Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả can thi...

Tài liệu Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả can thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường

.PDF
159
1
87

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUÂN Y ĐỖ ĐÌNH TÙNG NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG TẾ BÀO BÊTA, ĐỘ NHẠY INSULIN VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP BẰNG THAY ĐỔI LỐI SỐNG Ở NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUÂN Y ĐỖ ĐÌNH TÙNG NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG TẾ BÀO BÊTA, ĐỘ NHẠY INSULIN VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP BẰNG THAY ĐỔI LỐI SỐNG Ở NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Chuyên ngành: NỘI TIẾT Mã số: 62 72 01 45 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hướng dẫn khoa học: PGS.TS TẠ VĂN BÌNH HÀ NỘI – 2018 LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc! Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Bộ môn AM2, Phòng Sau đại học Học viện Quân y đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các Phòng ban chức năng Trường Đại học Y Hà Nội, Ban Lãnh đạo, các đơn vị của Viện Đái tháo đường và Rối loạn chuyển hóa đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Y tế, các cấp Lãnh đạo Chính quyền, Ngành Y tế tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Tạ Văn Bình, người thầy đã tận tình trực tiếp dạy dỗ, dìu dắt, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng đến các thầy cô trong hội đồng chấm luận án đã dành nhiều thời gian và công sức chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ vô tư, tận tình của các anh chị đi trước, đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn tới công ơn nuôi dạy của cha mẹ tôi, sự quan tâm giúp đỡ, động viên của vợ, con, anh, chị, em và bạn bè thân thiết để tôi có được ngày hôm nay. Hà Nội, tháng năm 2018 Đỗ Đình Tùng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Tác giả luận án Đỗ Đình Tùng MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Tiền đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ .......................................... 3 1.1.1. Lịch sử và khái niệm tiền đái tháo đường ......................................... 3 1.1.3. Chẩn đoán và phân loại tiền đái tháo đường. .................................... 6 1.1.4. Các yếu tố nguy cơ về tiền đái tháo đường ....................................... 9 1.1.5. Hội chứng chuyển hóa và tiền đái tháo đường ................................ 12 1.1.6. Rối loạn lipid máu và tiền đái tháo đường ...................................... 13 1.2. Chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulinở người tiền đái tháo đường ................................................................ Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Độ nhạy insulin, kháng insulin ....................................................... 15 1.2.2. Chức năng tế bào bêta..................................................................... 18 1.2.3. Suy giảm chức năng tế bào bêta, giảm độ nhạy insulin, kháng insulin ở người tiền đái tháo đường .......................................................... 20 1.2.4. Các phương pháp đánh giá chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin ............................................................................... 22 1.3. Can thiệp, điều trị tiền đái tháo đường .............................................. 25 1.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn can thiệp tiền đái tháo đường ............. 25 1.3.2. Các phương pháp can thiệp, điều trị ................................................ 27 1.3.3. Sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin và hiệu quả can thiệp tiền đái tháo đường ................................................. 31 1.3.4. Một số đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ........................................ 35 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38 2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 38 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 38 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu ....... 39 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 43 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 43 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu:........................................................................ 43 2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 45 2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu ..................................................................... 45 2.2.5. Thiết bị và phương pháp thu thập số liệu ........................................ 46 2.2.6. Nội dung, quy trình, cách thức tiếp cận nghiên cứu ........................ 49 2.2.7. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ....................................... 56 2.2.8. Phương pháp đánh giá kết quả nghiên cứu ...................................... 61 2.2.9. Quản lý và xử lý số liệu .................................................................. 62 2.2.10. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................... 63 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 65 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................ 65 3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới và nhân khẩu học ........................................ 65 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng các chỉ số nhân trắc và thể lực.......................... 66 3.1.3. Đặc điểm chung một số chỉ số cận lâm sàng ................................... 67 3.2. Các yếu tố nguy cơ và chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người tiền đái tháo đường .......................................... 67 3.2.1. Các yếu tố nguy cơ ở người tiền đái tháo đường ............................. 67 3.2.2. Kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người tiền đái tháo đường ................................................................................... 72 3.3. Kết quả can thiệp, điều trị................................................................... 79 3.3.1. Sự thay đổi các yếu tố nguy cơ sau can thiệp .................................. 79 3.3.2. Sự thay đổi glucose máu sau can thiệp ............................................ 84 3.3.3. Sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin .. 86 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 93 4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu .............................. 93 4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới..................................................................... 93 4.1.2. Đặc điểm chung lâm sàng các chỉ số nhân trắc, thể lực và các chỉ số cận lâm sàng ........................................................................................ 95 4.2. Các yếu tố nguy cơ và chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người tiền đái tháo đường .......................................... 97 4.2.1. Các yếu tố nguy cơ ở người tiền đái tháo đường ............................. 97 4.2.2. Kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người tiền đái tháo đường ................................................................................. 103 4.3. Sự thay đổi sau can thiệp điều trị ..................................................... 108 4.3.1. Sự thay đổi các yếu tố nguy cơ sau 24 tháng................................. 108 4.3.2. Hiệu quả thay đổi glucose máu và tỉ lệ phát triển đái tháo đường . 113 4.3.3. Sự thay đổi kháng insulin, chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin sau 24 tháng ......................................................... 116 KẾT LUẬN 121 KHUYẾN NGHỊ 123 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI, LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ADA: American Diabetes Association (Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ) BMI: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index ) BT: Bình thường CNTB: Chức năng tế bào CS: Cộng sự CT Can thiệp ĐTĐ: Đái tháo đường ĐN: Độ nhạy GLP: Các Peptid giống Glucagon (Glucagon Like Peptid) HA: Huyết áp HATTh: Huyết áp tâm thu HATTr: Huyết áp tâm trương HĐTL: Hoạt động thể lực HHS: U.S. Department of Health and Human Services (Cơ quan Dịch vụ Sức khỏe và Con người của Mỹ IDF: International Diabetes Federation (Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế) IFG: Impaired Fasting Glucose (Suy giảm glucose máu lúc đói) IGT: Impaired Glucose Tolerance (Rối loạn dung nạp glucose) NG Normal Glucose (Glucose máu bình thường) RLLM: Rối loạn lipid máu THA: Tăng huyết áp TG: Triglycerid YTNC: Yếu tố nguy cơ WHO: (World Health Organization) Tổ chức Y tế Thế giới. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tên bảng Trang So sánh nồng độ insulin, chức năng tế bào bêta, kháng insulin ở các nhóm tiền đái tháo đường so với người bình thường ............... 21 1.2. Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo 2 nhóm chứng và can thiệp ................................................................................................. 34 2.2. Phân loại huyết áp theo JNC 7 ......................................................... 59 2.3. Đánh giá rối loạn lipid theo tiêu chuẩn của Hiệp hội xơ vữa động mạch Châu Âu (European Atherosclerosis Society – EAS) ................................................................................................. 59 3.1. So sánh tuổi, giới của nhóm bệnh và nhóm chứng ............................ 65 3.2. Phân bố tỉ lệ đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi .......................... 65 3.3. So sánh đặc điểm lâm sàng các chỉ số nhân trắc ở nhóm tiền đái tháo đường so với nhóm chứng người bình thường ..................... 66 3.4. So sánh đặc điểm chỉ số huyết áp ở nhóm tiền đái tháo đường so với nhóm chứng người bình thường.............................................. 66 3.5. So sánh chỉ số sinh hóa máu giữa các nhóm nghiên cứu................... 67 3.6. Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ về lối sống ở người tiền đái tháo đường ............................................................................................... 67 3.7. Tỉ lệ các yếu tố về hoạt động thể lực ở người tiền đái tháo đường ............................................................................................... 68 3.8. Tỉ lệ tình trạng béo bụng theo giới ở người tiền đái tháo đường ....... 69 3.9. Tỉ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm người tiền đái tháo đường............... 70 3.10. Tóm tắt tỉ lệ một số bệnh, hội chứng ở người bệnh tiền đái tháo đường ....................................................................................... 71 3.11. So sánh giá trị giới hạn của chỉ số insulin giữa nhóm người tiền đái tháo đường và nhóm chứng người bình thường.................... 72 3.12. So sánh giá trị gới hạn các chỉ số HOMA2 giữa nhóm người tiền đái tháo đường và nhóm chứng người bình thường.................... 72 3.13. Tỉ lệ kháng insulin, giảm độ nhạy insulin và suy giảm chức năng tế bào bêta theo HOMA2 ở người tiền đái tháo đường............. 73 3.14. Mối tương quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với tuổi ở người tiền đái tháo đường ............................................................................................... 74 3.15. So sánh trung bình các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta theo giới ở nhóm người tiền đái tháo đường ............................................................................................... 74 3.16. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với thừa cân – béo phì ở người tiền đái tháo đường ............................................................................................... 75 3.17. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với tăng huyết áp ở người tiền đái tháo đường ............................................................................................... 75 3.18. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với béo bụng ở người tiền đái tháo đường ............. 76 3.19. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với rối loạn lipid máu ở người tiền đái tháo đường ............................................................................................... 76 3.20. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với hội chứng chuyển hóa (Theo ATPIII) ............... 77 3.21. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với hội chứng chuyển hóa (Theo IDF) ................... 77 3.22. So sánh giá trị trung bình các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta với các hình thái rối loạn glucose ............................................................................................. 78 3.23. So sánh tỉ lệ người bệnh dựa vào kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở các nhóm hình thái rối loạn glucose ............................................................................................. 78 3.2. So sánh sự thay đổi các yếu tố nguy cơ về lối sống sau can thiệp giữa nhóm tuân thủ điều trị so với nhóm không tuân thủ ......... 79 3.25. So sánh tỉ lệ hoạt động thể lực trước và sau can thiệp giữa nhóm tuân thủ điều trị và nhóm không tuân thủ ................................ 80 3.26. Sự thay đổi chỉ số nhân trắc sau can thiệp ở đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 81 3.27. Sự thay đổi nồng độ trung bình các chỉ số lipid máu sau can thiệp ở người tiền đái tháo đường..................................................... 82 3.28. So sánh giá trị trung bình các chỉ số lipid máu sau can thiệp giữa nhóm tuân thủ điều trị và nhóm không tuân thủ ........................ 82 3.29. Sự thay đổi tỉ lệ rối loạn các thành phần lipid máu sau can thiệp ở người tiền đái tháo đường..................................................... 83 3.30. Sự thay đổi nồng độ trung bình glucose máu ở người tiền đái tháo đường sau can thiệp.................................................................. 84 3.31. So sánh sự thay đổi nồng độ trung bình glucose máu ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ điều trị .................................... 84 3.32. So sánh nguy cơ phát triển thành đái tháo đường sau 24 tháng ở các nhóm tiền đái tháo đường khác nhau ...................................... 85 3.33. Sự thay đổi các chỉ số insulin, chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin theo tình trạng tiền đái tháo đường sau can thiệp ........................................................................................... 86 3.34. Sự thay đổi nồng độ trung bình các chỉ số chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin sau can thiệp ............................ 86 3.35. So sánh sự thay đổi các chỉ số insulin, chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin giữa nhóm tuân thủ và nhóm không tuân thủ .................................................................................. 87 3.36. So sánh trung bình chỉ số kháng insulin theo HOMA2-IR sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ .................... 88 3.37. So sánh trung bình chỉ số độ nhạy insulin theo HOMA2-%S sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ .............. 89 3.38. So sánh trung bình chỉ số chức năng tế bào bêta theo HOMA2%B sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ ....... 90 3.39. Nguy cơ phát triển thành đái tháo đường do tăng chỉ số insulin ở người tiền đái tháo đường sau 24 tháng ........................................ 91 3.40. Nguy cơ phát triển thành đái tháo đường sau can thiệp dựa vào các chỉ số in sulin và các chỉ số HOMA2 ở người tiền đái tháo đường sau 24 tháng .................................................................. 91 3.41. Nguy cơ phát triển thành đái tháo đường ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ sau 24 tháng dựa vào các chỉ số insulin và HOMA2 ............................................................................ 92 4.1. So sánh nguy cơ phát triển thành đái tháo đường ở các nhóm tiền đái tháo đường so với các nghiên cứu khác ............................. 114 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Tỉ lệ thừa cân, béo phì theo giới ở đối tượng nghiên cứu .................. 68 3.2. Tỉ lệ tăng huyết áp theo JNCVII ở người tiền đái tháo đường ........... 69 3.3. Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa ở người tiền đái tháo đường .................. 70 3.4. Tỉ lệ kháng insulin phân theo mức độ tăng chỉ số insulin ở nhóm người tiền đái tháo đường ....................................................... 73 3.5. Sự thay đổi các yếu tố nguy cơ về lối sống ở người tiền đái tháo đường sau 24 tháng can thiệp ................................................... 79 3.6. Sự thay đổi tỉ lệ hoạt động thể lực sau 24 tháng can thiệp ................ 80 3.7. So sánh sự thay đổi tỉ lệ thừa cân béo phì và tỉ lệ béo bụng sau 24 tháng ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ ..................... 81 3.8. So sánh sự thay đổi tỉ lệ rối loạn các thành phần lipid máu sau 24 tháng can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ .................................................................................................... 83 3.9. So sánh tỉ lệ đái tháo đường, tiền đái tháo đường, glucose máu bình thường sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ ............................................................................................ 85 3.10. So sánh tỉ lệ người bệnh theo insulin sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ ................................................ 87 3.11. So sánh tỉ lệ người bệnh theo HOMA2-IR sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ....................................... 88 3.12. So sánh tỉ lệ người bệnh theo HOMA2-%S sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ....................................... 89 3.13. So sánh tỉ lệ người bệnh theo HOMA2-%S sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ....................................... 90 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Tên hình Trang Bản đồ tỉnh Ninh Bình và chi tiết các địa điểm nghiên cứu .............. 36 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, khi các bệnh lây nhiễm từng bước được khống chế và đẩy lùi thì các bệnh không lây như tim mạch, tăng huyết áp (THA), tâm thần, ung thư,... đặc biệt là bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2, đang dần trở thành gánh nặng cho xã hội và sức khỏe của con người [104]. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) ước tính năm 2015, số người mắc bệnh ĐTĐ là 415 triệu người, dự kiến sẽ tăng lên 642 triệu người vào năm 2040, trong đó chủ yếu là ĐTĐ týp 2 chiếm 91%. Như vậy, cứ 11 người trưởng thành thì có 1 người mắc bệnh ĐTĐ và mỗi năm ĐTĐ gây ra khoảng 5 triệu người tử vong [92]. Cùng với đó, sự gia tăng nhanh chóng tỉ lệ người mắc tiền ĐTĐ sẽ là nguồn bổ sung cho sự bùng nổ tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ trong tương lai. Chỉ tính riêng số đối tượng rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance- IGT) của năm 2013 là 316 triệu người (6,9%), ước tính con số này sẽ tăng lên 471 triệu người (8,0%) vào năm 2035. Do vậy, tiền ĐTĐ cũng đang trở thành vấn đề sức khỏe chính toàn cầu do người tiền ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát triển thành bệnh ĐTĐ thực thụ cũng như nguy cơ tăng cao về các bệnh lý tim mạch [91],[104]. Tiền ĐTĐ là một thuật ngữ mô tả tình trạng một người có mức glucose máu tăng cao hơn người bình thường nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ thực thụ. Ngay tại thời điểm có tăng mức glucose máu đã có bất thường về tiết insulin và kháng insulin. Những trường hợp này chỉ được phát hiện khi tiến hành xét nghiệm glucose máu lúc đói hoặc thực hiện nghiệm pháp tăng glucose máubằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch, hoặc định lượng HbA1c bằng các phương pháp chuẩn. Do sự tác động qua lại của cả 2 yếu tố di truyền và môi trường, người tiền ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát triển thành ĐTĐ thực thụ, nguy cơ mắc bệnh tim mạch nếu không được điều trị dự phòng [5],[62],[92]. 2 Dựa vào những bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng, các tổ chức hoạt động về ĐTĐ trên thế giới khuyến cáo nên phòng ngừa ĐTĐ ở các đối tượng tiền ĐTĐ thông qua việc loại trừ các yếu tố nguy cơ (YTNC) để ngăn ngừa, làm chậm quá trình khởi phát, phát triển của bệnh cũng như các biến chứng của bệnh như: nghiên cứu Daqing tại Trung Quốc, Chương trình Phòng chống ĐTĐ Mỹ, Nghiên cứu Can thiệp Đái tháo đường – Phần Lan,…[153]. Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng thay đổi lối sống, giảm cân nặng và tăng cường hoạt động thể lực, ăn uống khoa học có thể phòng hoặc ít nhất làm chậm sự khởi phát bệnh ĐTĐ týp 2 ở các đối tượng tiền ĐTĐ thuộc các chủng tộc khác nhau [92]. Tuy nhiên, kết quả các biện pháp can thiệp (CT) dự phòng ĐTĐ ở người Việt Nam như thế nào vẫn là câu hỏi cần phải có câu trả lời thỏa đáng bằng những chứng cứ khoa học. Việc phòng ngừa ĐTĐ cho người tiền ĐTĐ bằng thay đổi lối sống có tác động như thế nào đến chức năng tế bào (CNTB) bêta, độ nhạy (ĐN) insulin vẫn chưa rõ ràng do có ít nghiên cứu can thiệp nhằm trả lời trực tiếp câu hỏi này, các số liệu tại Việt Nam lại càng hạn chế [62]. Nhằm có câu trả lời cho các vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả can thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường”. Mục tiêu nghiên cứu 1. Khảo sát một số yếu tố nguy cơ, đường huyết, chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kháng insulin ở người tiền đái tháo đường týp 2 tại Ninh Bình. 2. Đánh giá kết quả kiểm soát đường huyết, sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kháng insulin trên đối tượng tiền đái tháo đường týp 2 qua thay đổi lối sống sau 24 tháng. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tiền đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ 1.1.1. Lịch sử và khái niệm tiền đái tháo đường 1.1.1.1. Lịch sử Năm 1.550 năm trước Công nguyên bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đã được Thầy thuốc Hy Lạp là Arateus đặt tên là bệnh “Đái tháo” (diabetes). Trong những tài liệu được lưu trữ trên giấy viết của người Ai cập cổ đại có mô tả những bệnh, những triệu chứng có liên quan đến bệnh ĐTĐ ngày nay, điển hình là triệu chứng đái nhiều [134]. Thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên, từ Diabetes được Aretaeus (AD 81138) dùng để mô tả những người mắc bệnh đái nhiều. Aretaeus cho rằng bệnh có thể là hậu quả của sự nén của các cơ quan trong cơ thể gây nên bệnh đái nhiều. Thời kỳ từ năm 100 đến 1800 sau công nguyên, các triệu chứng như đái nhiều và uống nhiều tiếp tục được ghi nhận. Phương pháp điều trị thường được sử dụng là dùng rượu vang đỏ, thuốc lợi niệu, tắm bồn nước nóng, rạch tĩnh mạch, các phương pháp dùng thảo mộc,... Phương pháp chẩn đoán chủ yếu dựa vào kiểm tra nước tiểu có vị ngọt [134]. Năm 1869, Paul Langerhans, sinh viên y khoa người Đức đã phát hiện ra tuỵ có hai hệ thống tế bào; một tiết ra các enzyms tuỵ bình thường, còn hệ thống tế bào kia tiết ra một chất đặc biệt, tuy nhiên lúc đó ông nhầm đây là hệ thống lympho bào. Năm 1920, frederick Banting, đã tìm ra một chất gọi là “islestin” và được dùng cho bệnh nhân 14 tuổi, thấy có tác dụng làm giảm glucose máu. Sau đó James Collip, lần đầu tiên đã tinh chế ra insulin tinh khiết để điều trị cho người bệnh. Từ năm 1922 Eli Lilly phối hợp với Banting và Best bắt đầu sản xuất insulin để bán trên thị trường [134]. 4 Năm 1956, thuốc điều trị ĐTĐ thuộc nhóm Sulfonylureas ra đời. Kể từ đó cho đến nay các loại thuốc uống và thuốc tiêm, cùng với các nghiên cứu về điều trị và dự phòng ĐTĐ liên tục ra đời. Trong số đó có công trình nghiên cứu tại vương quốc Anh, về bệnh ĐTĐ týp 2 kéo dài 20 năm (nghiên cứu UKPDS) được công bố năm 1998. Nghiên cứu UKPDS đã mở ra một kỷ nguyên mới về quan điểm điều trị bệnh: Kỷ nguyên về dự phòng; dự phòng để hạn chế sự xuất hiện và phát triển bệnh; hay còn gọi kỷ nguyên của sự kết hợp y tế chuyên sâu và y tế dự phòng; dự phòng của chuyên sâu và chuyên sâu để phục vụ dự phòng [5],[27],[139]. 1.1.1.2. Khái niệm Năm 2006, Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) định nghĩa ĐTĐ như sau: “Đái tháo đường týp 2 là bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do sự phối hợp giữa kháng insulin và thiếu đáp ứng insulin”. Theo IDF năm 2010, định nghĩa ĐTĐ: “Đái tháo đường là nhóm những rối loạn không đồng nhất gồm tăng glucose máu và rối loạn dung nạp glucose do thiếu insulin, do giảm tác dụng của insulin hoặc cả hai. Đái tháo đường týp 2 đặc trưng bởi kháng insulin và thiếu tương đối insulin, một trong hai rối loạn này có thể xuất hiện ở thời điểm có triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo đường” [90]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2006, thì ĐTĐ “là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu, do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc là có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và/hoặc giảm hoạt động của insulin” [148]. Khái niệm giảm dung nạp glucose được giới thiệu vào năm 1979 thay cho thuật ngữ “đái tháo đường giới hạn”; giảm dung nạp glucose được WHO và ADA xem là giai đoạn tự nhiên của rối loạn chuyển hóa carbohydrate. 5 Theo phân loại của WHO vào năm 1985, những khái niệm tăng glucose máu khác chưa có nguy cơ biến chứng mạch máu nhỏ được xem như một thể lâm sàng của rối loạn dung nạp glucose. Rối loạn glucose máu lúc đói(IFG) là thuật ngữ được giới thiệu vào năm 1999 [148]. Sau đó, khái niệm tiền ĐTĐ đã được Cơ quan Dịch vụ Sức khỏe và Con người của Mỹ (HHS) và ADA đưa ra vào tháng 3 năm 2002 nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về căn bệnh ngày càng lan rộng này. Năm 2008, ADA có sự đồng thuận của WHO đã đặt tên chính thức là tiền đái tháo đường (Pre-diabetes). Các thuật ngữ khác trước đây cũng hay thường được dùng như “Đái tháo đường tiềm tàng”, “Đái tháo đường sinh hoá”, “Đái tháo đường tiền lâm sàng” để chỉ các trường hợp rối loạn dung nạp glucose mà chưa có biểu hiện lâm sàng. Ngày nay khái niệm “tiền đái tháo đường” được công nhận và sử dụng rộng rãi để chỉ các hình thái rối loạn chuyển hoá carbonhydrat của cơ thể là rối loạn glucose máu lúc đói (IFG) và rối loạn dung nạp glucose (IGF). 1.1.2. Dịch tễ học tiền đái tháo đường Bệnh ĐTĐ trong đó chủ yếu là ĐTĐ týp 2 thường được phát hiện muộn với những biến chứng nặng nề, chi phí điều trị và quản lý bệnh rất tốn kém; bệnh đang trở thành dịch bệnh nguy hiểm trên toàn cầu, đặc biệt là các nước đang phát triển [5],[91]. Ước tính của IDF số người mắc bệnh ĐTĐ năm 2010 là 246 triệu người, năm 2015 là 415 triệu người, tốc độ gia tăng của bệnh ĐTĐ là 55% mỗi năm. Dự kiến số người ĐTĐ sẽ tăng lên 642 triệu người vào năm 2040 [92]. Tiền ĐTĐ đang trở thành vấn đề sức khỏe chính toàn cầu do người tiền ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát triển thành bệnh ĐTĐ thực thụ cũng như nguy cơ tăng cao về các bệnh lý tim mạch [88],[139]. Theo ước tính của IDF chỉ tính riêng các đối tượng rối loạn dung nạp glucose của năm 2013 là 316 triệu người (6,9%), ước tính con số này sẽ tăng lên 471 triệu người (8,0%) vào năm 2035. Năm 2014 theo ước tính của Liên đoàn Đái tháo đường 6 Quốc tế, Việt Nam là quốc gia có số người mắc ĐTĐ nhiều nhất trong số các quốc gia Đông Nam Á với 3,299 triệu người mắc ĐTĐ [91]. Tại Việt Nam, điều tra của Trần Hữu Dàng và cộng sự (cs) tại Thành phố Huế ở lứa tuổi >15 năm 1996 cho tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose là 1,45%. Năm 2001 Bệnh viện Nội tiết Trung ương điều tra tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.HCM cho kết quả tỉ lệ rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp glucose chung là 5,9% [3]. Như vậy bệnh ĐTĐ đang thực sự trở thành gánh nặng kinh tế cho cả xã hội, bản thân và gia đình người bệnh. Cần phải có những biện pháp điều trị và dự phòng hiệu quả ngay ở giai đoạn tiền ĐTĐ để làm giảm tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ và các biến chứng. 1.1.3. Chẩn đoán và phân loại tiền đái tháo đường. Các phương pháp chẩn đoán - Xét nghiệm glucose máu lúc đói: Các đối tượng được lấy máu tĩnh mạch vào buổi sáng, trong khoảng từ 8 đến 14 giờ sau nhịn ăn để định lượng glucose; tùy theo phương pháp mà người ta có thể lấy máu tĩnh mạch hoặc mao mạch để đo nồng độ glucose máu. - Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống: Cách thực hiện: các đối tượng được lấy máu tĩnh mạch lần 1 vào buổi sáng sau 8 giờ nhịn ăn; sau khi lấy máu lần 1, cho đối tượng uống 75g đường glucose loại Anhydrite hoặc 82,5g đường glucose loại monohydrat. Đối tượng được nghỉ ngơi, không hoạt động mạnh, sau 2 giờ tiến hành lấy máu lần 2. Cơ sở của nghiệm pháp: Người ta có thể định lượng glucose máu ở nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, các thời điểm thường là (0, 30, 60, 90, 120 phút), kết quả nồng độ glucose máu ở mỗi thời điểm có giá trị khác nhau. Để tiện cho quá trình
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan