,70
0,05
0,60
0,26
0,45
0,24
0,45
0,76
0,5264 0,222678 0,851343 0,923498 0,815135 0,683465 0,964653
Chiều dày chân (mm)
0 phút
phút
phút
0,19
0,57
0,891207
Thể tích (cm3)
phút
30 phút
0,23
0,23
0,0351
0,11
0,74
0,5937
60 phút
X
0,13
0,13
0,07
0,86
0,00
0,11
0,2848 0,8173 0,8505
0,48
0,17
0,3088
0,12
0,34
0,4271
0,55
0,87
0,5565
STT
Tỷ lệ
STT
%
X
%
X
X
STT
tỷ lệ
Tỷ lệ
%
STT
X
Tỷ lệ
%
STT
Tỷ lệ
%
X
STT
X
Tỷ lệ
%
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị ứng là một rối loạn quá mẫn của hệ miễn dịch. Khi không được điều
trị tích cực thì sẽ dẫn đến các bệnh lý như viêm xoang, viêm mũi dị ứng, viêm
họng mạn tính, hen phế quản... Chất lượng cuộc sống và khả năng lao động
của người bệnh dị ứng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng [1]. Theo những thống
kê gần đây, tỷ lệ mắc bệnh dị ứng ở Việt Nam cũng đang tăng lên nhanh
chóng và có thể gặp ở bất cứ nhóm tuổi nào. Nguyên nhân của tình trạng này
theo nhiều tác giả là do ô nhiễm môi trường, do sử dụng hóa chất trong sản
xuất, do dùng thuốc…[2] .
Hiện nay, việc điều trị dị ứng đã đạt được nhiều tiến bộ bằng các thuốc
mới, nhưng chủ yếu vẫn là sử dụng các thuốc thuộc nhóm kháng histamin H 1,
các thuốc ức chế miễn dịch: nhóm glucocorticoid, nhóm kháng thể.... Các
thuốc này chỉ có khả năng giảm triệu chứng nhanh, khi sử dụng lâu dài
thường gây ra những tác dụng không mong muốn nguy hiểm như phù, suy
tuyến thượng thận, loãng xương… [3]. Do đó, một hướng điều trị dị ứng hiện
nay trên thế giới và Việt Nam là sử dụng các thuốc có nguồn gốc từ dược liệu.
Một trong những dược liệu đó là Long đởm, đã được ghi vào Dược điển Việt
Nam, Dược điển Trung Quốc và nhiều tài liệu y dược trên thế giới [4]. Nhiều
tài liệu nghiên cứu của nước ngoài cho thấy trong dược liệu Long đởm có
chứa: iridoid, triterpen, flavon, xanthone, alcaloid và một số chất khác có tác
dụng dược lý: tác dụng kháng khuẩn, giải độc gan, giảm đau và kháng viêm
cấp tính, chống dị ứng [5], [6]. Một số nghiên cứu của các tác giả trong nước
cũng cho thấy Long đởm có khả năng chống viêm, kháng khuẩn tại chỗ trên
thực nghiệm [7].
2
,
Để góp phần khẳng định tác dụng của dược liệu Long đởm và làm tiền
đề cho các ứng dụng trên lâm sàng theo hướng dùng trên bệnh nhân viêm da
cơ địa, chúng tôi tiến hành đề tài này với những mục tiêu sau:
1. Đánh giá tác dụng chống viêm cấp của cao đặc Long đởm trên
thực nghiệm.
2. Nghiên cứu tác dụng chống dị ứng của cao đặc Long đởm trên
thực nghiệm.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về viêm
1.1.1. Khái niệm
Viêm là một phản ứng phức tạp của cơ thể đối với nguyên nhân gây
bệnh. Phản ứng viêm, một mặt nói lên tác dụng phá hoại, gây tổn thương của
nhân tố bệnh lý, nhưng mặt khác cũng nói lên sức đề kháng, chống đỡ của cơ
thể nhằm tiêu diệt nguyên nhân gây bệnh, hạn chế tổn thương, phục hồi các
chức năng cơ thể bị rối loạn.
Biểu hiện của viêm được mô tả trên lâm sàng gồm các dấu hiệu: sưng,
nóng, đỏ, đau và kèm theo các rối loạn chức năng của cơ quan bị viêm [8].
1.1.2. Nguyên nhân gây viêm
Nguyên nhân bên ngoài:
- Sinh học: là nguyên nhân phổ biến nhất, gồm: vi khuẩn, virus, ký sinh
trùng, nấm...
- Cơ học: va đập, chấn thương…gây phá hủy tế bào và mô, làm phóng
thích những chất gây viêm nội sinh.
- Vật lý: nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, tia xạ.
- Hóa học: các acid, kiềm mạnh, các chất hóa học khác (thuốc trừ sâu,
các độc tố…).
Nguyên nhân bên trong: do thiếu oxy tại chỗ, hoại tử tổ chức, xuất
huyết, rối loạn thần kinh dinh dưỡng, miễn dịch (bệnh tự miễn) [8].
1.1.3. Phân loại viêm
Có nhiều cách phân loại viêm, mỗi cách đưa lại một lợi ích riêng [8].
- Theo nguyên nhân: viêm nhiễm khuẩn và viêm vô khuẩn.
- Theo vị trí: viêm nông, viêm sâu (bên ngoài, bên trong).
- Theo dịch rỉ viêm: viêm thanh dịch, viêm tơ huyết, viêm mủ…
4
- Theo tính chất: viêm đặc hiệu và không đặc hiệu. Viêm đặc hiệu là do
hậu quả xấu của phản ứng miễn dịch, còn lại là viêm không đặc hiệu. Hai loại
này chỉ khác nhau về cơ chế gây viêm mà không khác nhau về bản chất.
- Theo diễn biến: viêm cấp và viêm mạn. Đây là cách phân loại thường
dùng trên lâm sàng.
Viêm cấp
- Thời gian diễn biến ngắn (vài phút
đến vài ngày)
- Dịch tiết chứa nhiều protein huyết
tương, xuất ngoại nhiều bạch cầu đa
nhân trung tính.
Viêm mạn
- Thời gian diễn biến kéo dài (vài
ngày, tháng hoặc năm).
- Biểu hiện về mô học là sự xâm
nhập của lympho bào T và đại thực
bào, mức tổn thương ngang mức sửa
chữa (với sự tăng sinh của mạch
máu và mô xơ).
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh trong viêm
Viêm là hiện tượng bệnh lý bao gồm một loạt những thay đổi tại chỗ và
toàn thân, bắt đầu ngay khi tác nhân gây viêm xâm nhập vào cơ thể . Trong
phản ứng viêm bao giờ cũng có 4 hiện tượng đồng thời tồn tại và liên quan
chặt chẽ với nhau:
- Rối loạn tuần hoàn: Bao gồm rối loạn vận mạch, hình thành dịch rỉ
viêm, bạch cầu thoát mạch, hiện tượng thực bào.
- Rối loạn chuyển hóa.
- Tổn thương tổ chức.
- Tăng sinh tế bào.
Viêm cấp tính tại chỗ bắt đầu vài phút sau khi mô bị tổn thương, với
các biểu hiện rõ và sớm nhất là rối loạn tính thấm thành mạch và phù viêm.
5
Cùng với đó ngưỡng đau của mô sẽ bị giảm xuống. Quá trình viêm cấp được
hình thành do những yếu tố trung gian (mediator). Đặc biệt là các chất
prostaglandin E2 , bradykinin, histamin hay leucotrien. Sau đó các bạch cầu sẽ
gắn vào tế bào nội mô theo các tín hiệu của các chất cytokin như IL1
(interleukin -1) , IL6 (interleukin – 6), TNF-α (Tumor Necrosis Factor- α) [9].
Viêm cấp tính thường kèm theo các phản ứng như sốt, tăng tiết các
hormon glucocorticoid, tăng hình thành các tế bào bạch cầu, cũng như sự hình
thành các protein trong gan. Các chất IL-1, IL-6, TNF-α kích thích việc tổng
hợp các chất CSF “Colony – Stimulating factors” là các chất kích thích tạo
cụm [3].
Thông thường quá trình viêm cấp tính chỉ kéo dài vài ngày sau khi yếu
tố gây viêm bị tiêu trừ. Trong một số trường hợp, yếu tố gây viêm vẫn tồn tại
lâu dài trong cơ thể như tế bào vi khuẩn có thể tự bảo vệ khỏi các tế bào bạch
cầu, hoặc trường hợp tự miễn dịch của cơ thể sẽ dẫn đến hiện tượng viêm mạn
tính.
Viêm mạn tính có thể khởi phát ngay từ đầu, ví dụ đối với vài loại vi
khuẩn có vỏ lipid dày khiến các tế bào thực bào khó tiêu hủy chúng, các
kháng nguyên này có thể tồn tại và tiếp tục kích thích phản ứng viêm như lao,
phong, giang mai. Có những trường hợp viêm mạn do có kích thích kéo dài
bởi hóa chất hoặc tác nhân vật lý như hít bụi, chỉ khâu… Nhưng đa phần viêm
mạn tính là từ viêm cấp tính chuyển sang.
Đặc điểm của hiện tượng viêm mạn tính là sự thâm nhiễm của đại thực
bào và tế bào lympho T. Khi đại thực bào không có khả năng bảo vệ cơ thể
chống lại sự tổn thương mô, cơ thể sẽ tạo thành vòng vây cô lập nơi bị viêm,
lúc đó có sự thành lập u hạt [8].
- Xem thêm -