1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp (DN) là một phần của
thông tin phi tài chính công khai cho thấy các hoạt động tương tác của DN với xã hội
và môi trường sống. Thông qua những thông tin này các bên liên quan có thể đánh giá
mức độ thực hành TNXH của DN. Vì vậy CBTT TNXH DN có ý nghĩa rất lớn trong
việc quảng bá hình ảnh của DN với các bên liên quan về các hoạt động TNXH của DN
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút đầu tư, cải thiện hiệu quả hoạt động của
DN. Nhiều DN trên thế giới đã có những thành quả nhất định thông qua thực hành và
CBTT TNXH của DN chẳng hạn như Microsoft trở thành tập đoàn công nghệ uy tín
hàng đầu trên thế giới do hãng tư vấn toàn cầu Reputation Institute khảo sát năm 2012
với những chương trình hỗ trợ cộng đồng, chương trình từ thiện hay hãng giày thể thao
Nike vực dậy sau thời gian doanh số tụt dốc với những cáo buộc và kiện cáo do những
bê bối liên quan đến việc các nhà cung cấp của Nike bóc lột lao động với mức lương rẻ
mạt nhờ vào việc công khai danh sách các nhà cung cấp của Nike để các tổ chức phi
chính phủ có thể giám sát vào năm 2004. Thật vậy, những thành quả từ thực hành và
CBTT này của các DN cũng đã được chứng minh bằng công trình khoa học của các
nhà nghiên cứu trên thế giới: thực hành và CBTT TNXH giúp tạo dựng uy tín cho DN
(Hess và cộng sự, 2002; Brammer and Millington, 2005; Yingjun Lu và cộng sự,
2015), gia tăng giá trị thị trường (Belkaoui, 1976; Frankle and Anderso,1980;
Robert,1978; Martin Freedman and Stagliano, 1991; Berthelot và cộng sự, 2012;
Clarkson và cộng sự, 2013; Klerk và cộng sự, 2015, Cahan và cộng sự, 2015), giảm
thiểu chi phí vốn (Dhaliwal và cộng sự, 2011; Orens và công sự, 2010), tăng sự hài
lòng của nhân viên (Kim và cộng sự, 2010). Chính nhờ những lợi ích như vậy mà thực
hành và CBTT TNXH đã trở thành xu thế của thời đại giúp DN tồn tại và phát triển
bền vững.
Tại Việt Nam, không nằm ngoài xu thế thế giới, Nhà nước và các DN ngày càng
quan tâm đến TNXH DN nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Nhà nước cũng đã có
những cơ chế để hỗ trợ hướng dẫn các DN thực hiện và báo cáo các hoạt động trách
nhiệm xã hội phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Chẳng hạn, năm 2012 Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước kết hợp với một số tổ chức như VCCI, IFC, ACCA, GRI đã
đưa ra những hướng dẫn lập báo cáo phát triển bền vững dựa trên tiêu chuẩn báo cáo
được sử dụng phổ biến trên toàn cầu. Năm 2015, đánh dấu sự gia tăng áp lực của phía
Nhà nước đối với các DN Việt Nam đó là sự ra đời của Thông tư số 155/2015/TTBTC ngày 6/10/2015 của Bộ Tài chính được xem là văn bản pháp lý đầu tiên về yêu
cầu CBTT về phát triển bền vững của các DN niêm yết. Về phía các DN Việt Nam,
2
trong những năm qua, hoạt động trách nhiệm xã hội đã được các DN lồng ghép phần
nào vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tập trung chủ yếu ở những DN niêm yết
trên TTCK. Một số DN niêm yết đã tiên phong trong việc CBTT TNXH ngay cả khi
chưa có quy định pháp lý yêu cầu bắt buộc lập báo cáo bền vững như Tập đoàn Bảo
Việt, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, Công ty cổ phần chứng khoán TP Hồ Chí Minh,
Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen.
Tuy nhiên câu hỏi đặt ra liệu có phải tất cả các DN Việt Nam đều quan tâm và
thực hành tốt CBTT TNXH và liệu rằng thực hành và CBTT TNXH có mang lại
những lợi ích cho các DN Việt Nam như các bằng chứng trên thế giới đã chỉ ra. Để tìm
hiểu câu trả lời này nhiều nhà nghiên cứu cũng đã thực hiện khảo sát các DN Việt
Nam và cung cấp bằng chứng rằng TNXH làm nâng cao HQTC (Châu Thị Lệ Duyên,
2013; Trần Thị Hoàng Yến, 2016), gia tăng lòng trung thành của khách hàng (Nguyễn
Thị Anh Bình và Phạm Long, 2015), ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu
dùng (Nguyễn Phương Mai, 2015). Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu về CBTT
TNXH cho thấy CBTT TNXH ảnh hưởng đến HQTC DN chẳng hạn như nghiên cứu
của Ho Ngoc Thao Trang and Liafisu Sina Yekini (2014), Nguyễn Thị Bích Ngọc và
cộng sự (2015), Nguyễn Xuân Hưng và Trịnh Hiệp Thiện (2016), Tạ Thị Thúy Hằng
(2017), Hồ Thị Vân Anh (2018). Tuy nhiên các nghiên cứu này có kết quả nghiên cứu
không đồng nhất và mới chỉ dừng lại ở mẫu có số lượng quan sát nhỏ, thời gian nghiên
cứu ngắn và chỉ dừng lại ở việc sử dụng hồi quy đa biến thông thường (OLS, FEM,
REM) để tìm hiểu ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC DN mà chưa giải quyết hiện
tượng nội sinh trong mô hình nghiên cứu do biến CBTT TNXH và HQTC có thể có mối
quan hệ tương quan hai chiều. Đồng thời do môi trường thực hành và CBTT TNXH ở
Việt Nam ngày càng được gia tăng nhưng chưa có nghiên cứu nào thực hiện xem liệu sự
gia tăng này có kéo theo sự gia tăng của HQTC DN hay không. Vì vậy việc sử dụng
phương pháp ước lượng mô hình bổ sung nhằm khắc phục hiện tượng nội sinh giữa các
biến và tìm kiếm sự khác biệt theo thời gian về ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC
DN là việc cần thiết để khẳng định kết luận về ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC
DN đầy đủ và đáng tin cậy hơn.
Từ những lý do trên, tác giả thấy rằng cần phải mở rộng các nghiên cứu trước
đây về ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC DN đưa ra kết luận rõ ràng và đáng
tin cậy hơn. Đó chính là lý do tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của công bố
thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đối tượng nghiên cứu chính cho nghiên
cứu này.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Như đã trình bày ở phần lý do chọn đề tài, mục tiêu cơ bản của nghiên cứu này
là tìm hiểu ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC của các DN niêm yết trên TTCK
Việt Nam.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Từ mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án xác định các câu hỏi nghiên cứu:
1. Có sự khác biệt giữa CBTT TNXH của các DN sản xuất và DN phi sản xuất
trên TTCK Việt Nam hay không?
2. CBTT TNXH có ảnh hưởng đến HQTC của các DN niêm yết trên trên TTCK
Việt Nam hay không? Ảnh hưởng này có sự khác biệt ở khoảng thời gian khác nhau
hay không? CBTT TNXH năm trước có ảnh hưởng đến HQTC năm tiếp theo hay
4
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận án có
kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã
hội đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội
đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã
hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, khuyến nghị và kết luận
không?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án:
Mức độ CBTT TNXH DN, HQTC DN, ảnh hưởng của mức độ CBTT TNXH
đến HQTC của các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả thực hiện đo
lường CBTT TNXH theo mức độ CBTT TNXH và HQTC DN được xác định theo hai
chỉ tiêu đại diện là tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA và giá trị thị trường Tobin’Q.
Nội dung thông tin TNXH được tác giả lựa chọn là cộng hợp của 4 thành phần thông
tin: Thông tin về trách nhiệm môi trường, Thông tin về trách nhiệm với lao động,
Thông tin về trách nhiệm với cộng đồng xã hội, Thông tin về trách nhiệm với người
tiêu dùng.
+ Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp niêm yết phi tài chính trên TTCK Việt
Nam trên cả 2 sàn giao Hồ Chí Minh và Hà Nội. Các DN niêm yết trên sàn UPCOM sẽ
không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án.
+ Phạm vi thời gian: Các DN niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội được công bố công khai với dữ liệu từ năm 2006 - 2016.
Những DN có thời gian niêm yết sau năm 2006 và hủy niêm yết trong thời gian 2006 2016 sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án.
4. Kết cấu luận án
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG
CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã
hội đến hiệu quả tài chính
1.1.1. Thông tin TNXH DN được các nghiên cứu tiếp cận theo các nội dung
khác nhau
1.1.2. Hiệu quả tài chính doanh nghiệp được các nghiên cứu sử dụng các chỉ
tiêu khác nhau để đo lường
Nghiên cứu đo lường HQTC DN theo giá trị thị trường
Nghiên cứu đo lường hiệu quả DN theo số liệu kế toán
Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC DN thì thấy rằng đa
số kết quả có mối quan hệ tích cực giữa hai biến số này. Tuy nhiên, có một số nghiên cứu
cho kết quả ngược chiều hoặc không có mối liên hệ giữa hai biến số này. Điều này được lý
giải bởi một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, Khác biệt về bối cảnh nghiên cứu.
Thứ hai, Khác biệt về phương pháp nghiên cứu
Thứ ba, Sự khác biệt về các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu.
Thứ tư, Sự khác biệt về phương pháp đo lường CBTT TNXH và đo lường
5
HQTC.
Thứ năm, Sự khác biệt về thời gian nghiên cứu.
1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Như vậy, thông qua nghiên cứu tổng quan nước ngoài và trong nước đã trình bày tác
6
CBTT TNXH bắt nguồn từ TNXH DN. CBTT TNXH là công cụ quan trọng
được doanh nghiệp sử dụng nhằm truyền tải thông tin về các hoạt động TNXH của DN
tới các bên liên quan. Rob Gray và cộng sự (1995) cho rằng CBTT TNXH là quá trình
cung cấp thông tin về những ảnh hưởng đến môi trường và xã hội do những hoạt động
kinh tế của tổ chức cho những người quan tâm trong xã hội.
giả nhận thấy vẫn khoảng trống của các nghiên cứu trước:
Thứ nhất, Bối cảnh và thời gian nghiên cứu có thể là nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
của nghiên cứu ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC DN.
Thứ hai, Các nghiên cứu đa số đo lường mức độ CBTT TNXH dựa trên phương
pháp phân tích nội dung. Tuy nhiên, cách thực hiện có sự khác biệt giữa các nghiên cứu
và còn có nhiều bàn cãi về độ tin cậy của thang đo.
2.1.2.2. Phương thức công bố thông tin trách nhiệm xã hội
Có rất nhiều các phương tiện và cách thức để các DN thực hiện công bố các
thông tin này thông qua các cuộc họp, các sự kiện công cộng, diễn đàn, báo cáo, bản
tin, tạp chí, áp phích, quảng cáo, thư điện tử, thư thoại, video, trang web, podcast,
blog, chèn lên nhãn sản phẩm, hoặc có thể thông qua các thông cáo báo chí, phỏng
vấn, các bài báo…
Thứ ba, Sự đa dạng trong việc sử dụng các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính cũng
khiến cho những kết luận về ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu
quả tài chính doanh nghiệp là không đồng nhất.
Thứ tư, Các nghiên cứu trước đây thường chỉ dừng lại ở việc sử dụng hồi quy đa
biến thông thường (OLS, FEM, REM) để tìm hiểu ảnh hưởng của CBTT TNXH đến
HQTC DN mà chưa giải quyết hiện tượng nội sinh trong mô hình nghiên cứu do biến
CBTT TNXH và HQTC có thể có mối quan hệ tương quan hai chiều.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1.3. Đo lường công bố thông tin trách nhiệm xã hội
Đo lường mức độ CBTT TNXH bằng việc tính số lượng thông tin thông qua đếm số
ký tự, số từ, số câu, số trang, và tỷ lệ khối lượng tỷ lệ TNXH so với tổng thông tin DN công
bố trên các báo cáo
Đo lường CBTT TNXH thông qua xây dựng chỉ số CBTT TNXH. Theo đó, các nhà
nghiên cứu xây dựng một danh sách kiểm tra các khía cạnh khác nhau của hoạt động
TNXH để có được bức tranh đầy đủ về thực hành TNXH của DN. Dựa trên cơ sở danh
sách kiểm tra, các nhà nghiên cứu tiến hành tính toán chỉ số CBTT bằng việc gán điểm
công bố thông tin TNXH
Ngoài phương pháp phân tích nội dung kể trên, một số nghiên cứu sử dụng dữ
liệu đánh giá CBTT của bên thứ ba để đánh giá mức độ CBTT TNXH của DN
2.1.4. Các tiêu chuẩn công bố thông tin trách nhiệm xã hội và quy định tại Việt
2.1. Lý luận chung về trách nhiệm xã hội và công bố thông tin trách nhiệm
xã hội
2.1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
TNXH là một phạm trù phức tạp và được định nghĩa theo nhiều tiêu chuẩn khác
nhau. Tuy nhiên, dù cách thể hiện hình thức diễn đạt ngôn từ có khác nhau song nội hàm
phản ánh TNXH về cơ bản đều có điểm chung là bên cạnh những lợi ích phát triển riêng
của từng DN phù hợp với pháp luật hiện hành thì đều phải gắn kết với lợi ích phát triển
chung của cộng đồng xã hội.
2.1.2. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội
2.1.2.1. Bản chất công bố thông tin trách nhiệm xã hội
Nam
Thứ nhất, Hiệp ước toàn cầu của Liên hiệp quốc (United Nations Global
Compact - UNGC)
UNGC cung cấp một định hướng nền tảng cho các DN để xây dựng, thực hiện
và CBTT về các chính sách và hành động có trách nhiệm và bền vững. UNGC mong
muốn cộng đồng các DN lồng ghép trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mình
theo10 nguyên tắc do UNGC đưa ra và các DN cũng như các tổ chức thành viên được yêu
cầu hàng năm lập một Báo cáo Tiến bộ (COP - Communication of Progress) trình bày các
hoạt động thưc tế mà DN đã thực hiện hoặc có kế hoạch thực hiện 10 nguyên tắc của
UNGC.
Thứ hai, Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu (Global Reporting Initiative – GRI)
7
GRI đưa ra những hướng dẫn áp dụng tự nguyện báo cáo phát triển bền vững cho
tất cả các loại hình DN. Tiêu chuẩn này đưa ra các nguyên tắc báo cáo và các chỉ số báo
cáo về kinh tế, môi trường và xã hội. Trong phiên bản gần nhất G4 được phát hành năm
2013 GRI đưa ra hướng dẫn CBTT chia theo 3 nhóm kinh tế, môi trường và xã hội
Thứ ba, Bộ tiêu chuẩn Quốc tế ISO 26000 (International Standards Organization
– ISO 26000:2010)
Bộ tiêu chuẩn Quốc tế ISO 26000 đưa ra những hướng dẫn thực hành trách
nhiệm xã hội tự nguyện tất cả các tổ chức ở mọi loại hình, cả ở lĩnh vực công cộng lẫn
tư nhân, tại các nước phát triển và đang phát triển, cũng như các nền kinh tế chuyển
đổi. Bộ tiêu chuẩn này xác định các mục tiêu cốt lõi của TNXH DN trong 7 nhóm vấn
đề: quản trị DN, nhân quyền, thực hành lao động, môi trường, thực hành công bằng,
các vấn đề của người tiêu dùng, tham gia và phát triển cộng đồng
8
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính
Nhóm thứ nhất, nhóm chỉ tiêu tài chính cổ điển
Các thước đo truyền thống thường được sử dụng để đánh giá HQTC thường được
tính toán dựa trên cơ sở dữ liệu của kế toán. Theo tổng hợp của Nguyễn Thị Thanh Hải
(2015) có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp:
nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
của tài sản, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán và nhóm chỉ tiêu đánh giá vốn
hoạt động.
Nhóm thứ hai, nhóm chỉ tiêu tài chính hiện đại
Đo lường HQTC DN dựa trên giá trị thị trường như: thu nhập trên cổ phiếu
(EPS), giá trị kinh tế gia tăng (EVA), chỉ số giá trên thu nhập (P/E), giá trị thị trường
Thứ tư, Hội đồng Báo cáo Tích hợp quốc tế (International integrated reporting
Council - IIRC)
gia tăng (MVA), giá trị thị trường Tobin’Q. Đây là những chỉ tiêu được các nhà đầu tư
quan tâm nhiều bởi những chỉ tiêu này thường liên quan trực tiếp đến lợi ích của nhà
đầu tư để đưa ra các quyết định mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác
Báo cáo tích hợp được xây dựng trên cơ sở báo cáo tài chính có sẵn, kết hợp với
các chỉ tiêu phi tài chính. DN có thể lựa chọn việc công bố báo cáo bền vững một cách
độc lập và/hoặc được lồng ghép về nội dung trong báo cáo thường niên.
2.3. Cơ sở lý thuyết mối quan hệ công bố thông tin trách nhiệm xã hội và
hiệu quả tài chính doanh nghiệp
2.2. Hiệu quả tài chính và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính
2.2.1. Hiệu quả tài chính
Performance: hiệu quả theo từ điển Anh – Anh được định nghĩa là hoạt động
hoặc quá trình thực hiện hoặc hoàn thành nhiệm vụ, công việc cụ thể. Phạm trù hiệu
2.3.1. Lý thuyết các bên liên quan
Freeman (1983) cho rằng nếu như DN chỉ quan tâm đến lợi ích của các cổ
đông mà không quan tâm đến nhu cầu của các bên liên quan - những người có thể
ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi việc đạt được mục đích của DN thì DN có thể sẽ
phải đóng cửa. Freeman kết luận rằng mục tiêu của DN là đáp ứng nhu cầu của các
quả được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội (từ sản xuất kinh
doanh đến y tế, giáo dục, quốc phòng…) nó phản ánh trình độ của con người sử dụng
các yếu tố cần thiết tham gia trong các hoạt động để đạt được kết quả với mục đích của
mình.
bên liên quan, tức là bất kỳ ai bị ảnh hưởng bởi quyết định của công ty, nếu thực
hiện được điều này lợi nhuận của DN sẽ được tạo ra.
Trong hoạt động kinh doanh, Venkatraman and Ramanujam (1987) lập luận hiệu
quả doanh nghiệp phản ánh bối cảnh của quản trị chiến lược, nó là thành phần trong
tổng thể hiệu suất của doanh nghiệp. Xét trên phạm vi hẹp hiệu quả doanh nghiệp thể
hiện qua các chỉ tiêu tài chính đầu ra phản ánh việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế
của xã hội. Ông cho rằng DN kinh doanh trong xã hội phải kí kết một hợp đồng xã hội
mà nhà quản lý phải thực hiện theo một số yêu cầu của xã hội để đạt được các mục
tiêu của mình. Các điều khoản của hợp đồng này có thể nhận thấy rõ chẳng hạn như
quy định của pháp luật nhưng cũng có thể là những điều khoản chưa được xác định rõ
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này Venkatraman và Ramanujam gọi là hiệu quả tài
chính (financial performance). Những chỉ tiêu này có thể là những chỉ tiêu phản ánh
tốc độ tăng trưởng doanh thu, khả năng sinh lợi (ROA, ROE, ROI), thu nhập trên cổ
phiếu EPS… hay là những chỉ tiêu đo lường thông qua giá thị trường như giá cổ phiếu,
giá thị trường so với giá sổ sách (market to book) hay là các chỉ tiêu biến thể của nó.
2.3.2. Lý thuyết hợp pháp
Guthrie and Parker (1989) cho rằng thuyết hợp pháp hóa liên quan đến sức mạnh
điều này còn phụ thuộc vào kỳ vọng của cộng đồng xã hội với DN.
2.3.3. Lý thuyết tín hiệu
Lý thuyết tín hiệu được Michael Spence giới thiệu năm 1974 trong bối cảnh
thị trường không hoàn hảo và tồn tại bất cân xứng về thông tin. Sự bất cân xứng
9
10
thông tin nảy sinh giữa những người nắm giữ thông tin và những người có khả năng
đưa ra quyết định tốt hơn nếu họ có những thông tin này.
Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn hai chỉ tiêu đại diện cho hai nhóm đó là:
tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), giá trị thị trường doanh nghiệp (Tobin’Q) để thể
hiện sự đa dạng về chỉ tiêu đo lường.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các biến kiểm soát
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng các biến quy mô DN (SIZE), đòn bẩy tài
chính (LEV) và tăng trưởng doanh thu (GRW) biến kiểm soát của mô hình bởi đây là
các biến được nhiều tác giả sử dụng khi phân tích ảnh hưởng của thực hành và CBTT
3.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết các bên liên quan, thuyết hợp pháp hóa, thuyết tín hiệu tác giả
xây dựng giả thuyết:
TNXH đến HQTC của DN..
3.3. Xây dựng phương trình nghiên cứu định lượng
H1: Công bố thông tin trách nhiệm xã hội ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài
chính doanh nghiệp
3.2. Mô hình nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp định lượng để kiểm tra tác
động của CBTT TNXH với các biến kiểm soát quy mô, đòn bẩy tài chính và tốc độ
tăng trưởng của DN
CSRD
HQ TC
EMP
TBQ
COM
ROA
CUS
BIẾN
ENV
SIZE
LEV
GRW
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu
Xác định biến CBTT TNXH (CSRD)
Thông tin TNXH được tác giả lựa chọn là cộng hợp của 4 thành phần thông tin
TNXH đặc trưng, phổ biến nhất và được quan tâm nhiều nhất đối với các bên liên
quan tại Việt Nam về TNXH gồm: Thông tin về trách nhiệm môi trường (ENV),
Thông tin về trách nhiệm với lao động (EMP), Thông tin về trách nhiệm với cộng
đồng xã hội (COM), Thông tin về trách nhiệm với người tiêu dùng (CUS).
Xác định biến HQTC DN (HQTC DN)
Để kiểm tra giả thuyết được đề cập ở trên với các biến đã được xác định trong
mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng phương trình hồi quy nghiên cứu như sau:
Tác giả kiểm tra giả thuyết Công bố thông tin trách nhiệm xã hội ảnh hưởng tích
cực đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp thông qua hai phương trình hồi quy như sau:
Mô hình 1: ROAi,t= βo + β1CSRDi,t + β2SIZEi,t + β3LEVi,t+ + β4GRWi,t+ ui,t
Mô hình 2: TBQi,t= βo + β1CSRDi,t + β2SIZEi,t + β3LEVi,t + β4GRWi,t+ ui,t
Tác giả kiểm tra ảnh hưởng của công bố thông tin năm trước đến hiệu quả tài
chính năm sau thông qua hai phương trình hồi quy như sau:
Mô hình 3: ROAi,t= βo + β1CSRDi,t -1+ β2SIZEi,t + β3LEVi,t+ β4GRWi,t+ ui,t
Mô hình 4: TBQi,t = βo + β1CSRDi,t -1+ β2SIZEi,t + β3LEVi,t+ β4GRWi,t+ ui,t
Tác giả kiểm tra ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhệm xã hội đến hiệu
quả tài chính có tính đến sự thay đổi theo thời gian được ước lượng như sau:
Mô hình 5: ROAi,t=
β4LEVi,t+β5GRWi,t+ ui,t
βo+β1CSRDi,t+β2CSRDi,t*Di,t
+
β3SIZEi,t
+
Mô hình 6: TBQi,t=
β4LEVi,t+β5GRWi,t+ ui,t
βo+β1CSRDi,t+β2CSRDi,t*Di,t
+
β3SIZEi,t
+
Trong đó D là biến giả có giá trị =0 nếu thời gian nghiên cứu là năm 2006, 2007
và giá trị 1 nếu thời gian nghiên cứu là từ năm 2008 trở đi
3.4. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu
3.4.1. Biến công bố thông tin trách nhiệm xã hội
Trong bối cảnh Việt Nam, các kết quả về chỉ số CBTT TNXH của các DN là
không có sẵn. Vì vậy trong nghiên cứu này tác giả đề xuất sử dụng phương pháp phân
tích nội dung các báo cáo có CBTT TNXH của DN (báo cáo thường niên, báo cáo phát
11
12
triển bền vững) từ đó xác định mức độ CBTT TNXH DN bằng cách chuyển đổi những
thông tin định tính thành những điểm số định lượng.
CSRDj: Điểm CBTT TNXH của DN thứ j
Xij = 0 nếu chỉ mục thông tin TNXH i không được công bố ở DN j
Các bước cụ thể của quy trình phân tích nội dung các báo cáo của DN được tác
giả tiến hành qua các bước:
Xij = 1 nếu chỉ mục thông tin TNXH thứ i được công bố ở DNj là chung chung
hoặc chỉ đưa ra con số định lượng mà không có thông tin định tính giải thích cụ thể
Bước 1: Xây dựng một danh sách kiểm tra tạm thời các chỉ mục thông tin TNXH
Xij = 2 nếu chỉ mục thông tin TNXH thứ i được công bố ở DN j là được chi tiết
về hoạt động cụ thể
DN
Các yếu tố thông tin TNXH về các vấn đề: môi trường, nguồn nhân lực, kết
nội cộng đồng, sản phẩm được tác giả xây dựng dựa kết quả nghiên cứu của
Gunawan (2007) (được trích trong Gunawan và cộng sự (2008)) và Jitaree (2015)
đồng thời tham khảo thêm các vấn đề TNXH theo 3 tại liệu tại Việt Nam: một là,
hướng dẫn lập báo cáo phát triển bền vững 2012 (BCBV 2012) của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước và Tổ chức Tài chính Quốc tế phát hành. Hai là thông tư
155/2015/TT- BTC (TT 155) ban hành ngày 06/10/2015 về hướng dẫn CBTT trên
TTCK. Ba là, nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Chi (2016). Sau khi tham khảo các
tài liệu trên tác giả đã lựa chọn được 35 chỉ mục thông tin theo 4 nhóm: Thông tin
về trách nhiệm môi trường – ENV (10 chỉ mục), Thông tin về trách nhiệm với lao
động – EMP (11 chỉ mục), thông tin về trách nhiệm với cộng đồng xã hội COM (6
chỉ mục), Thông tin về trách nhiệm với khách hàng CUS (3 chỉ mục).
Bước 2: Tiến hành khảo sát thử để xây dựng một danh sách kiểm tra thông tin
TNXH hoàn chỉnh.
3.4.2. Đo lường biến hiệu quả tài chính
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA.Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng của tài
sản trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận trước thuế
ROA
=
Tác giả lấy chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế bởi do thuế suất thuế thu nhập DN của
Việt Nam giai đoạn từ năm 2006- 2016 có sự thay đổi: 28%, 25%, 22%, 20%.
Giá trị thị trường DN Tobin’Q (TBQ). TBQ là một thước đo tài chính hiện đại
được James Tobin giới thiệu vào năm 1971 phản ánh giá trị thị trường của tổng tài sản
so với giá trị tổng tài sản theo sổ sách kế toán (Tobin, 1971).
Trong nghiên cứu này,TBQ được tính như sau:
Tác giả tiến hành khảo sát thử để kiểm tra sự phù hợp của các chỉ mục thông tin
được xây dựng ở bước1. Sau khi khảo sát tác giả tiến hành điều chỉnh và bổ sung một
số chỉ mục để phù hợp hơn với những thông tin công bố của các DN niêm yết trên
TTCK Việt Nam.
Từ kết quả này, tác giả có được danh sách các chỉ mục thông tin TNXH để kiểm
tra mức độ CBTT của các DN. Tác giả cùng trợ lý tiến hành đánh giá mức độ CBTT
TNXH của các DN thông qua phân tích nội dung báo cáo có chứa những thông tin
TNXH đó là báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững của các DN trong
mẫu.
Sau khi thống nhất được điểm số mức độ CBTT TNXH tổng số (CSRD) cho
từng DN trong từng năm theo công thức:
CSRDj=
Trong đó:
ij
(3.1)
(3.2)
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Giá thị trường VCSH + Giá sổ sách nợ phải trả
TBQ =
(3.3)
Giá sổ sách tổng tài sản
Trong đó: Giá trị thị trường VCSH = giá cổ phiếu x số lượng cổ phiếu lưu hành
3.4.3. Đo lường các biến kiểm soát
Ký hiệu
Mô tả
Công thức tính
SIZE
Quy mô DN
Ln (Tài sản)
LEV
Đòn bẩy tài chính
Tổng nợ/Tổng nguồn vốn
GRW
Tăng trưởng doanh thu
Doanh thu năm (t )– Doanh thu năm (t-1)
Doanh thu năm (t-1)
13
14
3.5. Dữ liệu nghiên cứu
4.2.1. Thống kế kết quả công bố thông tin trách nhiệm xã hội
Mẫu nghiên cứu
4.2.1.1. Thống kê kết quả công bố thông tin trách nhiệm xã hội tổng thể mẫu
Mẫu nghiên cứu nghiên cứu cuối cùng của tác giả là 43 DN niêm yết trên TTCK
Việt Nam do loại bỏ những DN tài chính, tín dụng, những DN hủy bỏ niêm yết trong
Thông qua số liệu khảo sát về mức độ CBTT TNXH của 43 DN niêm yết trong
khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2016 tác giả nhận thấy rằng mức độ CBTT
thời gian nghiên cứu và những DN tác giả không thu thập được báo cáo thường niên
hay báo cáo phát triển bền vững. Như vậy với 43 DN được khảo sát trong 11 năm, tác
giả được toàn bộ dữ liệu bảng cân bằng với tổng số quan sát là 43 x11 = 473. Các DN
TNXH trung bình tăng đều trong các năm từ năm 2006- 2016 điều này cho thấy các
DN ngày càng quan tâm đến việc thực hành và CBTT trách nhiêm xã hội.
trong mẫu được tác giả chia làm 2 nhóm: 27 DN sản xuất và 16 DN phi sản xuất.
tin trách nhiệm môi trường (ENV), trách nhiệm với lao động (EMP), trách nhiệm với
cộng đồng (COM), trách nhiệm với khách hàng (CUS) tác giả thấy rằng mức độ CBTT
về môi trường là thấp nhất.
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu tài chính phục vụ tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu của luận án được thu
thập trực tiếp từ các Báo cáo tài chính của DN.
Dữ liệu về CBTT TNXH được tác giả thu thập trực tiếp thông qua phân tích nội
dung báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững phiên bản tiếng Việt của các
DN trong mẫu được thu thập từ trang http://finance.vietstock.vn/.
3.6. Phương pháp hồi quy thực hiện trong nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng dữ liệu bảng trong việc phân tích hồi quy.
Dữ liệu bảng có nhiều ưu điểm hơn so với dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu theo
không gian (dữ liệu chéo) vì cho phép nghiên cứu các mô hình phức tạp biến động
theo cả hai chiều. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phương pháp hồi quy
bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), phương pháp hồi quy tác động cố định (Fixed
effects model_FEM), phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên (Remdom effects
Kiểm tra chi tiết về mức độ CBTT trung bình TNXH theo các thành phần thông
Cụ thể hơn, tác giả tiến hành thống kê theo từng loại chỉ mục thông tin TNXH
trong tổng số 473 quan sát (11 năm x 43 DN) tác giả thấy rằng những thông tin về
lương, thưởng, thông tin về sản xuất và phát triển sản phẩm là những chỉ mục thông tin
được các DN công bố nhiều nhất. Thông tin được công bố ít nhất đó là thông tin liên
quan đến ngăn chặn và khắc phục hậu quả gây ra cho môi trường từ sản xuất.
Ở một khía cạnh khác, tác giả tiến hành kiểm tra 43 DN trong mẫu về mức độ
quan tâm đến CBTT TNXH thông qua hoạt động lập báo cáo. Kết quả cho thấy từ
2006 – 2016 số lượng DN thực hiện CBTT TNXH thành một mục riêng biệt trong báo
cáo còn rất ít.
model_REM), phương pháp bình quân tối thiểu tổng quát (Generalized Least
Square_GLS), phương pháp ước lượng biến công cụ 2SLS (IV-2SLS estimation),
phương pháp hồi quy GMM (Generalized mothod of moment_GMM) để tìm ra mô
hình phù hợp nhất cho dữ liệu nghiên cứu.
Hình 4.4: DN niêm yết thực hiện CBTT TNXH riêng biệt 2006- 2016
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHỆM VỀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Nguồn: Tác giả tính toán
4.2.1.2. Thống kê kết quả công bố thông tin trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp
sản xuất và phi sản xuất
Thực hiện kiểm tra mức độ CBTT TNXH ở DN sản xuất và DN phi sản xuất tác
4.1. Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
4.2. Thống kê mô tả dữ liệu
giả thấy rằng mức độ CBTT TNXH ở DN sản xuất và DN phi sản xuất có sự khác biệt
khá lớn.
15
16
Bước 2: So sánh mô hình được chọn ở bước 1 và mô hình Pooled OLS để chọn
ra mô hình tối ưu
Bước 3: Kiểm định các khuyết tật của mô hình lựa chọn được ở bước 2.
Tác giả thực hiện các kiểm định để kiểm tra khuyết tật của mô hình: đa cộng
tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan và hiện tượng nội siinh
Hình 4.5: Mức độ CBTT TNXH tại DN sản xuất và DN phi
sản xuất 2006- 2016
Nguồn: Tác giả tính toán
4.2.2. Thống kê mô tả các biến ROA và TBQ
Biến ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản. Trong giai đoạn 2006 – 2016 có sự
khác biệt rõ ràng giữa các DN. Năm 2009 là năm có giá trị trung bình ROA của các
DN cao nhất là 14.5%. Năm 2008, 2014 là năm năm có ROA thấp nhất với tỷ lệ tương
ứng là 9.8% và 9.6%.
Biến TBQ: Giá trị thị trường DN. Biến này cũng có sự khác biệt khá lớn giữa các
DN trong giai đoạn 2006 – 2016. Chỉ số này phản ánh mức hấp dẫn cổ phiếu của DN.
Năm 2011 là năm có chỉ số TBQ trung bình của các DN thấp nhất với giá trị TBQ
trung bình là 0.955. Năm 2011 là năm được xem như năm chứng kiến mức giảm mạnh
nhất của TTCK Việt Nam. Năm 2006 và 2007 là năm có chỉ số TBQ trung bình của
các DN cao nhất lần lượt là 2.64 và 2.502. Điều này được lý giải bởi năm 2006 và năm
2007 được xem là năm bùng nổ của TTCK Việt Nam.
Nếu mô hình tồn tại đa cộng tuyến thì tác giả sẽ tiến hành loại bỏ một trong hai
biến có đa cộng tuyến với nhau ra khỏi mô hình. Khi mô hình gặp phải khuyết tật và
có hiện tượng nội sinh, tác giả sử dụng phương pháp điều chỉnh phù hợp tùy vào loại
khuyết tật của mô hình.
Tổng hợp kết quả hồi quy bảng tổng kết về khuyết tật của mô hình như sau:
Bảng 4.12: Bảng tổng hợp khuyết tật các mô hình
Mô hình
Biến
phụ thuộc
Hiện tượng
Hiện tượng tự
phương sai thay
tương quan
đổi
Hiện tượng
nội sinh
1
ROA
Không
Có
Có ( biến LEV)
2
TBQ
Có
Có
Có ( biến CSRD)
3
ROA
Không
Có
Có ( biến LEV)
4
TBQ
Có
Có
Không
5
ROA
Không
Có
Có ( biến LEV)
6
TBQ
Có
Có
4.3. Phân tích tương quan
Kết quả phân tích tương quan cho thấy:
- ROA có tương quan mạnh cùng chiều với biến độc lập CSRD và ngược chiều
với biến kiểm soát LEV. Điều này cho thấy mức độ CBTT TNXH cao thì hiệu quả sử
dụng tài sản của DN là lớn, DN có tỷ lệ nợ cao thì hiệu quả giảm
- TBQ có tương quan mạnh cùng chiều với biến độc lập CSRD còn lại hệ số
tương quan với các biến số khác đều rất nhỏ. Điều này có nghĩa DN có mức độ CBTT
TNXH cao thì giá trị thị trường của DN là lớn.
4.4. Phân tích hồi quy
Trình tự phân tích hồi quy được tác giả thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1: Lựa chọn mô hình Fixed effect và Random effect
Có (biến CSRD)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
4.4.4. Kết quả hồi quy các phương trình
Để khắc phục các khuyết tật của mô hình, tác giả sử dụng các phương pháp hồi
quy khác nhau tùy thuộc vào loại khuyết tật
Mô hình số 1 và số 3 với biến phụ thuộc ROA:
Hai mô hình này bị khuyết tật có hiện tượng nội sinh do biến LEV nội sinh, trong
trường hợp này tác giả sử dụng phương pháp GMM
Kết quả hồi quy mô hình 1 cho thấy việc thực hành và CBTT TNXH ảnh hưởng
đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA của DN. Cụ thể CBTT TNXH ảnh hưởng tức
17
18
thời đến ROA trong năm là 0.0032% với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này phù hợp với
giả thuyết của tác giả và khẳng định nghiên cứu của Mahoney & Roberts (2007);
Mustaruddin Saleh & cộng sự (2011); Nagib Salem Bayoud & cộng sự (2012); Dewi
and Monalisa (2016), Elena Platonova & cộng sự (2016).
Mô hình này bị khuyết tật có hiện tượng nội sinh do biến LEV nội sinh, tương tự
như mô hình (1) và mô hình (3) tác giả khắc phục hiện tượng nội sinh bằng phương
pháp GMM.
Kết quả hồi quy mô hình 3 cho thấy việc thực hành và CBTT TNXH quá khứ
ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA tương lai (sau 1 năm ) của DN. Cụ
thể CBTT TNXH ảnh hưởng tức thời đến ROA năm tiếp theo là 0,0028% với mức ý
ROA của doanh nghiệp nhưng mức độ ảnh hưởng của CBTT TNXH của DN đến ROA
ở giai đoạn năm 2006, 2007 là cao hơn nhưng năm từ 2008 trở đi (P_value
=0.007<0.05 và β= -0,00203. Kết luận này góp phần khẳng định giả thuyết của tác giả
nghĩa 1%. Kết quả này phù hợp với giả thuyết nghiên cứu của tác giả và khẳng định
kết quả của Ngoc Thao Trang and Liafisu Sina Yekini (2014),và Hồ Thị Vân Anh
(2018) cùng trong bối cảnh các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam
CBTT TNXH ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính DN (ROA) và củng cố khẳng
định kết luận về chiều ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC DN của Mahoney &
Roberts (2007); Mustaruddin Saleh & cộng sự (2011); Nagib Salem Bayoud & cộng
sự (2012); Dewi and Monalisa (2016), Elena Platonova & cộng sự (2016) và nghiên
Mô hình số 4 với biến phụ thuộc TBQ
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan trong mô
hình nghiên cứu, tác giả sử dụng ước lượng bình quân tối thiểu tổng quát (Generalized
Least Square_GLS). Kết quả hồi quy GLS của mô hình 2 cho thấy có mối quan hệ cùng
chiều giữa CBTT TNXH năm trước với giá trị thị trường DN Tobin’Q năm sau (hệ số β =
0.044 và sig=0.00).
Mô hình số 2 với biến phụ thuộc TBQ
Để khắc phục hiện tượng nội sinh trong mô hình 2, trong nghiên cứu này tác giả sử
dụng phương pháp hồi quy hai giai đoạn 2SLS để kiểm tra mối quan hệ giữa CBTT
TNXH và giá trị DN. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng biến công cụ để thực hiện
hồi quy hai giai đoạn 2SLS cho mối quan hệ nội sinh giữa biến CBTT TNXH CSRD và
giá trị DN TBQ là biến chất lượng kiểm toán (AUDIT) và biến pháp luật (LAW). Biến
công cụ thứ nhất AUDIT được lựa chọn với ý nghĩa là DN được kiểm toán bởi các DN
kiểm toán lớn (Big 4) có mức độ CBTT TNXH cao hơn những DN khác, biến thứ hai có
ý nghĩa pháp luật càng tăng cường thì mức độ CBTT TNXH doanh nghiệp càng cao.
Tác giả thực hiện hồi quy OLS, FEM, REM để kiểm chứng mối liên hệ giữa biến công
cụ AUDIT, LAW và biến nội sinh CSRD. Kết quả hồi quy cho thấy việc lựa chọn biến
công cụ là phù hợp. Điều này có nghĩa DN niêm yết được kiểm toán bởi công ty kiểm
toán Big 4 và pháp luật gia tăng thì mức độ CBTT TNXH là nhiều hơn.
Tiếp đến, tác giả thực hiện kiểm định 2SLS (IV (2SLS) estimation) với biến phụ
thuộc TBQ, biến độc lập CSRD và biến công cụ AUDIT, LAW. Kết quả hồi quy cho
thấy tồn tại mối quan hệ tích cực giữa CBTT TNXH và giá trị thị trường DN Tobin’Q
(hệ số β = 0.081 và sig=0.03).
Mô hình số 5 với biến phụ thuộc ROA
Kết quả hồi quy cho thấy CBTT TNXH vẫn là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến
cứu của Hồ Thị Vân Anh (2018)
Mô hình số 6 với biến phụ thuộc TBQ
Để khắc phục hiện tượng nội sinh trong mô hình 6 với biến phụ thuộc CSRD
tương tự như mô hình 2 tác giả sử dụng phương pháp hồi quy hai giai đoạn 2SLS để
kiểm tra mối quan hệ giữa CBTT TNXH và giá trị DN TBQ. Kết quả hồi cho thấy tồn
tại ảnh hưởng tích cực CBTT TNXH đến giá trị doanh nghiệpTBQ (hệ số β = 0.168 và
sig=0.02) nhưng ảnh hưởng của của nó đến TBQ trong giai đoạn trước năm 2008 là
cao hơn giai đoạn sau năm 2008 (hệ số β = -0,08898 và sig=0.00). Kết quả này góp
phần khẳng định của tác giả với giả thuyết CBTT TNXH ảnh hưởng đến HQTC doanh
nghiệp với biến đo lường là TBQ và củng cố kết quả của Mustaruddin Saleh và cộng
sự (2011), Cahan và cộng sự (2015) tuy nhiên mức độ ảnh hưởng trong giai đoạn năm
2006 và năm 2007 là cao hơn giai đoạn từ năm 2008-2016 đồng nghĩa với sự gia tăng
của giá cổ phiếu bởi giá cổ phiếu của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào sức khỏe của
nền kinh tế. Kết quả này bổ sung lý thuyết tín hiệu cho thấy rằng những thông tin về
trách nhiệm xã hội xã hội là những tín hiệu tích cực ảnh hưởng đến quyết định của nhà
đầu tư nhưng quyết định này còn bị chi phối bởi những thông tin khác đặc biệt là
những thông tin về lợi nhuận của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,
KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
5.1.1. Thảo luận về xây dựng chỉ mục báo cáo trách nhiệm xã hôi
Ttrong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng được một danh sách các chỉ mục báo
cáo TNXH với bốn nội dung chính về TNXH của doanh nghiệp: trách nhiệm với môi
trường, trách nhiệm với người lao động, trách nhiệm với cộng đồng, trách nhiệm với
19
khách hàng phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Tác giả kỳ vọng rằng bảng danh sách chỉ
mục thông tin này có thể áp dụng cho các nghiên cứu tiếp theo về CBTT TNXH bởi sự
đa dạng và chi tiết các vấn đề về TNXH, dễ hiểu và dễ tính toán. Ngoài ra, bảng danh
sách chỉ mục thông tin TNXH này có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà hoạch định chính
sách, nhà quản trị DN, nhà đầu tư và cộng đồng xã hội bởi nó là nền tảng lý thuyết cho
những chính sách, hành động gắn liền với TNXH tại Việt
20
hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Bảng 5.1: Bảng tổng hợp và so sánh kết quả với giả thuyết
Mô hình
Mối quan hệ hai
biến
Dấu kỳ
vọng
Kết quả
1
CSRD - ROA
+
+
2
CSRD - TBQ
+
+
CSRD (-1) -
+
+
CSRD (-1) - TBQ
+
+
CSRD - ROA
+
+ ( mức độ ảnh hưởng giai đoạn sau 2008
là ít hơn)
CSRD - TBQ
+
+ ( mức độ ảnh hưởng giai đoạn sau 2008
là ít hơn)
5.1.2. Thảo luận thực trạng công bố thông tin trách nhiệm xã hội
Thứ nhất, có sự gia tăng mức độ CBTT TNXH của các DN niêm yết trên TTCK
Việt Nam qua các năm
Mức độ CBTT TNXH của các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam ngày càng cải
thiện theo thời gian tuy còn ở mức thấp. Đặc biệt trong năm 2015, 2016 có sự thay đổi
vượt bậc về mức độ CBTT TNXH của các DN. Với kết quả này cho thấy rằng những
áp lực từ phía các bên liên quan như chính phủ, cộng đồng, khách hàng đã thúc đẩy
các DN thực hành và công bố những thông tin gắn với lợi ích và quyền lợi của các
bên. Thực tế này hỗ trợ thuyết các bên liên quan và thuyết hợp pháp cho việc giải thích
hành vi CBTT TNXH của DN là nhằm đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan để giúp
DN có thể tồn tại và phát triển
3
4
5
6
ROA
Thứ hai, có sự khác biệt về mức độ công bố các chuyên mục thông tin TNXH
Chủ đề được tiết lộ nhiều nhất trong báo cáo của DN đó là thông tin về “trách
nhiệm với người lao động”, tiếp đến là thông tin về “trách nhiệm với khách hàng”,
thông tin được tiết lộ ích nhất là thông tin “trách nhiệm môi trường”. Thực tiễn này
bổ sung lý thuyết các bên liên quan theo nghiên cứu của Ullman (1985) trong việc
giải thích hành vi thực hành và CBTT TNXH nhằm thỏa mãn những nhóm liên
quan khác nhau của DN, nhóm bên liên quan nào có ảnh hưởng đến DN nhiều hơn
thì DN nhắm đến những mối quan tâm và kỳ vọng của các bên liên quan có ảnh
hưởng mạnh đến DN.
Thứ ba, có sự khác biệt CBTT TNXH giữa DN sản xuất và DN phi sản xuất
Khảo sát cho thấy ở những DN sản xuất có mức độ CBTT TNXH cao hơn so
với những DN phi sản xuất ở tất cả các chuyên mục thông tin nhưng rõ nét nhất là ở
chuyên mục thông tin về môi trường. Giải thích điều này, tác giả cho rằng những DN
sản xuất là những DN có những tác động đến môi trường xã hội hơn so với DN phi sản
xuất do vậy nó nhận nhiều sự chú ý và kỳ vọng nhiều hơn của cộng đồng xã hội. Thực tế
này bổ sung cho khẳng định của Deegan (2000) dựa trên nền tảng thuyết các bên liên
quan cho rằng CBTT TNXH có liên quan đến kỳ vọng của các bên liên quan của DN.
5.1.3. Thảo luận về tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng trên cho thấy, CBTT TNXH ảnh hưởng tích cực đến cả hai chỉ số ROA và
TBQ trong năm hiện tại và tương lai. Đồng thời có sự khác biệt về ảnh hưởng của
công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính ở những khoảng thời gian
khác nhau.Kết quả này cho thấy rằng những thực hành TNXH của DN trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh đã tạo nên những hiệu ứng tích cực đối với các bên liên
quan.
5.1.4. Thảo luận ảnh hưởng của pháp luật và chất lượng kiểm toán đến công
bố thông tin trách nhiệm xã hội
Thông qua việc kiểm tra tính phù hợp của biến công cụ tác giả phát hiện được hai
biến: một là, biến chất lượng kiểm toán (AUDIT) có ảnh hưởng tích cực đến CBTT
TNXH (CSRD), hai là, biến quy định của pháp luật (LAW) có ảnh hưởng tích cực đến
CBTT TNXH ở các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết quả này cho thấy pháp
luật được tăng cường và chất lượng kiểm toán tốt thì mức độ CBTT TNXH của các
DN là cao
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với Nhà nước
21
Một là, Nhà nước cần chuẩn hóa những yêu cầu về CBTT TNXH
Hai là, Nhà nước dần thể chế hóa việc CBTT TNXH trong hệ thống pháp luật
Việt Nam đưa vào Luật DN như một trách nhiệm có tính bắt buộc
Ba là, Khuyến khích các DN thực hành và CBTT TNXH được đảm bảo bởi bên
thứ ba
Bốn là, có những biện pháp khích lệ các DN thực hành và CBTT trách nhiệm xã
hộ bằng việc tăng cường vai trò của các bên liên quan
5.2.2. Đối với DN niêm yết
Một là, Nâng cao nhận thức của DN về thực hành và CBTT TNXH
Hai là, Tranh thủ tư vấn của các tổ chức, chuyên gia các thông tin cần thiết hoặc
cách thức thực hiện và CBTT TNXH.
Thứ ba, Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
5.2.3. Đối với các nhà đầu tư
- Các nhà đầu tư này nên có sự am hiểu nhất định về TNXH, cần quan tâm xem
xét đến thực tế thực hành TNXH ở các DN.
- Dấu hiệu để nhận biết DN có thực hành và CBTT TNXH tốt đó là DN được
kiểm toán bởi DN kiểm toán có chất lượng.
5.2.4. Đối với các biên quan khác của DN
Người ao động, khách hàng, nhà cung cấp cần nâng cao hiểu biết về TNXH DN,
nên ưu tiên lựa chọn những DN có thực hành và CBTT trách nhiệm tốt. Đồng thời, các
tổ chức, cá nhân này cần có những biện pháp để bảo vệ quyền lợi của mình tránh khỏi
những hành vi thiếu trung thực trong kinh doanh, chất lượng sản phẩm không đảm
bảo, môi trường sống và môi trường làm việc bị đe dọa….
5.3. Những đóng góp mới của luận án
5.3.1. Về mặt khoa học và lý luận
- Thứ nhất, Luận án đóng góp một phần và làm phong phú thêm cơ sở lý
luận trong lĩnh vực kế toán, đặc biệt về “công bố thông tin” tại các nền kinh tế
đang phát triển. Luận án góp phần nâng cao hiểu biết lý thuyết các bên liên quan
thông qua việc giải thích hành vi CBTT TNXH của DN gắn với mối quan hệ với
các bên liên quan thông qua việc phân tích sự khác biệt về mức độ công bố về nội
dung thông tin TNXH giữa hai loại hình DN là DN sản xuất và DN phi sản xuất.
Đồng thời củng cố thuyết các bên liên quan, thuyết hợp pháp và thuyết tín hiệu
22
bằng việc khẳng định ảnh hưởng của CBTT TNXH đến hiệu quả tài chính doanh
nghiệp.
- Thứ hai, Luận án đóp góp thêm sự hiểu biết về CBTT TNXH ở các nước đang
phát triển đặc biệt là ở Việt Nam – một quốc gia có nền kinh tế phát triển chậm so với
các quốc gia trên thế giới bằng việc cung cấp một danh sách các chỉ mục thông tin chi
tiết TNXH mà các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam thường thực hành và công bố.
- Thứ ba, Luận án giới thiệu và ứng dụng phương pháp kiểm định bổ sung trong
bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam bằng phương pháp hồi quy hai giai đoạn 2 SLS,
phương pháp GMM trong mô hình có hiệu tượng nội sinh với dữ liệu bảng nhằm cung
cấp bằng chứng tin cậy về ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC tại các DN niêm yết
trên TTCK Việt Nam
5.3.2, Về mặt thực tiễn
- Thứ nhất, Luận án chỉ ra xu hướng biến động và thực trạng CBTT TNXH của
doanh nghiệp với bốn nội dung chủ yếu: Thông tin trách nhiệm với môi trường, thông
tin trách nhiệm với người lao động, thông tin trách nhiệm với cộng đồng, thông tin
trách nhiệm với khách hàng của các DN nói chung, doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp phi sản xuất nói riêng được niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn
2006 – 2016.
- Thứ hai, Luận án cung cấp bằng chứng tại Việt Nam về ảnh hưởng tích cực của
CBTT TNXH DN đến HQTC DN với 2 chỉ tiêu đại diện là tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản ROA và giá trị DN Tobin’Q và cũng đã chỉ ra sự khác biệt về ảnh hưởng này trong
bối cảnh kinh tế khác nhau với mẫu nghiên cứu 473 quan sát của 43 DN trong khoảng
thời gian khá dài từ năm 2006 – 2016.
- Thứ ba, Luận án cung cấp bằng chứng cho thấy rằng DN niêm yết trên TTCK
Việt Nam có chất lượng kiểm toán tốt thì mức độ CBTT TNXH là cao. Bên cạnh đó,
nghiên cứu này còn cho thấy quy định của pháp luật cũng là yếu tố tác động rất lớn và
thuận chiều đến mức độ CBTT TNXH.
Dựa trên những đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn tác giả kỳ vọng
nghiên cứu này không những làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu cho lĩnh vực
nghiên cứu về thực hành và CBTT TNXH tại Việt Nam mà còn cung cấp là tài liệu
tham khảo có ý nghĩa cho những nhà hoạch định chính sách, nhà quản trị DN, các
nhà đầu tư nhằm tăng cường mức độ CBTT TNXH của các DN Việt Nam vì mục
tiêu phát triển bền vững,
5,4, Hạn chế nghiên cứu
23
24
- Thứ nhất, Luận án thực hiện phương pháp phân tích nội dung để đo lường mức
độ CBTT TNXH. Mặc dù đã khắc phục được những chủ quan trong nghiên cứu thông
qua việc phân công phân tích chéo giữa các trợ lý và tác giả trong quá trình phân tích
nhưng vẫn không tránh khỏi sai sót và nhầm lẫn trong quá trình phân tích. nội dung dựa
TNXH đang là xu thế lớn mạnh trên thế giới trở thành một nhu cầu cấp thiết
đối với các DN trong quá trình hội nhập bởi nó được xem là công cụ giúp DN
truyền tải những thực hành TNXH của DN với các bên. Những thông tin này góp
phần cải thiện mối quan hệ của DN với các bên liên quan và giúp DN đạt được
trên cơ sở khảo sát báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững của DN của 57
DN bất kỳ có vốn hóa thị trường lớn nhất và thấp nhất trong các ngành. Khi thực hiện
điều này không tránh khỏi những những sai sót và ý muốn chủ quan của tác giả.
những lợi ích nhất định. Mặc dù nghiên cứu này với mục đích chính là kiểm tra ảnh
hưởng CBTT TNXH đến HQTC nhưng trong quá trình thực hiện nghiên cứu tác giả
đạt được một số kết quả sau: Thứ nhất, Xây dựng được bảng chỉ mục chi tiết các
- Thứ hai, Biến số HQTC mặc dù có nhiều chỉ tiêu để đo lường nhưng tác giả chỉ
lựa chọn hai chỉ tiêu đại diện để đo lường HQTC DN đó là tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản ROA và giá trị thị trường DN Tobin’Q,
thông tin TNXH mà các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam thường công bố gắn với
bốn chuyên mục thông tin: trách nhiệm với môi trường, trách nhiệm với người lao
động, trách nhiệm với cộng đồng và trách nhiệm với khách hàng. Thứ hai, chỉ ra
thực trạng và sự khác biệt về CBTT TNXH của hai loại hình DN là DN sản xuất và
- Thứ ba, trong nghiên cứu này tác giả tìm kiếm ảnh hưởng CBTT TNXH đến
HQTC doanh nghiệp với những doanh nghiệp có quy mô, đòn bẩy tài chính ( tỷ lệ nợ)
và tốc độ tăng trưởng khác nhau tuy nhiên chưa xem xét đến sự khác biệt mức độ công
bố thông tin chung của từng doanh nghiệp. Vì vậy có thể là bỏ sót những thông tin quan
DN phi sản xuất. Thứ ba, tìm thấy ảnh hưởng tích cực của CBTT TNXH đến
HQTC DN được đo lường bởi hai chỉ tiêu là tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA và
giá trị thị trường DN Tobin’Q.Thứ tư, tìm thấy ảnh hưởng tích cực của biến số
5.5. Hướng nghiên cứu trong tương lai
kiểm toán chất lượng AUDIT và quy định pháp luật LAW đến CBTT TNXH.Với
kết quả nghiên cứu như vậy tác giả cũng đã đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao mức
độ CBTT TNXH ở các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tác giả tin rằng kết quả
của luận án có ý nghĩa đối với các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp, các nhà đầu
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp phân tích nội dung báo cáo
tư, các bên liên quan của DN niêm yết trên TTCK Việt Nam.
trọng mà không phải là thông tin trách nhiệm xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
doanh nghiệp.
thường niên và báo cáo phát triển bền vững của DN dựa trên danh sách khảo sát mà
tác giả tự xây dựng và điều chỉnh theo tham khảo của những nghiên cứu trước. Vì vậy
trong tương lai nhiều năm nữa khi kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tiêu chuẩn
CBTT TNXH được chuẩn hóa khi đó việc đo lường mức độ CBTT là dễ dàng và đáng
tin cậy hơn.
- Trong nghiên cứu này, Tác giả mới chỉ sử dụng 2 chỉ tiêu đo lường HQTC là tỷ
suất lợi nhuận trên tài sản ROA và giá trị DN Tobin’Q và lựa chọn số lượng DN nhiều
hơn để đảm bảo tính tổng thể của mẫu. Tác giả hy vọng trong tương lai có thể sử dụng
nhiều chỉ tiêu đo lường HQTC và số lượng DN nhiều hơn nữa để bổ sung thêm kết quả
nghiên cứu của mình
- Tác giả hy vọng rằng trong tương lai có thể tiến hành nghiên cứu CBTT TNXH
ảnh hưởng đến HQTC DN với doanh nghiệp có mức độ công bố thông tin chung khác
nhau.
KẾT LUẬN
- Xem thêm -