ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯNG TÂM NGHIÊN c ứ u VỂ PHỤ NỮ
ĐỀ TÀI NGHIÊN c ú u KHOA HỌC ĐẶC BIỆT
CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
T óm tắ t đ ề tà i:
NGHIÊN CỨU S ự THÍCH ỨNG CỦA SINH VIÊN
NÃM THỨ NHẤT - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VỚI MÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
C hủ nhiệm đề tài:
P G S .T S . T r ầ n T h ị M in h Đ ứ c
Những người tham gia chính:
C N . Đ ổ H o à n g - T T N C V P N - Đ H Q G H N - T h ư ký
C N . L ê T h ị L a n P h ư ơ n g - T TN C V PN - Đ H Q G H N
Những người tham gia:
C N . N g u y ễ n T h ê H iế u - T TN C V PN - Đ H Q G H N
C N . T r ư ơ n g P h ú c H ư n g - T T N C V PN - Đ H Q G H N
C N . N g u y ễ n L in h T r a n g - T T N C V PN * Đ H Q G H N
P h ạ m X u â n X u y ê n - SV T C K 45 K hoa T âm Lý - Đ H K H X H & N V
HÀ NỘI, 2004
ĐAI h :_ “ ^ 'UÒC GlA PÍÂ NC'1
TRUNG TÃ^ 'HỒKG t i n Thư VIẺN
DT / 3/1J
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu: Những vấn đề chung
1
1.
Đặt vấn đề
1
2.
Mục đích nghiên cứu
1
3.
Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2
4.
Phương pháp nghiên cứu
2
Phần thứ hai: Nội dung nghiên cứu
3
Chương I: Cơ sở lý luận về sự thích ứng của sinh viên với môi trường đại học v
3
1.
Lịch sử vấn đê nghiền cứii
3
2.
Một sô'khái niệm cơ sở
5
2.1.
Khái niệm thích ứng
5
2.2.
Không thích ứng và nhữns ứns xử khác thường
6
2.3
Môi trường đại học
6
Chương II: Kết quả nghiên cứu thực tiễn
7
1.
Sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất với hoạt động học tập ở đại /
học
7
1.1
Những chỉ báo tám lý về sự thích ứng (không thíchứng) của sinh viên
nám thứ nhất ĐHOGHN với hoạt động học tập ở đại học
7
1.1.1
Trạng thái nhập cuộc của người sinh viên vào đời sống ở đại học
7
1.1.2. Thích ứn2 với nsành học
1.1.3. Định hướng mục tiêu của sinh viên trona học tập ờ đại
9
học
10
1.1.4.
Một số bất ổn tâm lý trước môi trường mới ở đại học
12
1.2.
Những chỉ báo từ nhà trường về sự thích ứng (không thích ứng của sinh
viên năm thứ nhất với hoạt động học tập ở đại hạc
14
1.2.1.
Thích ứng với nội dung chương trình và tổ chức đào tạo của nhà trường
14
1.2.2.
Thích ứng với phương pháp dạy- học ở đại học
17
1.2.3.
Thích ứng với cách thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và kỷ
luật ở đại học
19
1.3.
Những chỉ báo về sự thích ứng liên quan đến nhận thức và cách thức tổ
chức học tập của người sinh viên.
21
2.
Sự thích ứng của sinh viên trong quan hệ giao tiếp ứng xử
28
2.1.
Sự thích ứng của sinh viên nám thứ nhất trong việc thiết lập các mối
quan hệ ở trường đại học
28
2.1.1
Quan hệ với bạn bè
28
2.1.2.
Quan hệ với giảng viên
30
2.1.3.
Quan hệ với cán bộ các phònợ ban
31
2.2.
Sự thích ứng của sinh viên với hoạt động phong trào
32
2.3.
Chỉ sỏ thích ứng (không thích ứng) của sinh viên nhìn từ năng lực giao
tiếp ứng xử
34
3
Sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất trong cuộc sông thường nhật
42
3.1.
Sự thích ứng với điều kiện sinh hoạt hiện nay của sinh viên
42
3.2.
Sự thích ứns của sinh viên với việc tự quản lý đổ đạc và chi tiêu
44
3.3.
Sự thích ứng cúa sinh viên năm thứ nhất với việc làm thêm hiện nay
46
Kết luận và khuyên nghị
48
Phụ lục
"
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
PHẦN MỞ ĐẦU
NHỮNG VÂN ĐỂ CHUNG
1. Đặt vấn đề
Thực tế ở Việt Nam, dường như chưa bao giờ vấn đề đổi mới giáo dục
được nhắc đến nhiều như hiện nay. Những chủ đề như “cải cách hệ thống giáo
dục”, “đổi mới phương pháp giảng dạy”,.v.v.. trở thành mối quan tâm chung
của xã hội, các nhà giáo dục, các cơ sở đào tạo. Đổi mới giáo dục đại học giúp
nâng cao hiệu quả dạy và học, đồng thời cũng tạo ra môi trường học tập mới
nhiều biến động đòi hỏi sinh viên phải thích ứng được (nếu không muốn bị tụt
hậu, bị đào thải). Hơn thế, với bất cứ sinh viên nào mới nhập trường, do sự
khác biệt giữa môi trường trung học và đại học, bước chuyển từ trung học vào
đại học bao giờ cũng là một bước chuyển nhiều khó khăn cần phải thích ứng.
Có những vấn đề, sinh viên chưa từng gặp phải trong kinh nghiệm trước đây,
như những thay đổi của môi trường học tập (phương pháp giảng dạy của giảng
viên, vấn đề tự học, kỹ năng giao tiếp - ứng xử...). Nhiều sinh viên không thể
bắt kịp bài giảng của giảng viên, nhiều sinh viên khôns biết phải học bài như
thế nào ngoài 2 ÌỜ học trên lớp. Những sinh viên không phải là nsười gốc thành
phố, họ từ mọi miền quê đến thành phố, mới lạ từ nơi ăn chốn ở đến văn hoá
giao tiếp. Những sinh viên đến từ các miền quê phải học cách tự quản lý chi
tieu ítìi chính, những điều mà trước đâv, họ ít hoặc chưa từng phải lo lắng.
Từ thực tế này, Trung tâm Nghiên cứu về Phụ nữ - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ
nhất Đ ại học Quốc gia H à N ội với m ôi trường đại học”.
2. M ục đích nghiên cứu
Chỉ ra thực trạng thích ứng của sinh viên năm thứ nhất với môi trườns đại
học trong hoạt độnơ học tập, giao tiếp ứns xử và cuộc sons thườn 2 nhật, qua
đó lý giải các yêu tố tác động nhằm đưa ra giải pháp (đối với bán thân sinh
viên và với nhà trường đại học) giúp cho sinh viên thích ứns có hiệu quả hơn
với môi trường đại học, đặc biệt là hoạt đ ộns học tập ứ đại học.
1
3. Đối tượng và khách thế nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự thích ứng (không thích ứng) của sinh viên năm thứ nhất với hoạt động
học tập, giao tiếp- ứng xử và sinh hoạt ở đại học.
3.2. K hách thê nghiên cứu
1240 sinh viên (720 sinh viên năm thứ nhất, K47; 520 sinh viên năm thứ
nhất K48) thuộc 3 trường và các khoa trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội:
+) Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
+) Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
+) Trường Đại học Ngoại ngữ
+) Các khoa: Luật, Sư phạm, Công nghệ, Kinh tế
4. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Thu thập và phân tích các tài liệu lý
luận cơ bản, tài liệu có liên quan đến đề tài.
5.2. Phương ph áp điêu tra bảng hỏi: Tìm hiểu thực trạng sự thích ứng với mỏi
trường đại học của sinh viên năm thứ I Đ H Q G H N HN.
5.3. Phương pháp trắc nghiệm: Sử dụng 2 bộ trắc nghiệm, trắc nghiệm về
thích ứng học tập ở đại học và trắc nghiệm thích ứnơ trong giao tiếp ứng xử.
5.4. Thảo luận nhóm : Thảo luận nhóm sinh viên theo những chủ đề tập trunơ
liên quan đến sự thích ứng của sinh viên với hoạt độns học tập, siao tiếp- ứng
xử và trong cuộc sống sinh hoạt thường nhật,
5.5. Phương pháp thông kê toán học: x ử Iv kết quả nshiên cứu băng phần
mềm SPSS 11.5
2
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
PHẦN TH Ứ HAI
NỘI DUNG NGHIÊN c ứ u
CHƯƠNG I
C ơ SỞ LÝ LUẬN VỂ S ự TH ÍCH ỨNG CỦA SINH VIÊN
VỚI M Ô I TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1. LỊCH SỬ VÂN ĐỂ NGHIÊN c ứ u
Xin điểm ra đây một số tác giả nước ngoài có nghiên cứu về sự thích ứng
của sinh viên đại học.
Năm 1971, V.I. Alaudie và A.L. Meseracov, trên cơ sở nghiên cứu quá
trình hình thành hoạt động học tập của các sinh viên thuộc khoa Tâm lý
học- trường Đại học Tổng hợp Maxcơva đã đi đến kết luận: Việc thích ứng
của sinh viên đại học với hoạt động học tập thực chất là khả năng tổ chức
quá trình phát triển của người học, tiếp cận được với hệ thống tri thức và
kinh nghiệm lịch sử xã hội. Như vậy, thích ứng ở đáy được hiểu như là khả
năng tự tổ chức học tập của người học.
N ăm 1986, A .v . Petrovxki và các đồng nghiệp nghiên cứu về vấn đề thích
ứng học tập của sinh viên. Ông cho rằng thích ứng học tập của sinh viên là
một quá trình phức tạp, diễn ra ở nhiểu mặt như: ỉ ) thích nghi với hệ thông
học tập mới; 2) thích nghi với c h ế độ làm việc và nghỉ ngơi; 3) thích nghi
với các mối quan hệ mới. Các nội dung này đã được chúng tôi sử dụng và
cụ thể hoá trons nghiên cứu.
Năm 1990, ờ Mỹ, B.p. Alien đã tiếp cận vấn đề thích ứns học tập của sinh
viên thõng qua hệ thống các túc động hình thành các kỹ năns học tập ờ
trường Đại học. Theo tác giá này, điều kiện cơ bản của sự thích ứng học
tập của sinh viên là hình thành ở họ các nhóm kỹ nans: 1) Sử dụng qux
. tìiờì gian cá nhân; 2) kỹ năng ìùiỉlỉ thành các hành dộng học tập vù các
phẩm chất khác (như tâm thế, sự lựa chọn cúc hình thức, nội dung học
tập); 3) kỹ năng làm chủ các cảm xúc tiêu cực; 4) kỹ năng chủ động luyện
tập và hình thành các thói quen hành vi mang tính nghề nghiệp. Trong
cách hiểu này, sự thích ứng (hay không thích ứng) của sinh viên được giải
thích chủ yếu do sinh viên có (hay thiếu) một số kỹ n ăns nào đó, mà ít
chú ý đến khía cạnh tổ chức trong hệ thống giáo dục của nhà trường đại
học cụ thể.
Năm 1993, công trình nghiên cứu do Leclercq chỉ đạo và một số nghiên
cứu khác ở Mỹ đã đưa ra những biện pháp cải thiện vấn để kém thích ứng
của sinh viên như: 1) xuất bản và phân phát những tài liệu thông tin một
cách cụ th ể và phong phú về đời sống trí tuệ và xã hội của nhà trường; 2)
tổ chức các ban giúp đỡ, chỉ dẫn, định hướng cho sinh viên; 3) nhà trường
hoặc các sinh viên đang học tổ chức các chương trình định hướng và đón
tiếp sình viên mới (đỡ đầu, tiếp xúc trước khi bắt đẩu vào học.v.v). Như
vậy, các biện pháp cải thiện vấn đề kém thích ứng của sinh viên trong
nghiên cứu này tập trung vào các thay đổi từ phía trườns đại học, hơn là từ
phía sinh viên.
ơ Việt Nam, nghiên cứu về sự thích ứns học đườns của sinh viên tập
trung chủ yếu trons các luận án của thầy trò trườns Đại học Sư phạm và khoa
Tâm lý học- trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhàn văn.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước và nước ngoài tập trung vào
nghiên cứu thích ứng của sinh viên nhìn nhận ở hai khía cạnh: thích ứng với
hoạt động học tập ở đại học (có tính đến thích ứng với các quan hệ) và thích
ứng nghề nghiệp. N shien cứu này tìm hiểu thích ứng của sinh viên với môi
trường đại học nói chunơ, bao gồm thích ứng học tập, VỚI các quan hệ giao tiếp
ứng xử và với cuộc sống sinh hoạt thường nhật. Quan điểm nghiên cứu xuyên
suốt để tài này là xem hoạt động học tập là hoạt độ n 2 chù đạo của sinh viên và
chịu ảnh hưởng bởi cuộc sống sinh hoạt thườns nhât và quan hệ giao tiếp ứna
xử. Chính vì thê. nghiên cứu hoạt độns học tập cua sinh viên không thể tách
rời khỏi nghiên cứu những mối quan hệ và điều kiện sons mà sinh viên đ an s
tham dự vào.
4
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
2. M ỘT SỐ K H ÁI NIỆM c ơ SỞ
2.1. K hái niệm thích ứng
Thuật ngữ “Thích ứng” hay “Thích nghi”, tiếng Pháp adapter, tiếng La
tinh ađaptare được dùng với nghĩa gốc là “làm cho phủ hợp” (to fit to). Ban
đầu (thế kỷ thứ XV), khái niệm thích nghi được dùng phổ biến trong ngành
sinh vật học để chỉ quá trình liên tục biến đổi về cấu trúc và chức năng của cơ
th ể sinh vật đ ể duy trì sự cân bằng trước những tác động của môi trường xung
quanh, Ngày nay, từ “adaptation” trong tiếng Anh khi được dịch sang tiếng
Việt, có người dịch là “thích nghi”, có người dịch là “thích ứng” . Các nhà tâm
lý học lần đầu tiên đã đề nghị sử dụng khái niệm thích nghi với nghĩa là thích
nghi sinh học, sử dụng khái niệm thích ứng với nghĩa là thích nghi tâm lý- xã
hội của con người.
Trong đề tài này, chúng tôi đã tiến hành thảo luận nhóm gồm 6 sinh viên
để tìm hiểu cách hiểu của họ về sự thích ứng của sinh viên trong môi trường
đại học. Khái niệm thích ứng và thích ứng của sinh viên trình bày sau đày được
chính các bạn sinh viên thảo luận để xây dims; lên.
K h á i n iệm thích ứ n g 1: Thích ứng là quá trình hoà nhập tích cực với
hoàn cảnh có vãn đề, qua đó cá nhãn đạt được sự trưởng thành vé m ặt tâm
lý x ã hội.
Hoà nhập tích cực: là sự chủ độna thay đổi bản thân và cải tạo hoàn cảnh
trong sự hài hoà nhất định. Cá nhân phát hiện vấn đề, phân tích vấn đề, liên hệ
kinh nghiệm bản thân và tìm cách thav đổi bản thân, cải tạo hoàn cảnh cho phù
hợp với bản thân.
Hoàn cành có vấn dê: Tinh huống, sự kiện xuất hiện k hôns nằm trong
kinh nshiệm của cá nhân có ánh hưởns đến cuộc sons của cá nhàn, buộc cá
nhân phái huy động tiềm nủnơ của bán thân dế aiải q 11vết chúns.
1 Thảo luận nhóm 6 Sinh vièn: Khái niệm thích úng. thích line của sinh viên năm thứ nhất, các hoàn canh 'Vó
ván dể" mà sinh \ lẻn năm thứ nhát gặp phái....
5
Sự trưởng thành về mặt tâm lý- xã hội: Là sự thoải mái bên trong của mỗi
cá nhân, sự phát triển hài hoà và làm chủ trong các mối quan hệ xã hội.
Thích ứng của sinh viên năm thứ I: Là quá trình hoà nhập tích cực
của sinh viên năm thứ nhất với hoàn cảnh có vấn đ ề nảy sinh trong môi
trường đại học nhằm đạt tới sự ph át triển nhân cách toàn diện của m ỗi cá
nhân.
2.2. K hông thích ứng và những ứng xử khác thường
Đối nghĩa với khái niệm thích ứng là không thích ứng. Tuy nhiên, việc
đánh giá một ứng xử là “thích ứng” hay “không thích ứng” là việc không đơn
giản. Cùng một ứng xử trong bối cảnh này là thích ứng nhưng trong bối cảnh
khác lại là không thích ứng. Khái niệm “ứng xử khác thường” vì thế có thể
được sử dụng như là một khái niệm chỉ những ứng xử có thể là “thích ứns” có
thể là “không thích ứng” trong từng bối cảnh cụ thể.
2.3. M ôi trư ờ n g đại học
Môi trường đại học một hệ thống giáo dục ở bậc cao, nơi diễn ra sự tương
tác eiữa người dạy và người học, giữa nsười học và người học, nsười học và tri
thức .v.v. nhằm đào tạo ra những con người có năng lực hoạt động và sáng tạo
trong những lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
N hư vậy, môi trường đại học được tạo nên trong sự tương tác của nhiều
yếu tố như: quan điểm eiáo dục, mục tiêu đào tạo, cách thức tổ chức giảng
dạy, cơ sở vật chất, đời sống văn hoá, giao tiếp ứng xử.v.v. Quan sát sự vận
hành của các trường đại học khác nhau, ta có thể thấy tính chất của các trường
đại học thay đổi theo phong cách của từng trường. Quan sát các lớp học đans
hoạt động chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy sự khác nhau siữa các giáo viên,
phons cách dạy học. hành vi của sinh viên và khôns khí tiêu biểu của mỗi 2 ĨỜ
học. Tất cả các điểm khác biệt này đan kết với nhau, tạo nên đặc trưna riẽnơcái gọi là môi trườns đại học.
6
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
CHƯƠNG
n
KẾT QƯẢ NGHIÊN c ứ u THỰC TIEN
1. S ự TH ÍC H ỨNG CỦA SINH VIÊN NĂM TH Ứ NHẤT Đ H Q G HN VỚI
H O ẠT ĐỘ NG H Ọ C TẬP Ở NH À TRƯỜNG
1.1. Những chỉ báo tâm lý về sự thích ứng (không thích ứng) của sinh viên
năm thứ nhất với hoạt động học tập ở đại học
1.1.1. Trạng thái nhập cuộc của người sinh viên
Khi bước vào đại học, sinh viên có sự đối chiếu giữa thực tế và sự hình
dung của bản thân trước đây về nhà trường. Nếu người sinh viên có tâm thế sẵn
sàng và sự hình d un s của họ trước đây càng phù hợp với thực tại bao nhiêu, thì
càng thuận lợi cho sự thích ứng bấy nhiêu. Chúng tôi đã tiến hành tìrn hiểu
xem những điều mà sinh viên “tưởng tượng” về môi trường đại học khi còn ở
bậc trung học có sần giống với thực tế họ đang cảm nhận được hiện nay
không. Kết quả thu được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1: Sự nhập cuộc và mức độ hài lòng (hay thất vọng) của người sinh viên
Hoàn toàn
Đúng nhiều
Sai nhiều hơn
Hoàn toàn
đúng (%)
hom sai (%)
đúng (%)
sai (%)
Những điều bạn tưởna tượng về môi
trường đại học khi đ a n ° còn là học
10.2
34.8
42.1
12.9
10.8
33.2
34.4
21.6
sinh phổ thôns khác xa với những gì
đang diễn ra và điều nàv thường
xuyên làm bạn có càm
siác thất
vọng, chán nàn
Nhìn c h u n s bạn hài lò n s với những
gì mình đã làm
Kết quả cho thấy, có 55% sinh viên chứns tỏ được họ đã có được trạns
thái nhập cuộc tốt khi vào học đại học. Những sinh viên này không thấv môi
trường đại học khác lạ lắm so với sự tườns tượns của minh. Những sinh viên
7
còn lại (45%) thì thấv rằng những điều mình tưởng tượng về môi trường đại
học khi còn là học sinh phổ thông khác xa những gì đang diễn. Sự không tương
đồng giữa tưởng tượng và thực tế đã gây ra cảm giác thất vọng và chán nản cho
45% sinh viên (trong đó có 10.2% ở mức cao, 34.8% ở mức thấp hơn). Những
trạng thái tâm lý này hoàn toàn không có lợi cho sinh viên, nó chỉ ra sự chưa
thích ứng của những sinh viên này với môi trường mới ở đại học.
Kết quả này được khẳng định thêm ở đánh giá của sinh viên đối với câu
hỏi tình huống chúng tôi đưa ra: “Nhìn chưng bạn hài lỏng với những gì mình
đ ã làm”. Có 44% sinh viên tỏ ra hài lòns với những gì minh đã làm (10.8%
sinh viên đồng ý ở mức cao, 33.2% đồns
V
ở mức thấp
hơn);
số còn lại, có
56% sinh viên năm thứ nhất tỏ ra không hài lòng với những gì mmh đã làm
(21.6% sinh viên hoàn toàn không đồng ý với tình huốns đưa ra, 34.4% thiên
về không đồng ý). Ở một số sinh viên, sự không hài lòng với bản thân là động
lực thúc đẩy họ cố gắng hơn. Trong trường hợp khác, sự không hài lòng gây ra
sự căng thẳng, làm giảm ý chí vươn lên của mỗi cá nhân.
Ngoài việc không được chuẩn bị tốt tâm thế về nhữn 2 thông tin liên quan
đến nhà trườns đại học nói chuns, số liệu ở báns 2 dưới đâv cho thấy một sô
sinh viên bày tỏ thất vọng với nsành học hiện tại.
Bảng 2: Cảm giác thất vọng hay ý thức theo đuổi chuyên ngành đang học
Hoàn toàn
Sai nhiểu
Hoàn toàn
đúng
Khác với suv nahĩ và niềm tư hào trước
Đúng nhiều
hơn sai
hơn đúng
sai
11.3
22.8
36.1
29.8
40.8
38.9
14.8
5.5
khi nhập trường, hiện nay bạn cảm thấy
thất vọng với nơành học cùa mình
Naav khi đana học năm thứ nhất ban đã
n shĩ sau này bạn có thể ỉàm một điểu 21
đó cho chuyên nsành minh đang học
Cảm siác thất vọns về nsành học hiện tại thấy được ở 34.1 c7 sinh viên
r
năm thứ nhất (trons đó có 11.3*7 sinh viên bày tó cám 2ÌÚC thất v ọ n g với
ngành học ờ mức cao). Kết quá nghiên cứu cho thấv, 79.7c't sinh viên đana
học nãm thứ nhất nsh ĩ rằnơ sau này họ có thê làm một điều sì đấv cho chuvên
8
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
ngành mình đang học (trong số đó 40.8% đồng ý ở mức độ cao). Như vậy, đối
chiếu hai phần số liệu cho thấy cảm giác thất vọng về ngành học không tất yếu
dẫn đến sự kém ý thức trong cống hiến, xây dựng ngành học (có những sinh
viên thất vọng với ngành học hiện tại nhưng vẫn nghĩ sau này mình có thê làm
điều gì đó cho chuyên ngành mình đang học). Tuy nhiên, kêt hợp cả hai tiêu
chí về sự thất vọng với ngành học và sự kém ý thức xây dựng ngành học của
một sinh viên thì lại có thể là chỉ báo của sự kém thích ứng, tất yếu mang lại
những hạn chế trong sự gắn bó với học tập và thành tích học tập của sinh viên.
1.1.2. Thích ứng với ngành học
Chúns tôi đã có được những chỉ báo có ý nghĩa khi kết hợp hai tiêu chí
này về “sự phù hợp với ngành học hiện tại” và “mong muốn chuyển ngành học
khác” để đánh giá về sự thích ứng (hay không thích ứng) của sinh viên năm
thứ nhất với ngành học hiện tại.
Biểu đồ 1
Tự đánh giá về sự "phù họp với ngành học hiện tại" và "mong muốn
chuyển ngành học khác"
69
0 Sự phù hợp với ngành
học hiện tại
Ẽ M ong muốn chuyên
Ẽ
ngành học khác
Chú thích
ì . "C ó p h ù hợp với m>ìwh học hiện lụi ” và "khóu'ị m u ố n ch u y ến /I.ụành h ọ c k h á c ”
2. " K h ô n g p h ù h ợ p với /ỉiỊÙnli học hiện tại ” vù "có m u ố n chitxến n g àn h h o e klìúc ”
3. "K hòiiq biết c ó p h ù hợp với n g à nh học h iện lại h ax k h ó n ° ” vù "k h á n % biết có
m u ô n ch u y ển n gà nh h ọ c khá c k h ô n g ”
9
Theo kết quả biểu đổ trên: (1) có 69% sinh viên thấy rằns mình phù hợp
với ngành học hiện tại, tương ứng có 60.9% không muốn chuyển ngành học
khác. Điều này cho thấy không phải tất cả sinh viên cảm thấy phù hợp với
ngành học hiện tại tất yếu s ẽ dẫn đến việc họ không muốn chuyển ngành học
khác. Kết luận này có thể thấy rõ ở (2): 11% sinh viên thấy khống phù hợp với
ngành học hiện tại, trong khi đó có tới 28.2% sinh viên muốn chuyển ngành
học khác. Điều này nghĩa là: có những sinh viên muốn chuyển ngành học khác
không phải vì lý do phù. họp hay không phù hợp với ngành học hiện tại. Tất
nhiên, nhận xét này không hàm nghĩa bác bỏ kết quả và kết luận nghiên cứu
chúng tôi đã phân tích. Trên thực tế, đa số sinh viên bày tỏ quan điểm không
muốn chuyển ngành học là những sinh viên đã thích ứng được với ngành học
hiện tại, hay ít ra, những sinh viên này đang tự tạo ra hứng thú, động cơ và
những nỗ lực cần thiết để học tập. Còn đối với những sinh viên cảm thấy
không phù hợp với ngành học hiện tại và muốn chuyển ngành học khác, dù
muốn hay không họ vẫn đang phải theo học ngành học đó và đày có thể là rào
cản khiến họ chậm thích ứng hơn trong hoạt động học tập ở đại học,
Xem xét chỉ báo về sự khôns thích ứng của sinh viên với nsành học, có
những sinh viên không biết minh phù hợp hay khô n 2 phù hợp với ngành học
hiện tại (20%), không biết mìrth có muốn chuyển nsành học hay không
(10.9%). Giải thích điều này thường là do không tự đánh giá được năng lực của
bản thân, chưa hiểu biết về ngành học hiện đans theo học và ít hiểu biết về các
ngành học khác. Đâv chính là những sinh viên tỏ ra kém thích ứng nhất với
ngành học hiện tại.
1.1.3. Định hướng mục tiêu của sinh viên trong học tập ở đại học
Chúng tỏi đã tìm hiểu mục tiêu mà các bạn sinh viên tự đặt ra cho bản
thân trong vai trò là người sinh viên. Với từng mục tiêu, các sinh viên đã đánh
giá theo mức độ quan trọng với bán thân (ba mức độ là: "quan trọng", ”bình
thường” và "không quan trọng’'). Số liệu thu được chúna tôi xử lý theo phương
pháp cho điểm, tính điếm trung bình cộns (ĐTB) và độ phàn tán của điểm số
với mức độ “quan trọng” đạt điếm số 10, mức "bình thườns" đạt điểm số 5
mức “khôns quan trọng" có điểm số là 0.
10
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Bảng 3: Mục tiêu học tập và rèn luyện của sinh viên
Các mục tiêu
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Có được hệ thống lý thuyết
8.44
2.51
Có được tấm bằng đại học
8.45
2.51
Có kỹ nãng chuyên môn
9.78
1.09
Có phương pháp nghiên cứu khoa học
8.46
2.50
Rèn luyện tư tưởng, đạo đức con người XH C N
7.94
2.85
Xét tổng quan kết quả được trình bày ở bảng 3, nhìn chung sinh viên đều
đánh giá năm mục tiêu trên ở mức độ quan trọng trên trung bình (ĐTB thấp
nhất là 7.94, trên thang điểm có mức độ “trung bình” là 5.0).
Theo kết quả ở bảng 3, chúng ta thấy mục tiêu “có dược kỹ năng chuyền
môn ’ đạt ĐTB cao nhất (9.78), độ phân tán lằ thấp nhất (1.09). Nghĩa là, trong
các mục tiêu nêu trên, mục tiêu quan trọng nhất (dựa theo ĐTB cao nhất) mà
các bạn sinh viên đã đặt ra cho bản thân là “có kỹ năng chuyên m ôn”; đồng
thời, do độ phân tán của ĐTB là nhỏ nhất nên có thể kết luận: các sinh viên
đánh giá mục tiêu này là quan trọns với độ tập trung cao của các ý kiến. Trái
lại, mục tiêu “rèn luyện tư tưởng đạo đức con người .xã hội chã nghĩa” lại đạt
ĐTB thấp nhất (7.94) và có độ phân tán của điểm số cao nhất (2.85). Mục tiêu
“cớ được phương pháp nghiên cứu khoa học” là mục tiêu quan trọng thứ hai,
sau mục tiêu về kỹ năng chuyên môn (ĐTB - 8.46, độ lệch chuẩn - 2.50). Đây
là mục tiêu mà các sinh viên đã đặt lên trước mục tiêu “cớ được tấm bằng đại
học” (ĐTB = 8.45, độ lệch chuẩn = 2.51) và “cớ được hệ thống /v thuyết”
(ĐTB = 8.44, độ lệch chuẩn = 2.51). Tuy nhiên, các con số này cho thấy sự
khác biệt là không đáns kể.
Như vậy, về phía các
sin h
viên,
việc
xác định tốt mục tiêu của cá nhân và
kết hợp hài hoà VỚI mục tiêu của nhà trườns sẽ góp phần siúp sinh viên có
định hướng tốt và độníỉ cơ rõ ràng trong học tập và rèn luvện. Về phía nhà
tnrờng, việc định hướng đào tạo theo các mục tiêu đặt ra sẽ đạt hiệu qua cao
nếu nhà trường có thể hiếu được suy nsihĩ, cam nhận cua sinh viên, mục tiêu
học tập và rèn luyện cùa họ. về nhữns 21 ho đang hướns tới.
1.1.4. M ột sô bất ổn tâm lý trong môi trường mới
Sau đây là số liệu chúng tôi thu được qua câu hỏi: “Nhữns vân đề kể ra
dưới đây, mức độ thích nghi trong năm đầu tiên ở môi trường đại học của bạn
như thế nào?”. Có 6 vấn đề cần phải thích nghi được đưa ra, mỗi vấn đề được
đánh giá bởi 3 mức độ: thích nghi ngay, thích nghi sau một thời gian, chưa
thích nghi và theo thang điểm tuần tự là 10 điểm, 5 điểm, 0 điểm để tính theo
điểm trung bình cộng (ĐTB).
Bảng 4: Tự đánh giá của sinh viên vể mức độ thích nghi trước một sô vấn đề
trong môi trường mới ở đại học
ĐTB
Độ lệch chuẩn
5.94
2.91
4.45
3.15
Đ iểu kiện ăn ớ, sinh hoạt
6.71
3.12
Phương pháp giảna dạy ớ đại học
4.83
2 67
P h ư ơ n g p h áp h ọ c tập ờ đại h ọ c
4.51
2.93
T ự h ạ c h toán c h i tiẽu
5.66
3.90
Các vấn đề thích nghi
Quan hệ với bạn bè
Quan
hệ
giữa giáo viên với sinh viên
Nhìn vào kết quả ở bảng 4, ta thấy ‘‘quan hệ giữa giáng viên với sinh
viên” là ván đề mà sinh viên ít thích nshi nhất (ĐTB = 4.45, độ lệch chuẩn =
3.15). sau đó là vấn đề “phươns pháp học tập ở đại học” (ĐTB = 4.51, độ lệch
chuẩn 2.93) và tiếp đó là “phương pháp giảng dạy ờ đại học” (ĐTB = 4.83, độ
lệch chuẩn = 2.67). N shĩa là, trons quan hệ với giảng viên, trong phương pháp
giảng dạv và phươns pháp học tập, mức độ thích nghi ở năm đầu tiên của sinh
viên (tại thời điểm đánh giá là đầu năm thứ hai) là dưới mức trunơ binh (theo
thang điểm, điểm đạt tới 5.0 là truns binh, tươns ứng với thích nshi sau một
thời gian). Điểu kiện ăn ờ sinh hoạt, quan hệ bạn bè và vấn đề tự hạch toán chi
tiêu là những vấn để mà sinh viên thích ứng tốt hơn (ĐTB tươns ứns là 6.71.
5.94 và 5.66). Như vậv, có thê thấy trons năm đầu tiên, sinh viên đã chưa thích
ứns tốt với nhữnii vè 11 cầu có ánh hườns trực tiếp đến việc tổ chức học tập hiệu
quà: vân đề quan hè với siáns viên, vấn đê thích ứnti với phươnc pháp giánư
dạy ờ đại học và tạo lập phương pháp học tập hiệu quá cho bán thân. Két quá
này chác chắn đật ra nhữna vấn đè khỏns chi cho riêns sinh viên!
ỉ2
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Biểu 2
Những vấn đề sinh viên thường xuyên cảm thấy bất ổn
Xem xét trong sáu vấn đề sinh viên thường xuyên cám thấy bất ổn (% yếu
tố), chúng ta thấy “phương pháp học tập” là vấn đề sinh viên thường thấy bất
ổn nhất (chiếm 33.8% so với các vấn đề khác); là vấn đề có tới 48.8% sinh
viên (% sinh viên) cảm thấy bất ổn.
‘'Phương pháp sians dạy ớ đại học” và "tự hạch toán chi tiêu” là hai vấn
đề cũng có mức độ bất ổn khá cao (18.4C và 19%) so với các vấn đề như
C
“điểu kiện ăn ở sinh hoạt” (11.3%) , “quan hệ bạn bè” (8.1%), ‘‘quan hệ giáo
viên- sinh viên” (9.3%). Có 27.4% sinh viên cảm thấy bất ổn trong việc phải tự
hạch toán chi tiêu của bản thân,
26.5% cảm thấy bất ổn với phươns pháp
giảng dạv ở đại học.
So sánh kết quá phân tích ở báng 4 với kết quả ở biểu 2, chúng ta thấy: tự
hạch toán chi tiêu là một vấn đề được nhiều sinh viên thích nshi ngay nhưng
cũng là một vấn đề khiến nhiều sinh viên thườns xuyên cảm thấy bất ổn; trái
lại, quan hệ với siá n s viên là vấn để sinh viên chưa thấy thích ứng tốt nhưns
lại khỏns phái là vấn dể khiến ho thây bất ổn nhiều. Như vậy, đối với sinh
viên, khôns phái bất cứ sự kém thích nshi ban dầu nào cũng dan tới tâm lý bất
ổn; cũna không phái một sự thích nghi tươns đối tốt trước một vấn đề cụ thể
nào đó sẽ khiến sinh viên khôna còn thấy bất ổn về tám lý.
1.2. Những chỉ báo từ nhà trường về sự thích ứng (không thích
ứng) của sinh viên năm thứ nhất với hoạt động học tập
1.2.1. Thích ứng với nội dung chương trình và tổ chức đào tạo của nhà
trường
Bảng 5 trình bày kết quả chúns tôi thu được về sự thích ứng của sinh viên
năm thứ nhất với lượng kiến thức giảng dạy ở năm thứ nhất và cách thức tổ
chức đào tạo (về mặt thời gian) của nhà trường.
Bảng 5
T hích ứng với nội dung chương trình học tập ở đại học.
Hoàn
Đúng
Sai nhiều
Hoàn
toàn đúng
nhiều hơn
hơn đúng
toàn sai
sai
Lượng kiến thức giảng dạy ở nãm thứ nhất là
9.9
29.6
47
13.5
28.1
32.9
30.1
8.9
11.3
20
36.2
32.5
28.5
32.2
26.8
12.5
quá lớn làm bạn thường xuyên thấv căng
thẳna
Bạn nahĩ cần giảm thời gian học trẽn lớp để
tãn g thời s i a n s in h v iê n tự n g h iê n cứu ờ nhà
hay trên thư viện
Bạn cảm thấv thời gian cho một tiết học như
hiện nay íà quá nhiều
Ban n s h ĩ rằns giờ giái ỉao của sinh viên cẩn
kéo dài hơn để sinh viên đờ mệt mỏi
Trong bảng 5, chúng ta thấy phần lớn sinh viên không căng thẳng về
lượng kiến thức được giảng dạv ở năm thứ nhất (chiếm 659c). số sinh viên còn
ỉại (35%) thì cho rằng lượna kiến thức hiện nav là quá lớn và gây cho họ cảm
giác căns thẳng. Tuv nhiên, m ons muốn “giảm thời sian học trên lớp để tăng
thời gian sinh viên tự nghiên cứu ờ nhà hay trên thư viện’" thì lại chiếm một sô'
lượng lớn sinh viên trong mẫu nshiên cứu: 6 l cc (trona đó 28.1% sinh viên
k h a n s định hoàn toàn chác chắn ĨT10nil m uốn này)
C ũ n 2 có đến 31.3cf sinh viên cam thấy "thời gian cho một tiết học như
hiện nay là quá nhiều” ; có 67% sinh viên nshĩ ràn2 "giờ giái lao của sinh viên
cần kéo dài hơn để sinh viên đỡ mệt mỏi” . Trên thực tế, thời sian cho một tiết
14
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
học (45 phút/tiết) và nghi giải lao (5 phút giữa các tiết, 15 phút giữa buổi học)
như hiện nay ả đại học là không khác so với học ở phổ thông. Những thực
nghiệm tâm lý học đã chứng minh: con người ta sẽ có cảm nhận về thời gian
(dài hay ngắn, nhanh hay chậm) khác nhau tuỳ thuộc vào tâm trạng của người
đó (hứng thú hay không hứng thú) đối với từng tình huống cụ thể. Bởi vậy, từ
góc độ khoa học, 1/3 số sinh viên cho rằng bố trí thời gian một tiết học như
hiện nay là quá nhiều dễ dàng đưa chúng ta đến kết luận vể sự kém thích ứng
của những sinh viên này. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần xem xét vấn đề làm
sinh viên thấy căng thẳng từ một hệ các yếu tố đan xen nhau (phương pháp
giảng dạy, tính hấp dẫn của nội dung môn học, tính ứng dụng của môn học,
tính kém hấp dẫn đặc thù của các môn học đại cương.. . Bảng 6 cho chúng ta
kết quả sự thích ứng của sinh viên với các môn học trong năm học đầu.
Bảng 6: Sự thích ứng của sinh viên với một sô môn học ở nãm thứ nhất đại học
Hoàn toàn
Đúng
Sai nhiéu
Hoàn toàn
đúng
nhiéu hơn
hon đứng
sai
sai
Có một sỏ môn học ở đại học bạn thấy
31.8
25.4
23.9
18.9
24.2
37.7
25.4
12.7
37.4
34.3
18.7
9.6
15.5
25.5
35.8
23.1
khổng cần thiết
Có nhửng mỏn học rất khó làm ban n shí
!
rằn 2 môn nàv giá như khõn s phái học thì
hav hen
Có nhiều môn học làm bạn cám thấy cân°
thẳng và mệt mỏi, bạn nahĩ ràng giá mòn
nàv chỉ học mà khỏn s cần thi thì tốt hơn
Vài môn học bạn thườns xuyên tự học ở nhà
mà không đến lớp vì thấv học trên lớp không
hiệu quà
Có tới 57.2% sinh viên cho rằns một số môn học ớ đại học là không cần
thiết: 61.9% nhận thâv có nhữns môn học rất khó và nghĩ rằns nhữns môn học
đó "id như khôns phái học thì hay hon. Từ phía nhà trườns nhữns cố sắ n s
giúp sinh viên thích ứnơ tót hơn không đồns nghĩa với sự bó qua nhữns yêu
cầu đào tạo một cừ nhãn (về những môn học nền tảns bắt buộc đối với mọi
sinh viên). Như vậy. có thế nói, nhữns sinh viên cho ràn 2 một sổ mòn học ở
đại học là khôns cán thiết ( 5 7 .2 ^ ), nhữns sinh viên nhận tháy có nhữnu môn
1
học rất khó và nshĩ rằng những môn học đó giá như không phải học thì hay
hơn (61.9%) là những sinh viên chưa thực sự thích ứng với nội dung chương
trình đào tạo ở đại học.
Trong kết quả ờ bảng 6, có 71.7% sinh viên cho rằng có những môn học
làm sinh viên cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi, họ muốn môn này chỉ học mà
khổng thi. Thực tế thì Thi là một phần không thể thiếu (nếu không nói là duy
nhất) để đánh giá thành tích học tập của sinh viên trong hệ thống đại học nên
đương nhiên không thể có chuyên “học mà không thi”, nếu có thể thì chỉ là
thay đổi hình thức đánh giá kết quả học tập cho phù hợp. Trong vài môn học
sinh viên thường xuyên tự học ở nhà mà không đến lớp vì thấy học trên lớp
không hiệu quả. Có 41% sinh viên được hỏi đã khẳng định điều này (15.5%
khẳng định ở mức độ cao, 25.5% thiên về đồng ý). Lúc này, số lần nghỉ học
của từng sinh viên trong một lớp học cụ thể, với một môn học cụ thể nói lên sự
không hoà nhập của sinh viên, đồng thời, nó cũng là một trong những chỉ báo
về tính hấp dẩn hay không hấp dẫn của một môn học, cần được xem xét cả từ
phía nhà trườns. Điều này được thể hiện rõ trons kết quả ở bans 7.
Bảng 7: Quan niệm của sinh viên về việc đến lớp nghe giảng
Hoàn toàn
đúng
Đến lớp đểu đận là một trong các cách thức
Đúng
nhiều hom
sai
Sai nhiéu
hơn đúng
Hoàn toàn
sai
32.1
38
22.5
7.4
18.8
33.8
30.7
16.7
18.3
32.1
: 29.8
19.8
để giáo viên đánh giá tốt tu cách sinh viên
Nếu không có sự quản lý, kiếm tra chật chẽ
của khoa và nhà trường thì khó có thể khiến
sinh viên tích cực trong học tập
Một vài môn học nếu không phái điểm danh
bạn sẽ không đến lớp vì bạn có giáo trình và
có thế tự học ở nhà
Mặc dù sinh viên nhận thức được rằng đến lớp đều đặn là một trons các
cách thức để đánh siá tư cách sinh viên (70.1% sinh viên đổna ý với
ỷ
kiến
này). Mặt khác van có đốn 52.6% sinh viên cho ràns nếu khôns có sự quàn h \
kiếm tra chặt chẽ cua khoa và nhà trườns thì khó có thế khiến sinh viên tích
cực trona học tập. Điều này biểu hiện rõ nhất tron2 việc nếu khôri '2 phai điếm
danh thì 50.49f sinh viên khăng định họ sẽ k hòns đến lớp vì đã có giáo trình
i6
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
và có thể tự học ở nhà. Rõ ràng những sinh viên đến lớp không phải vì "điểm
danh” và không cần sự quản lý của khoa (của nhà trường) để học tập tích cực,
sự thích ứng là tốt hơn so với những sinh viên khác, Đáng chú ý là có đến một
nửa số sinh viên tỏ ra kém thích ứng với việc tự tổ chức và quản lý bản thân
trong học tập và sinh hoạt.
1.2.2. Thích ứng với phương pháp dạy- học ở đại học
Biểu 3 dưới đây là kết quả chúng tôi tìm hiểu được từ các bạn sinh viên về
một phương pháp giảng dạy phù hợp với họ.
Biểu 3: Phương pháp giảng dạy phù hợp với sinh viên
E2Ĩ2
í®!?
10.1
20.6
23.5
36.5
ĨE Ỉ
E
29.7
49.8
38.3
48.6
232
222
222
ĨE2
73.7
59.2
41.1
64.5
51.7
30.8
9.1
mg 1
Khởng phù hợp
2
3
4
5
2.8
4.3
49.8
10.1
20.6
5.8
• 2 9 .7 ’
64.5
ít phù hợp
23.5
36.5
41.1
38-3
48.6
Phù hợp
73.7
59.2
9.1
51.7
30.8
□ Phù hợp
□ ít phù hợp
ố
□ K h ôn s phù hợp
Chủ thích
ỉ G iả n g viên p hứ t tài liệu h o ặ c giới thiện chù d ê rồ i gtàìig giải, hướng dãn SI' thào luận
2. s v đ ọ c tài liệu trước, d ặt câu húi và "icing viên giải cláp th á c m á c
3. G iả n g viên dọc cho 5V ghi
4. G iá n g viên iỉiàiỉ!> bời. 5V ìự ụ lìi
5. GiiinỉỊ viên clìi íỊŨàỉỊỊ m ờ rôiiiị Iihữitạ ựi kh õ n ụ có tro ng tài liệu.
6. 51' ch u ẩ n bị bùi theo chú lie m ù ụ iiin ” viên etc III cho t í m !> n h ó m , trình b à x và ihúo
luận cá c vấn lie d ó VỚI cá c n h ó m khái' dưới s ự to chức cũti 'ýa n ụ viên.
0Ai r .
t ru n g t a ;
1JMGTA-
QUỤC GiA HA ..
*^0 N 3 TiN THU_VỊtị
tin
QT / 3
\ —ì
i/
- Xem thêm -