Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sử dụng đất bền vững vùng cửa ba lạt, huyện giao thủy, tỉnh nam định ...

Tài liệu Nghiên cứu sử dụng đất bền vững vùng cửa ba lạt, huyện giao thủy, tỉnh nam định (la)

.PDF
157
162
117

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THU TRANG NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG VÙNG CỬA BA LẠT, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT HÀ NỘI - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THU TRANG NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG VÙNG CỬA BA LẠT, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT MÃ SỐ : 62 62 01 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS NGUYỄN HỮU THÀNH 2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án “Nghiên cứu sử dụng đất bền vững vùng Cửa Ba Lạt, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Thu Trang ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình này, tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình của Bộ môn Khoa học đất, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý đào tạo, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; tập thể và cá nhân những nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến: + PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành và PGS.TS. Nguyễn Văn Dung, những người thầy hướng dẫn hết mực nhiệt tình, đã chỉ dạy cho tôi, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. + PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải, thầy Hoàng Văn Mùa, là những người đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. + Tập thể lãnh đạo và các thầy cô thuộc Khoa Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý đào tạo thuộc Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, những người đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này. + Trung tâm Điều tra Đánh giá Tài nguyên đất - Tổng cục Quản lý đất đai đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này. + Tập thể cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Giao Thủy, Ủy ban nhân dân huyện Giao Thủy và Ban Quản lý vườn Quốc gia Xuân Thủy đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian tôi thực hiện nghiên cứu tại địa bàn. +Thạc sỹ Trịnh Quốc Thắng, cử nhân Lưu Thị Ngoan cán bộ Tổng cục Quản lý đất đai đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình và bạn bè đã động viên hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Thu Trang iii MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục các chữ viết tắt vii Danh mục bảng viii Danh mục hình x ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 2 Mục tiêu nghiên cứu 3 3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 5 Những đóng góp mới của đề tài 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1 Tổng quan nghiên cứu đánh giá sử dụng đất bền vững 4 1.1.1 Cơ sở lý luận về sử dụng đất bền vững 4 1.1.2 Nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới và Việt Nam 8 1.2 Nghiên cứu về đất vùng cửa sông ven biển 15 1.2.1 Khái niệm và phân loại cửa sông ven biển 15 1.2.2 Đặc điểm hình thành và tính chất đất vùng cửa sông đồng bằng Sông Hồng 17 1.3 Nghiên cứu sử dụng đất bền vững vùng cửa sông ven biển 19 1.3.1 Cơ sở khoa học của việc sử dụng đất bền vững vùng cửa sông ven biển 19 1.3.2 Sử dụng đất vùng cửa sông ven biển theo hướng phát triển bền vững 21 1.3.3 Một số nghiên cứu có liên quan đến sử dụng đất vùng Cửa Ba Lạt, 1.4 huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định 29 Nhận xét chung về tổng quan tài liệu nghiên cứu 30 iv CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 2.1 Nội dung nghiên cứu 32 2.1.1 Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến sử dụng đất vùng Cửa Ba Lạt, huyện Giao Thuỷ 2.1.2 Nghiên cứu chất lượng đất nông nghiệp và nước nuôi trồng thủy sản vùng Cửa Ba Lạt, huyện Giao Thủy 2.1.3 32 Nghiên cứu mô hình sử dụng đất bền vững cho sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản của vùng Cửa Ba Lạt, huyện Giao Thuỷ 2.1.5 32 Nghiên cứu hiện trạng và đánh giá sử dụng bền vững đất nông nghiệp bền vững vùng Cửa Ba Lạt huyện Giao Thuỷ 2.1.4 32 32 Đề xuất giải pháp sử dụng đất vùng Cửa Ba Lạt huyện Giao Thuỷ theo hướng phát triển bền vững 33 2.2 Phương pháp nghiên cứu 33 2.2.1 Phương pháp điều tra thu thập thông tin 33 2.2.2 Phương pháp điều tra, phân loại đất theo FAO – UNESCO (Bộ NN & PTNT, 2009) 34 2.2.3 Phương pháp lấy mẫu đất, nước 34 2.2.4 Phương pháp phân tích đất, nước 35 2.2.5 Phương pháp đánh giá sử dụng bền vững đất nông nghiệp bằng tích hợp GIS và đánh giá đa chỉ tiêu (MCE- MultiCriteria Evaluation) 36 2.2.6 Phương pháp đánh giá đất theo FAO 39 2.2.7 Phương pháp xử lý số liệu 41 2.2.8 Phương pháp xây dựng bản đồ 41 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 42 Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội liên quan đến sử dụng đất vùng Cửa Ba Lạt, huyện Giao Thủy 42 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 42 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 45 3.1.3 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu 47 3.2 Chất lượng đất, nước và bùn đáy vùng Cửa Ba Lạt, huyện Giao Thủy 49 v 3.2.1 Tính chất đất vùng Cửa Ba Lạt 49 3.2.2 Chất lượng nước và bùn vùng bãi bồi Cửa Ba Lạt 58 3.2.3 Nhận xét chung 68 3.3 Nghiên cứu hiện trạng và đánh giá sử dụng bền vững đất nông nghiệp vùng Cửa Ba Lạt huyện Giao Thuỷ 69 3.3.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 vùng Cửa Ba Lạt 69 3.3.2 Đánh giá sử dụng bền vững đất nông nghiệp vùng Cửa Ba Lạt 77 3.3.3 Phân hạng mức độ thích hợp của đất đai đối với các loại hình sử dụng đất 96 3.3.4 Đánh giá khả năng thích hợp đất đai với tính bền vững của các kiểu sử dụng đất 107 3.4 Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất tại vùng Cửa Ba Lạt 109 3.4.1 Mô hình chuyên lúa (lúa xuân - lúa mùa) 110 3.4.2 Mô hình lúa tôm kết hợp 111 3.4.3 Mô hình chuyên nuôi trồng thủy sản: Tôm - rau câu 112 3.4.4 Mô hình chuyên nuôi trồng thủy sản (tôm, cua, cá quảng canh) 113 3.4.5 Mô hình chuyên nuôi ngao 115 3.4.6 Mô hình thủy sản kết hợp rừng (tôm - rừng ngập mặn - cá - cua) 116 3.4.7 Mô hình rừng ngập mặn chắn sóng 117 3.4.8 Đánh giá chung về các mô hình và lựa chọn mô hình sử dụng đất bền vững trong vùng nghiên cứu 118 3.5 Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất bền vững vùng Cửa Ba Lạt 122 3.5.1 Đề xuất định hướng sử dụng đất bền vững vùng Cửa Ba Lạt 122 3.5.2. Đề xuất các giải pháp sử dụng đất bền vững vùng Cửa Ba Lạt 131 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 135 1 Kết luận 135 2 Kiến nghị 137 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 138 TÀI LIỆU THAM KHẢO 139 PHỤ LỤC 145 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BOD5 BQL CEC CR CSDL DO EC FAO GIS GO IE LMU LUT MCE NN & PTNT NTTS OC OM RI RRA RNM TCVN TN & MT TSMT TSS UBND WB WRB USDA VA WRB USDA Nhu cầu Oxy sinh hóa (Bio chemieal Oxygen Demand) Ban quản lý Dung tích hấp thu (Cation Exchange Capacity) Tỷ số nhất quán (Consistency Ratio) Cơ sở dữ liệu Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen) Độ dẫn điện (Electrical Conductivity) Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc (Foood and Agriculture Organization of the unitded Nations) Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System) Giá trị sản xuất (Gross Output) Chi phí trung gian (Intermediate Expenditure) Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit) Loại hình sử dụng đất (Land Use Type) Đánh giá đa chỉ tiêu (MultiCriteria Evaluation) Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nuôi trồng thủy sản Các bon hữu cơ (Organic Carbon) Chất hữu cơ (Organic Matler) Chỉ số ngẫu nhiên (Ramdom Index) Phương pháp điều tra nông thôn nhanh (Rapid Rural Appraisal) Rừng ngập mặn Tiêu chuẩn Việt Nam Tài nguyên và Môi trường Tổng số muối tan Lượng chất rắn lơ lửng Ủy ban nhân dân Ngân hàng thế giới (World Bank) Cơ sở tham khảo thế giới (World Reference Base) Bộ Nông nghiệp Mỹ ( United States Departement of Agriculture) Giá trị gia tăng (Value Added) Cơ sở tham khảo thế giới (Wold Reference Base) Bộ Nông nghiệp Mỹ (United States Departement of Agriculture) vii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1 Biến động diện tích rừng ngập mặn trên thế giới 22 1.2 Một số loại hình sử dụng đất tại các cửa sông 22 1.3 Biến động các loại hình sử dụng đất từ năm 1991 đến 2001 tại khu vực cửa sông Po di Volano, Italia 24 1.4 Diện tích các loại hình sử dụng đất vùng cửa sông ven biển 25 2.1 Trọng số và phân tích độ nhạy của các yếu tố 38 3.1 Phân loại đất vùng Cửa Ba Lạt huyện Giao Thủy 49 3.2 Một số tính chất lý, hóa học đất phẫu diện GT- 01 51 3.3 Một số tính chất lý, hóa học đất phẫu diện GT-06 52 3.4 Một số tính chất lý, hóa học đất phẫu diện GT04 53 3.5 Một số tính chất lý, hóa học đất phẫu diện GT08 55 3.6 Tính chất lý hóa học của phẫu diện đất GT 22 56 SO42-, 3.7 Giá trị trung bình các thông số EC, TSS trong nước 3.8 Hàm lượng Cation trong nước 60 3.9 Hàm lượng Cation trong bùn đáy 65 3.10 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 vùng Cửa Ba Lạt, huyện Giao Thủy 70 3.11 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại vùng Cửa Ba Lạt, huyện Giao Thủy 3.12 60 72 Bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng Cửa Ba Lạt 77 3.13 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất 78 3.14 Chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất 82 3.15 Công lao động của các kiểu sử dụng đất 83 3.16 Chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất 3.17 85 Các bước đánh giá hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất lúa xuân - lúa mùa 88 viii 3.18 Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các kiểu sử dụng đất 3.19 89 Các bước đánh giá tính bền vững của kiểu sử dụng đất lúa xuân –lúa mùa tại khu vực 5 xã vùng đệm 90 3.20 Kết quả đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất 91 3.21 Tổng hợp diện tích của các kiểu sử dụng đất theo hiện trạng sử dụng và tính bền vững 95 3.22 Các yếu tố xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng Cửa Ba Lạt 96 3.23 Yêu cầu sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất 99 3.24 Phân hạng mức độ thích hợp của đất đai đối với các kiểu sử dụng đất 101 3.25 So sánh diện tích đất thích hợp hiện tại với hiện trạng sử dụng 105 3.26 Tổng hợp diện tích của các kiểu sử dụng đất theo mức độ thích hợp và tính bền vững 3.27 108 Kết quả tổng hợp hiệu quả kinh tế của các mô hình lựa chọn trong vùng nghiên cứu 3.28 118 Kết quả tổng hợp chất lượng đất (bùn), nước của các mô hình lựa chọn trong vùng nghiên cứu 3.29 119 Kết quả đánh giá hiệu quả KT, XH, MT và tính bền vững của mô hình 6:Tôm - rừng ngập mặn cá cua 3.30 121 Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tính bền vững của các mô hình nghiên cứu 122 3.31 Đề xuất sử dụng đất bền vững vùng Cửa Ba Lạt 125 3.32 Chu chuyển giữa các loại đất 126 3.33 Diện tích cơ cấu sử dụng đất vùng Cửa Ba Lạt đề xuất theo hướng phát triển bền vững 129 ix DANH MỤC HÌNH STT 1.1 Tên hình Trang Sự thay đổi các loại hình sử dụng đất trong 3 thập niên tại vùng cửa sông Pichavaram, Ấn Độ 23 1.2 Đầm nuôi tôm, tại cửa sông Borneo, Tây Malaysia, 2001 24 2.1 Trình tự đánh giá sử dụng đất thích hợp theo FAO (1976) 40 3.1 Sơ đồ ranh giới các khu vực của vùng Cửa Ba Lạt, huyện Giao Thủy 42 3.2 Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm và lượng bốc hơi trung bình của vùng Cửa Ba Lạt 44 3.3 Mặt cắt phẫu diện đất GT- 01 50 3.4 Mặt cắt phẫu diện đất GT-06 51 3.5 Mặt cắt phẫu diện đất GT-04 53 3.6 Mặt cắt phẫu diện đất GT-08 54 3.7 Mặt cắt phẫu diện đất GT-22 56 3.8 Sơ đồ đất vùng Cửa Ba Lạt huyện Giao Thủy 57 3.9 Biểu đồ diễn biến giá trị trung bình pHH2O 58 3.10 Biểu đồ diễn biến hàm lượng TSMT trong nước 59 3.11 Biểu đồ diễn biến hàm lượng Cl- trong nước 59 3.12 Biểu đồ diễn biến amoni trong nước 61 3.13 Biểu đồ diễn biến hàm lượng phốt phát trong nước 61 3.14 Biểu đồ diễn biến ôxy hòa tan trong nước 62 3.15 Biểu đồ diễn biến nhu cầu ô xy sinh hóa trong nước 63 3.16 Biểu đồ diễn biến giá trị trung bình pHKCl trong bùn đáy 63 3.17 Biểu đồ hàm diễn biến lượng TSMT trong bùn đáy theo khu vực 64 3.18 Biểu đồ diễn biến hàm lượng Cl- trong bùn đáy theo khu vực 64 3.19 Biểu đồ diễn biến EC trong bùn đáy theo khu vực 65 3.20 Biểu đồ diễn biến CEC trong bùn đáy 66 3.21 Biểu đồ diễn biến hàm lượng OC trong bùn đáy 66 x 3.22 Biểu đồ diễn biến hàm lượng đạm tổng số trong bùn đáy 67 3.23 Biểu đồ diễn biến hàm lượng lân tổng số trong bùn đáy 67 3.24 Biểu đồ diễn biến hàm lượng kali tổng số trong bùn đáy 67 3.25 Biểu đồ diễn biến hàm lượng lân dễ tiêu trong bùn đáy 68 3.26 Biểu đồ diễn biến thành phần cơ giới trong bùn đáy 68 3.27 Biểu đồ diện tích, cơ cấu hiện trạng sử dụng đất 70 3.28 Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 vùng Cửa Ba Lạt huyện Giao Thủy 3.29 73 Sơ đồ Đánh giá sử dụng bền vững đất nông nghiệp vùng Cửa Ba Lạt huyện Giao Thủy 94 3.30 Sơ đồ phân hạng thích hợp hiện tại vùng Cửa Ba Lạt huyện Giao Thủy 106 3.31 Cảnh quan mô 1. Chuyên lúa 110 3.32 Cảnh quan mô 2. Lúa - tôm 111 3.33 Cảnh quan mô 3. Tôm - rau câu 112 3.34 Cảnh quan mô hình 4. Tôm - cua – cá (quảng canh) 113 3.35 Cảnh quan mô hình 5. Chuyên ngao vạng 115 3.36 Cảnh quan mô hình 6. Tôm- rừng ngập mặn- cá-cua 116 3.37 Cảnh quan mô hình 7. Chuyên rừng ngập mặn 117 3.38 Sơ đồ đề xuất sử dụng đất bền vững vùng Cửa Ba Lạt huyện Giao Thủy 130 xi ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Tính bền vững đã được nhìn nhận một cách rộng khắp như một đặc trưng quan trọng của phần lớn các hoạt động của con người. Khái niệm phát triển bền vững lần đầu tiên được thịnh hành trong chiến lược bảo tồn thế giới (IUCN, 1980) và được hiểu là một tổ hợp các hoạt động có thể giúp cải thiện được chất lượng cuộc sống con người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ sinh thái trợ giúp (Thaddeus, 2001). Các hệ sinh thái trợ giúp cho cuộc sống con người liên quan đến đất đai rất đa dạng như hệ sinh thái tự nhiên (các cửa sông ven biển, rừng ngập mặn, đất ngập nước..) hệ sinh thái nhân tạo (hệ sinh thái nông nghiệp...). Ngày nay phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như Việt Nam. Chiến lược phát triển bền vững quốc gia bao gồm nhiều lĩnh vực trong đó sử dụng bền vững tài nguyên đất luôn được đặt lên hàng đầu với ưu tiên duy trì hệ sinh thái tự nhiên và nâng cao năng suất sinh học của các hệ sinh thái nhân tạo. Vùng cửa sông là nơi chuyển tiếp sông - biển có hệ sinh thái rất độc đáo và đa dạng về tài nguyên, đồng thời là một hệ đệm, song lại hoàn toàn khác với những hệ đệm khác trong đất liền do phụ thuộc vào thủy chế của dòng sông, hoạt động của thuỷ triều, với đặc điểm độc lập tương đối, đa dạng về nguồn gốc và có tính mẫn cảm đối với các ảnh hưởng môi trường từ thượng nguồn cũng như ảnh hưởng tại chỗ (Vũ Trung Tạng, 1994). Hệ sinh thái cửa sông ven biển là một mắt xích quan trọng trong chu trình trao đổi chất khép kín. Bất cứ một tác động nào phá vỡ cấu trúc hệ sinh thái tối ưu của vùng, sử dụng đất đai và khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên không hợp lý trên từng điều kiện thành tạo đều dẫn tới hậu quả xấu: giồng cát di động, đất nhiễm mặn và nhanh chóng biến thành hoang hóa, đất glây hóa nặng do úng trũng chua phèn, nước triều và cả lũ sông không lưu thông sẽ gây thoái hóa rừng ngập mặn và giảm sút sản lượng thủy sản. Do đó phát triển bền vững vừa là mục tiêu hướng tới, vừa là đòi hỏi cấp bách, sống còn đối với lãnh thổ cửa sông ven biển. Phát triển bền 1 vững ở đây là sự phát triển dựa trên cơ sở đảm bảo cho các tài nguyên tái tạo có điều kiện phục hồi, duy trì sự đa dạng sinh học và các hệ sinh thái, sử dụng hợp lý các tài nguyên không tái tạo, cải thiện được môi trường sống của con người. Tuy nhiên do sức ép của dân số, nhu cầu riêng của từng ngành, địa phương việc khai thác vùng cửa sông ven biển ngày càng được đẩy mạnh nhưng không được nghiên cứu đầy đủ về tiềm năng và định hướng sử dụng bền vững, nhiều nơi khai thác còn bừa bãi, tùy tiện đưa đến những hậu quả sinh thái làm giảm sút nguồn lợi của các đối tượng khai thác có giá trị trong vùng. Vùng Cửa Ba Lạt, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định là vùng đất và bãi bồi nơi sông Hồng đổ ra biển, có tiềm năng rất phong phú về kinh tế và đa dạng sinh học. Đây là vùng cửa sông ven biển tiêu biểu cho mẫu chuẩn của hệ sinh thái đất ngập nước điển hình ở miền Bắc Việt Nam, bao gồm cả vùng lõi và vùng đệm vườn Quốc gia Xuân Thủy. Đây cũng là một trong số những hệ sinh thái quan trọng nhất trên trái đất được ví như lá phổi xanh của một vùng với các giá trị đặc thù như đa dạng sinh học, phong phú nguồn gen phong phú, duy trì hệ sinh thái tự nhiên năng suất cao, điều hòa khí hậu, lọc sạch nước thải, bảo tồn các giá trị văn hóa lịch sử, du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học. Nông, lâm, ngư nghiệp vẫn đóng vai trò chủ yếu trong sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, đặc biệt là nuôi trồng và khai thác thủy sản ở vùng bãi bồi ngoài đê, mặt khác nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì bảo vệ môi trường cũng là trọng yếu. Tuy nhiên xu hướng biến động sử dụng đất ở vùng đệm trong những năm qua phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả kinh tế, ít tính đến những tác động môi trường và xã hội ở vùng đệm, việc sử dụng đất hướng tới mục tiêu phục hồi và bền vững ở vùng lõi chưa được như yêu cầu. Một trong các nguyên nhân đó là do thiếu những nghiên cứu chuyên sâu, thiếu cơ sở khoa học trong sử dụng đất bền vững cho vùng bãi bồi đặc thù này. Chính vì vậy đề tài “Nghiên cứu sử dụng đất bền vững vùng Cửa Ba Lạt huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định” được thực hiện với những nghiên cứu chi tiết từng loại hình sử dụng đất theo các khu vực đặc thù để góp phần tìm ra những định hướng chính trong sử dụng đất bền vững vùng Cửa Ba Lạt. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tiềm năng đất, đánh giá phân hạng mức độ thích hợp của đất đai, đề xuất giải pháp sử dụng bền vững cho sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản vùng Cửa Ba Lạt huyện Giao Thủy. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất sử dụng đất bền vững, bổ sung vào phương pháp luận về đánh giá tiềm năng đất đai để có nhiều lựa chọn phù hợp với các quy mô khác nhau trong sử dụng đất. - Bổ sung vào phương pháp luận cho việc nghiên cứu đánh giá sử dụng bền vững đất vùng cửa sông ven biển Việt Nam. Đặc biệt đóng góp cơ sở khoa học cho việc đề xuất sử dụng đất bền vững ở những vùng bãi bồi cửa sông thuộc đồng bằng Bắc Bộ. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất được giải pháp sử dụng đất bền vững cho vùng Cửa Ba Lạt, giúp địa phương khai thác có hiệu quả, sử dụng khôn khéo và bền vững đối với các nguồn tài nguyên trong khu vực. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên và sinh thái môi trường của vùng Cửa Ba Lạt - Các loại hình sử dụng đất vùng Cửa Ba Lạt 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá sử dụng bền vững đất nông, lâm nghiệp, thủy sản của vùng đất và bãi bồi nằm ở phía Nam Cửa Ba Lạt huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định (thuộc địa bàn các xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải). 5. Những đóng góp mới của đề tài - Lựa chọn và đề xuất được các loại hình sử dụng đất bền vững vùng cửa sông ven biển vừa đáp ứng hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường vừa đáp ứng mục tiêu bảo vệ tài nguyên. - Bổ sung cơ sở dữ liệu đánh giá chất lượng đất và tiềm năng sử dụng đất sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản của vùng cửa sông trên quan điểm khai thác sử dụng đất hiệu quả bền vững bằng phương pháp đánh giá tổng hợp đa chỉ tiêu MCE. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan nghiên cứu đánh giá sử dụng đất bền vững 1.1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất bền vững 1.1.1.1. Nguyên tắc của phát triển bền vững Theo Ủy ban thế giới về môi trường và sự phát triển (WCED): “Phát triển bền vững là phát triển để đáp ứng được nhu cầu của đời này nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng được nhu cầu của đời sau” (Thaddeus, 2001). Một số tổ chức tài chính quốc tế đã phát triển vấn đề trên theo hướng xây dựng chỉ tiêu và chỉ số để đánh giá sự phát triển bền vững, trong đó theo Ngân hàng Thế giới (WB): “Phát triển bền vững phải thể hiện được cả ba mặt: kinh tế, xã hội, môi trường và phải được định lượng hoá bằng các chỉ số” (Thaddeus, 2001). Những chỉ tiêu bền vững về sinh thái có thể kể đến tính toàn vẹn của hệ sinh thái; khả năng chuyển tải và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; bền vững về mặt xã hội. Tuy các chỉ tiêu này còn nghèo về định lượng (đặc biệt những chỉ tiêu về mặt xã hội) nhưng cũng đã giúp đánh giá được những nét cơ bản của phát triển bền vững. Theo WCED thì các nguyên tắc để đảm bảo phát triển bền vững là: - Giảm đến mức thấp nhất sự cạn kiệt của các tài nguyên và môi trường như: đất, nước ngọt, các thuỷ vực, khoảng sản, không khí, đảm bảo sử dụng lâu dài dạng tài nguyên không tái tạo này bằng cách tái chế, tránh lãng phí, sử dụng ít hơn hoặc tìm cách thay thế chúng. - Bảo tồn tính đa dạng di truyền của các loài động vật, thực vật nuôi trồng cũng như hoang dại. Đảm bảo việc sử dụng lâu bền các tài nguyên tái tạo bằng cách quản lý phương thức và mức độ sử dụng, làm cho các nguồn tài nguyên đó còn đủ khả năng hồi phục. - Duy trì các hệ sinh thái thiết yếu để đảm bảo cho cuộc sống cộng đồng, do sức chịu đựng của các hệ sinh thái trên trái đất là có hạn. Cho nên trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình con người đã cố gắng duy trì các tác động trong khả 4 năng chịu đựng được của trái đất để phục hồi môi trường đã bị suy thoái, giữ cân bằng các hệ sinh thái. 1.1.1.2. Quan điểm và nguyên tắc về phát triển nông nghiệp bền vững Theo FAO (1990), nông nghiệp bền vững bao gồm “việc sử dụng, quản lý có hiệu quả tài nguyên cho nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người, đồng thời gìn giữ, cải thiện môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên”. Trong những năm cuối của thế kỷ 20, những vấn đề được đặt ra chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp như bảo vệ đất, nước và đề xuất một số hệ thống canh tác bền vững. Mục đích là tạo ra một hệ thống bền vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người mà không làm thoái hóa đất, không làm ô nhiễm môi trường (Turlough, 2001). Theo Julian Dumasky (2000): “Nền tảng của một nền nông nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh học, đặc biệt là duy trì chất lượng đất, nước và tính đa dạng gen. Nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo được 3 yêu cầu là:(1) Quản lý đất bền vững; (2) Công nghệ được cải tiến; (3) Hiệu quả kinh tế phải được nâng cao, trong đó quản lý đất bền vững được đặt ra hàng đầu” (Dumanski, 1993). Theo quan điểm của Mollison và Remy Mia Slay (1999). - Triết lý của nông nghiệp bền vững là hợp tác với thiên nhiên, tuân theo các quy luật tự nhiên, không đi ngược/chống lại các quy luật của tự nhiên. - Nông nghiệp bền vững không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái hiện có mà còn tìm cách khôi phục những hệ sinh thái đã suy thoái. - Mục đích của nông nghiệp bền vững là tạo ra một hệ sinh thái bền vững có tiềm lực về kinh tế, thỏa mãn nhu cầu của con người mà không bóc lột tài nguyên, không hủy hoại môi trường sống. - Nguyên tắc xây dựng nông nghiệp bền vững: áp dụng khoa học kỹ thuật khác nhau tùy vào điều kiện khí hậu từng vùng/miền và điều kiện kinh tế của từng địa phương xây dựng những hệ sinh thái nông nghiệp phù hợp. Việc áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại hay việc sử dụng các hóa chất làm phân bón cần phải tính toán cẩn thận. Khi áp dụng cần thực hiện theo 4 nguyên tắc: tính đa dạng; nhìn 5 nhận đất là một thực thể sống; khả năng tái chu chuyển; tính kết cấu nhiều tầng. Như vậy, nông nghiệp giữ vai trò động lực cho phát triển kinh tế của hầu hết các nước đang phát triển. Một nền nông nghiệp bền vững là rất cần thiết để tạo ra những lợi ích lâu dài, góp phần vào phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo. Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững: tốt về môi trường, có hiệu quả kinh tế, phù hợp với nhu cầu xã hội, nhạy cảm về văn hóa, áp dụng các công nghệ thích hợp, có cơ sở khoa học hoàn thiện và đem lại sự phát triển chung cho cộng đồng (Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1999). 1.1.1.3. Quan điểm và nguyên tắc về sử dụng đất bền vững Đất đai là thành phần quan trọng của hệ sinh thái ảnh hưởng to lớn đến cuộc sống con người nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Với các chức năng khác nhau cơ bản như: là môi trường sống, sản xuất, cân bằng sinh thái, dự trữ và cung cấp nước, không gian sự sống, bảo tồn, bảo tàng lịch sử, cuối cùng là vật mang sự sống. Đất là nguồn tài nguyên đảm bảo cho khả năng điều chỉnh sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên trước những thay đổi. Tuy nhiên các tác động của con người đã làm hệ sinh thái bị biến đổi theo chiều hướng xấu đi nhiều khi vượt quá khả năng tự điều chỉnh của đất. Vậy nên, nhằm đảm bảo cuộc sống của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì khả năng hiện tại của đất mà còn khôi phục những khả năng đã mất của đất. Trong sản xuất nông nghiệp đất đai được coi là sử dụng bền vững phải dựa trên cơ sở đảm bảo khả năng hoạt động sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không bị suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu tới con người và các sinh vật. Theo Smith và Dumanski (1993) “Mục tiêu của quản lý đất bền vững là quản lý sử dụng đất trên cơ sở điều hoà các mục tiêu kinh tế, xã hội và tạo cơ hội để bảo vệ môi trường, vì lợi ích của con người không chỉ cho các thế hệ hôm nay mà còn cho các thế hệ mai sau trong khi vẫn duy trì và nâng cao chất lượng của tài nguyên đất”. Cộng đồng khoa học Thế giới, đứng đầu là Hội khoa học đất quốc tế, Ủy ban về nghiên cứu đất, FAO, WB, Trung tâm Phát triển phân bón quốc tế, Tổ chức Rockefeler 6 và nhiều cơ quan khác đã phối hợp với nhau để xây dựng một khung chung cho việc đánh giá quản lý đất bền vững. Để quản lý đất bền vững cần xác định: (i) Lợi ích, đây là giải pháp quản lý đất có đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường, đem lại lợi ích cho con người hay không; (ii) Thời hạn, đây là giải pháp có sớm đạt được bền vững hay không; (iii) Hỗ trợ chính sách, đây là giải pháp có thể thực hiện được trong khuôn khổ tổ chức và chính sách quốc gia hay không. Khung đánh giá sử dụng đất bền vững: được xem xét trên cơ sở 5 thuộc tính của khái niệm bền vững như tính sản xuất hiệu quả, tính an toàn, tính bảo toàn, tính lâu bền và tính chấp nhận được (FAO,1991). Nhóm công tác của FAO về khung đánh giá quản lý đất dốc bền vững tại hội nghị ở Nairobi,1991 đã đưa ra định nghĩa: "Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã hội với các quan tâm về môi trường để đồng thời duy trì hoặc nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm rủi ro trong sản xuất (an toàn), bảo toàn tiềm năng và ngăn ngừa thoái hóa đất và nước (bảo vệ) và được xã hội chấp nhận (chấp nhận)"(Trần An Phong, 1995). Như vậy, sử dụng đất bền vững có nghĩa là sử dụng đất phù hợp với điều kiện sinh thái và hạn chế những tác động xấu tới môi trường. Thực tế đã chứng minh những phương thức sử dụng đất không hợp lý cùng với tác động của các yếu tố khí hậu khắc nghiệt làm cho đất đã và đang trong quá trình thoái hoá. Vì vậy, muốn quản lý sử dụng đất bền vững phải nhận thức và tổ chức thực hiện có kết quả các phương thức sử dụng đất hợp lý gắn với việc bảo vệ và bồi dưỡng đất, coi đó là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Khái niệm về sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất bao hàm các nội dung chủ yếu sau đây: - Bố trí loại sử dụng đất phù hợp với điều kiện đất đai: đây được coi là giải pháp tốt nhất và cần thiết nhất trước khi tính đến biện pháp cải tạo đất. - Hạn chế, giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai và những trở ngại của các điều kiện tự nhiên liên quan đến sử dụng đất. - Vừa sử dụng đất, vừa cải tạo đất và thông qua sử dụng để cải tạo đất. 7 Từ những tiếp cận trên có thể nêu khái niệm sử dụng đất bền vững như sau: sử dụng đất đai hợp lý, điều hòa các nhu cầu và mục đích sử dụng, đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích về kinh tế, xã hội đồng thời tạo cơ hội để bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển cho hiện tại và tương lai. 1.1.2. Nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới và Việt Nam 1.1.2.1. Nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới Quá trình nghiên cứu và phát triển đánh giá đất trên thế giới đã hình thành nhiều trường phái đánh giá khác nhau, trong đó đáng chú ý là một số trường phái và phương pháp đánh giá đất sau đây: 1/ Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ) - Việc đánh giá đất ở Liên Xô cũ được thực hiện theo quan điểm đánh giá đất của V.V Docuchaev bao gồm 3 bước: + Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng + Đánh giá khả năng sản xuất của đất + Đánh giá kinh tế đất Đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp việc phân hạng thích hợp mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai và chưa chưa xem xét kỹ đến khía cạnh kinh tế - xã hội, môi trường (Đỗ Nguyên Hải, 2000). 2/ Đánh giá đất đai ở Hoa Kỳ Phương pháp “Đánh giá tiềm năng đất đai” của Hoa Kỳ đã phân chia đất đai thành các lớp (class), lớp phụ (subclass) và đơn vị (unit). Cơ sở đánh giá tiềm năng sử dụng đất dựa vào nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn và nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời, về sau phát triển thành phương pháp yếu tố: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên, kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc 100% để làm mốc so sánh với các sử dụng đất khác. Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng thích hợp (USDA) tuy không đi sâu vào từng loại sử dụng cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế -xã hội, song rất quan tâm đến những yếu tố hạn chế bất lợi của đất đai và việc xác định các biện pháp bảo vệ đất, đây cũng chính là điểm mạnh của phương pháp đối với mục đích duy trì bảo vệ môi trường và sử dụng 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất