Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học 'nghiên cứu sinh thái cảnh quan tỉnh sơn la phục vụ quy hoạch, phát triển kinh t...

Tài liệu 'nghiên cứu sinh thái cảnh quan tỉnh sơn la phục vụ quy hoạch, phát triển kinh tế xã hội tt

.PDF
27
132
119

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- DOÃN THỊ TRƯỜNG NHUNG NGHIÊN CỨU SINH THÁI CẢNH QUAN TỈNH SƠN LA PHỤC VỤ QUY HOẠCH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 9 42 01 20 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Hà Nội - 2018 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TSKH. Trần Đình Lý Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Hà Quý Quỳnh Phản biện 1: … Phản biện 2: … Phản biện 3: …. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201…. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Tỉnh Sơn La thuộc vùng Tây Bắc. Tỉnh có vị trí địa lí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH), bảo đảm quốc phòng an ninh cấp vùng và Quốc gia. Đồng thời, với vị trí đầu nguồn của Sông Đà và Sông Mã, đây là địa bàn phòng hộ xung yếu cho vùng Đồng bằng Bắc Bộ và 2 công trình thủy điện lớn nhất Việt Nam. Với địa hình núi thấp, cao nguyên và thung lũng chiếm ưu thế, tài nguyên đất, khí hậu phong phú, kho tàng tri thức bản địa đặc sắc…, tỉnh Sơn La có nhiều triển vọng, để phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, thương mại và du lịch, đem lại hiệu quả về KT - XH và môi trường. Tuy nhiên, công tác bảo vệ nguồn tài nguyên ở Sơn La thấp, ảnh hưởng rất lớn đến các địa phương khác thuộc vùng hạ du Sông Đà và Sông Mã. Trong 10 năm qua, những biến đổi trong sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở Sơn La diễn ra mạnh mẽ. Trên địa bàn tỉnh, thoái hóa đất ngày càng trầm trọng, tài nguyên nước suy giảm, ô nhiễm do mất rừng và sử dụng hóa chất nông nghiệp, tai biến thiên nhiên xảy ra nhiều hơn, gây thiệt hại ngày càng nặng nề [84]. Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của tỉnh cần xem xét có khoa học sự phát triển theo chức năng từng vùng lãnh thổ theo hướng nhanh và bền vững. Nghiên cứu Sinh thái cảnh quan (STCQ) là phương pháp tiếp cận tổng hợp, đa ngành từ nghiên cứu thành phần loài sinh vật, đặc điểm môi trường sống, điều kiện sinh thái, địa lý, vùng phân bố. Nghiên cứu STCQ nhằm hiểu rõ các tài nguyên và điều kiện tự nhiên; mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần tự nhiên; đặc điểm và chức năng của từng đơn vị lãnh thổ…làm cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu STCQ tỉnh Sơn La nhằm định hướng khai thác, cải tạo, phục hồi chức năng sinh thái của lãnh thổ tại tỉnh Sơn La là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đứng trước thực tế đó nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Nghiên cứu STCQ tỉnh Sơn La phục vụ quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội”, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là: 2.1. Phân loại được hệ thống STCQ tỉnh Sơn La và thành lập được bản đồ STCQ tỉnh Sơn La. 2.2. Làm rõ được sự biến động STCQ tỉnh Sơn La theo thời gian (2005 - 2015). 2.3. Xác lập được cơ sở khoa học dựa trên nghiên cứu STCQ phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ trong nông, lâm nghiệp và bảo tồn. 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án - Cơ sở khoa học về STCQ và phân loại STCQ - Đặc điểm các yếu tố cấu thành (các hợp phần) STCQ tỉnh Sơn La: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội - con người và các hoạt động nhân sinh. - Hệ thống STCQ tỉnh Sơn La. - Đánh giá sự biến động của hệ thống STCQ tỉnh Sơn La. - Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên tỉnh Sơn La. 2 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những lĩnh vực khoa học liên quan đến sinh thái cảnh quan 1.1.1. Sinh thái học Sinh thái học (Ecology) bắt nguồn từ ngôn ngữ Hy Lạp “Oikos” có nghĩa là nơi sống, nhà ở, “Logos” là môn học, khoa học. Theo nghĩa này, sinh thái học có nghĩa là khoa học về nơi ở của sinh vật. Cho đến nay, nhiều định nghĩa về sinh thái học ra đời nhưng nhìn chung đều thống nhất: Sinh thái học là khoa học chuyên ngành sinh học nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa các sinh vật với môi trường. 1.1.2. Hệ sinh thái  Khái niệm của Hệ sinh thái (HST) Vũ Trung Tạng (2003) [63] đã định nghĩa hệ sinh thái như sau: “HST là tổ hợp của một quần xã sinh vật với môi trường vật lý mà quần xã ở đó tồn tại, trong đó các sinh vật tương tác với nhau và với môi trường để tạo nên chu trình vật chất và sự chuyển hoá năng lượng”.  Thành phần của Hệ sinh thái HST gồm hai hợp phần căn bản là quần xã sinh vật và môi trường mà sinh vật tồn tại.  Cấu trúc của Hệ sinh thái Hai hợp phần căn bản của HST là quần xã sinh vật và môi trường sống của nó cùng các mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa sinh vật với sinh vật, giữa sinh vật với môi trường và tác động của môi trường lên sinh vật.  Chức năng của Hệ sinh thái Chức năng cơ bản của HST là thực hiện vòng tuần hoàn vật chất, trao đổi năng lượng và trao đổi thông tin để tái tổ hợp các quần xã sinh vật thích nghi với điều kiện môi trường tạo thế cân bằng động trong quá trình phát triển.  Tính chất của Hệ sinh thái: HST có nhiều tính chất, trong đó có ba tính chất quan trọng là: - HST là một hệ thống luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng, trạng thái tĩnh chỉ là tương đối và tạm thời. - HST là một hệ thống cân bằng động có khả năng tự điều chỉnh - Một HST có tính đa dạng càng cao thì tính bền vững càng lớn 1.1.3. Cảnh quan học  Khái niệm cảnh quan Trong luận án này nghiên cứu sinh quan niệm cảnh quan là khái niệm loại hình, “cảnh quan là một phần trọn vẹn của bề mặt Trái đất có địa mạo, cấu trúc, hình thái xác định trong quá trình phát triển và các mối quan hệ nhân quả của tổng hợp các nhân tố tác động” [Error! Reference source not found.].  Nhân tố thành tạo cảnh quan Đối với tỉnh Sơn La, luận án đã phân tích đặc điểm phân hóa, vai trò của các nhân tố thành tạo CQ và mối quan hệ, tác động giữa chúng, đồng thời, sắp xếp các nhân tố thành tạo CQ thành từng nhóm. Nhóm nhân tố vô sinh bao gồm: nền địa chất, địa hình và các quá trình địa mạo, khí hậu, thủy văn. Nhóm nhân tố hữu sinh bao gồm thổ nhưỡng và thế giới sinh vật; thời gian và hoạt động của con người.  Hệ thống phân loại cảnh quan Phạm Hoàng Hải và cộng sự (1997) xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng cho lãnh thổ Việt Nam ở tỉ lệ bản đồ 1:1.000.000 gồm 7 cấp phân vị: Hệ CQ - Phụ hệ CQ - Lớp CQ - Phụ lớp CQ - Kiểu CQ - Phụ kiểu CQ - Loại CQ [27]. 3  Cấu trúc, động lực cảnh quan Cấu trúc đứng, Cấu trúc ngang, Cấu trúc thời gian, Động lực cảnh quan, Biến đổi cảnh quan  Chức năng cảnh quan Chức năng của cảnh quan có nhiều quan niệm khác nhau. 1.1.4. Sinh địa quần học Sinh địa quần lạc được định nghĩa là “tổng hợp trên một bề mặt nhất định các hiện tượng tự nhiên theo một kiểu chỉnh hợp với dòng trao đổi và chuyển hóa vật chất giữa các điều kiện tự nhiên đó (đá mẹ, thảm thực vật, thế giới động vật, thế giới vi sinh vật, đất và điều kiện khí hậu - thủy văn), có đặc thù riêng về tác động tương hỗ của các bộ phận tổ thành và có kiểu trao đổi vật chất và năng lượng xác định giữa chúng với nhau và với các hiện tượng tự nhiên khác và là một thể thống nhất biện chứng có mâu thuẫn nội tại đang ở trong sự vận động không ngừng” (Sukachev, 1947) [122] Hiểu một cách đơn giản, sinh địa quần lạc bao gồm sinh vật quần lạc và nơi sống. Bản chất của mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của sinh địa quần lạc là quá trình tích lũy, chuyển hóa vật chất và năng lượng (Sukachev gọi đó là quá trình sinh địa quần lạc), quyết định cho sự phát sinh, tăng trưởng, phát triển và diễn thế của hệ sinh thái rừng. 1.2. Một số nghiên cứu về Sinh thái cảnh quan 1.2.1. Khái niệm Sinh thái cảnh quan  Các định nghĩa về STCQ chú trọng đến đặc trưng sinh thái học của cảnh quan Điểm chung nhất của các định nghĩa này là tập trung vào hai khía cạnh quan trọng về quan hệ tương tác giữa sinh vật và môi trường, cho phép xác định được sự khác biệt về nội dung nghiên cứu của STCQ với sinh thái học truyền thống.  Các định nghĩa chú trọng đến đặc trưng nhân văn của cảnh quan Theo hướng này, các định nghĩa tập trung vào luận điểm STCQ là khoa học tổng hợp và liên ngành nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và cảnh quan.  Các định nghĩa về STCQ của các nhà cảnh quan học Xô Viết và Việt Nam Theo các nhà cảnh quan học Xô Viết, STCQ là một chuyên ngành mới của cảnh quan học, trong đó con người được bao hàm như một bộ phận hợp thành của cảnh quan dưới dạng các sản phẩm của hoạt động kinh tế và là yếu tố ngoại cảnh hình thành cảnh quan [72]. Ở Việt Nam, tất cả các định nghĩa quan trọng nhất về STCQ đều được đưa ra bởi các nhà địa lý học. STCQ là một hướng nghiên cứu cảnh quan học ứng dụng, trong đó chú trọng đặc biệt đến khía cạnh các đặc trưng sinh thái của các địa tổng thể. Đối tượng nghiên cứu là các đơn vị STCQ cụ thể, có nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu riêng và đặc biệt có quy luật phân hóa các đối tượng đó theo không gian lãnh thổ [27].  Các định nghĩa tích hợp về sinh thái cảnh STCQ có hai khía cạnh cơ bản là: lãnh thổ CQ và HST của cảnh quan. Hai khía cạnh này độc lập với nhau nhưng liên kết chặt chẽ với nhau trong cùng lãnh thổ thống nhất. Những vấn đề lý thuyết STCQ cũng chính là sự thống nhất các lý thuyết CQ và lý thuyết HST. Như vậy, STCQ là khoa học nghiên cứu, giải thích các mối quan hệ tác động qua lại của hệ thống gồm các yếu tố vô sinh và hữu sinh trong không gian xác định của CQ. Nghiên cứu cảnh quan học xem xét hai hướng là các bộ phận cấu tạo cảnh quan và tổng thể của cảnh quan. Trong khi đó, STCQ chú trọng nhiều tới đặc điểm sinh thái học của các hợp phần cảnh quan. Từng hợp phần cảnh quan được xem xét cụ thể 4 ở khía cạnh là môi trường thành phần của sinh vật, tương tác với sinh vật theo các quy luật sinh thái học [72]. 1.2.2. Cấu trúc và chức năng của Sinh thái cảnh quan Cấu trúc của STCQ bao gồm cấu trúc của CQ (các thành phần địa lý tự nhiên của cảnh quan) và cấu trúc của HST (vật chất vô cơ - hữu cơ, sinh vật cung cấp, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy) lồng vào nhau trong một thể thống nhất. Chức năng của STCQ là đa chức năng, bao gồm chức năng tự nhiên của CQ và chức năng sinh thái của các HST. Sự thay đổi của bất kỳ một thành phần cấu trúc nào của cảnh quan sẽ làm cho các thành phần khác biến đổi, làm cho cảnh quan và toàn bộ chức năng của cảnh quan thay đổi. 1.2.3. Phân biệt khái niệm “Sinh thái cảnh quan” và “Cảnh quan sinh thái” “Sinh thái cảnh quan” là môn khoa học trung gian giữa sinh thái và cảnh quan mà nội dung thuộc về sinh thái được chú trọng hơn về các vấn đề sinh thái cụ thể trong cảnh quan, trung tâm của sự phản ánh là các hệ sinh thái bên trong lãnh thổ của cảnh quan [87]. “Cảnh quan sinh thái”: Trong các tài liệu nước ngoài mà chúng tôi đã tham khảo, chỉ tìm thấy thuật ngữ STCQ (Landscape Ecology, Landschafts Oekologie) mà chưa tìm thấy thuật ngữ Cảnh quan sinh thái (Ecological Landscape, Oekologische Landschaft). Cách giải thích hai khái niệm mà tác giả Nguyễn Thế Thôn (1993) [74] đã trình bày cũng chưa thể hiện sự khác biệt rõ ràng, nội dung hai khái niệm khó có thể tách biệt rõ ràng. Vì vậy, nghiên cứu sinh đề nghị dùng thuật ngữ STCQ (STCQ) mà không sử dụng thêm thuật ngữ Cảnh quan sinh thái. 1.2.4. Tình hình nghiên cứu Sinh thái cảnh quan  Trên thế giới Việc sinh thái hoá cảnh quan bắt đầu thực hiện từ nửa cuối thập kỷ 60 ở Viện Sinh học Cảnh quan thuộc viện Hàn lâm Khoa học Tiệp Khắc (1967). Hội nghị lần thứ V (1974) đã nảy sinh ý đồ thành lập Hiệp hội Quốc tế về STCQ IALE (International Association Landscapes Ecology), hội thảo đầu tiên tổ chức ở Đan Mạch vào năm 1984. Như chúng ta thấy, sinh thái hoá cảnh quan là xác định các đặc tính, chỉ tiêu sinh thái của cảnh quan nhằm bảo vệ và làm cho môi trường tốt lên [72].  Ở Việt Nam Nội dung nghiên cứu STCQ thực sự trở nên rõ ràng kể từ thời điểm Việt Nam gia nhập Hiệp hội STCQ Quốc tế vào năm 1992. Các nghiên cứu trong thời kỳ này theo định hướng và quy mô nghiên cứu phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở các cấp lãnh thổ. Hầu hết các nghiên cứu STCQ tại Việt Nam được thực hiện theo hướng phân tích cấu trúc cảnh quan, đánh giá cảnh quan, xác định các mô hình kinh tế sinh thái. 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án tại tỉnh Sơn La Nhiều công trình đi trước liên quan tới nội dung của luận án, thuộc nhiều lĩnh vực, được thực hiện trong những thời gian khác nhau. Các tác giả nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Sơn La và nhóm các công trình thực hiện trên lãnh thổ tỉnh Sơn La. 1.4. Cơ sở lý luận Dựa trên các công trình khoa học đã được công bố về Hệ sinh thái, cảnh quan, luận án xây dựng cơ sở lý luận để nghiên cứu STCQ tại Sơn La. Các nội dung khoa học và lý luận nền tảng cho tiếp cận của luận án bao gồm: 5 - Thuật ngữ Sinh thái cảnh quan hay Sinh thái học cảnh quan có cùng một nội dung định nghĩa về đối tượng tự nhiên, luận án sử dụng thuật ngữ Sinh thái cảnh quan (STCQ). - Quan điểm: “STCQ là khoa học nghiên cứu các mối tác động qua lại giữa sinh vật với môi trường và các sinh vật với nhau trên một vùng nhất định được giới hạn bởi khoanh vi cảnh quan” (Schubert, 1986, tr.447) [121] được sử dụng trong nghiên cứu này. Các đơn vị STCQ là các hệ sinh thái. - STCQ có sự phân chia cấp bậc, đơn vị phân loại rõ ràng như sau: Hệ STCQ Phụ hệ STCQ - Lớp STCQ - Phụ lớp STCQ - Kiểu STCQ - Hạng STCQ - Loại STCQ. Đối tượng nghiên cứu của STCQ chính là Hệ sinh thái trong cảnh quan. Đối tượng nghiên cứu cụ thể trong luận án được đề cập đến là phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và một mùa khô ở Sơn La. Do chưa có khung phân loại riêng cho STCQ của tỉnh Sơn La, luận án dựa vào khung phân loại cảnh quan của Phạm Hoàng Hải và nnk. (1997) [27] làm cơ sở để sắp xếp các bậc của hệ thống STCQ tỉnh Sơn La. Từ cơ sở lí luận, cơ sở khoa học, hệ thống tiêu chí để áp dụng phân loại STCQ tại Sơn La, luận án xây dựng bảng tiêu chí phân loại cho vùng nghiên cứu theo thứ bậc là Hệ STCQ - Phụ hệ STCQ - Lớp STCQ -Phụ lớp STCQ - Kiểu STCQ - Hạng STCQ - Loại STCQ. CHƯƠNG 2. NỘI DUNG, QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Cơ sở khoa học về STCQ và phân loại STCQ - Đặc điểm các yếu tố cấu thành (các hợp phần) STCQ tỉnh Sơn La: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội - con người và các hoạt động nhân sinh. - Hệ thống STCQ tỉnh Sơn La. - Đánh giá sự biến động của hệ thống STCQ tỉnh Sơn La. - Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên thiên nhiên tỉnh Sơn La. 2.2. Quan điểm nghiên cứu 2.2.1. Quan điểm hệ thống Cơ sở của quan điểm hệ thống là quan niệm về sự thống nhất và hoàn chỉnh của các mối liên hệ bên trong và chi phối mối liên hệ bên ngoài của hệ thống. 2.2.2. Quan điểm tổng hợp Tính tổng hợp được xem xét ở 2 góc độ khác nhau: Tổng hợp là quá trình nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về các điều kiện tự nhiên và điều kiện KT - XH, các mối quan hệ giữa các sinh vật trong hệ sinh thái trong lãnh thổ của cảnh quan. Tổng hợp là sự kết hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện các yếu tố, nhân tố của các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên, đồng thời phát hiện và xác định được những quy luật sinh học, các mối quan hệ giữa các sinh vật trong các địa tổng thể đó. 2.2.3. Quan điểm lãnh thổ Để quá trình đánh giá đạt được hiệu quả, nghiên cứu cần phải xác lập các vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan tới tổ chức, quy hoạch dựa trên cách thức tiếp cận của quan điểm lãnh thổ. Điều này không chỉ bảo đảm lãnh thổ nghiên cứu được đánh giá trong mối quan hệ với các lãnh thổ kề cận, mà còn cho phép bảo đảm các đặc trưng riêng của tỉnh Sơn La. 6 2.2.4. Quan điểm lịch sử Mỗi đơn vị lãnh thổ, thực thể địa lí bất kì đều phải trải qua các quá trình hình thành, phát triển và tiến hóa theo thời gian. Do đó, quá trình đánh giá và nhìn nhận lãnh thổ trên quan điểm Lịch sử là tiếp cận đầy đủ mọi phương diện của lãnh thổ trong quá khứ và dự đoán những biến đổi của chúng trong tương lai. 2.2.5. Quan điểm Liên ngành và phát triển bền vững Phát triển bền vững (PTBV) là khía cạnh toàn diện, mới được quan tâm khi nền kinh tế phát triển gây ảnh hưởng nhiều tới môi trường sống của con người và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu, đánh giá STCQ trên quan điểm PTBV được hiểu là đánh giá cho mỗi cấp phân vị phải dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp các nhân tố thành tạo và cấu trúc, chức năng của các đơn vị STCQ, việc định hướng sử dụng đơn vị STCQ sao cho đảm bảo yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội khi ứng dụng trong thực tiễn. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp khảo sát ngoài thực địa Phương pháp khảo sát ngoài thực địa được tiến hành dựa trên việc khảo sát chi tiết các nhân tố thành tạo và theo lát cắt cảnh quan. Các tuyến khảo sát chính và thời gian thực hiện bao gồm: - Tuyến 1: thành phố Sơn La - Bắc Yên - Phù Yên: Thời gian từ ngày 15 đến ngày 22 tháng 4 năm 2014. - Tuyến 2: thành phố Sơn La - Thuận Châu - Mường La - Quỳnh Nhai: Thời gian từ ngày 20 đến ngày 27 tháng 5 năm 2015. - Tuyến 3: thành phố Sơn La - Mai Sơn - Yên Châu - Mộc Châu: Thời gian từ ngày 01 đến ngày 08 tháng 03 năm 2016. 2.3.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu Tài liệu, dữ liệu có liên quan tới hướng nghiên cứu, khu vực nghiên cứu được thu thập, sàng lọc, xử lí và hệ thống hóa. 2.3.3. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lí Bản đồ là ngôn ngữ thứ 2 của khoa học địa lí, vì chúng có khả năng thể hiện rõ nhất, trực quan nhất các đặc trưng không gian của các đối tượng nghiên cứu. Bản đồ số có đầy đủ thông tin không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lí cần quan tâm, giúp quá trình phân tích liên hợp các bản đồ thành phần được thực hiện chính xác, khách quan. Phương pháp Bản đồ và Hệ thông tin địa lí được sử dụng tại nhiều nội dung khác nhau trong quá trình nghiên cứu. 2.3.4. Phương pháp chuyên gia Trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã tham vấn ý kiến của các Chuyên gia, các nhà khoa học thuộc nhiều chuyên ngành ở Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Viện Địa lí - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La; Chi cục kiểm lâm Sơn La, Ban quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên tỉnh Sơn La, Trường Đại học KHTN - ĐHQGHN, Trường Đại học Tây Bắc… 2.3.5. Nhóm phương pháp nghiên cứu, đánh giá sinh thái cảnh quan Nhóm phương pháp này bao gồm: - Phương pháp phân tích liên hợp các bản đồ thành phần - Phương pháp phân tích nhân tố trội - Phương pháp xây dựng bản đồ STCQ - Phương pháp phân vùng CQ 7 2.4. Các bước nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện theo các bước chính sau: Bước 1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn tỉ lệ và nội dung nghiên cứu của đề tài luận án. Bước 2. Thu thập, tổng luận các vấn đề nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án. đồng thời, khảo sát thực địa, xác định đặc điểm phân hoá của nhân tố thành tạo và vai trò của chúng đối với STCQ tỉnh Sơn La. Bước 3. Nghiên cứu các hệ thống phân loại cảnh quan, phân loại hệ thống STCQ, thành lập Bản đồ STCQ tỉnh Sơn La tỉ lệ 1:100.000. Bước 4. Tính diện tích từng loại STCQ tỉnh Sơn La theo thời gian, từ đó, tính được biến động từng loại STCQ. Bước 5. Đưa ra các đinh hướng khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, các yếu tố sinh thái nhân văn - nhân tố hình thành sinh thái cảnh quan 3.1.1. Điều kiện tự nhiên  Vị trí địa lý Sơn La là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 280 km về phía Đông Nam, có tổng diện tích đất tự nhiên là 14.125,0 km2, nằm trên hai lưu vực sông lớn là trung lưu sông Đà và thượng lưu sông Mã. Sơn La là tỉnh nằm sâu trong lục địa, có tọa độ địa lý từ 20°39’ đến 22°02’ vĩ độ Bắc, 103°11’ đến 105°02’ kinh độ Đông. Phía bắc giáp tỉnh Yên Bái, Lào Cai, phía đông giáp tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía tây giáp tỉnh Lai Châu.  Địa chất - Địa hình Địa chất: Sơn La thuộc đới địa máng sông Đà, nằm giữa 2 phức hệ kiến tạo Hoàng Liên Sơn và Sông Mã với trầm tích biển sâu đá vôi, phiến thạch biến chất và nhiều khối xâm nhập macma siêu bazơ và axit. Địa hình: Sự sắp xếp của các hướng núi, các kiểu địa hình cộng với chế độ nhiệt đới gió mùa đã chia Sơn La ra thành các vùng tự nhiên: Vùng cao, vùng giữa và vùng thấp với những nét đặc trưng riêng về khí hậu. Dải núi đá vôi lớn nhất miền Bắc chạy qua Sơn La theo hướng Tây Bắc - Đông Nam xen vào các trầm tích sét đã tạo thành hệ thống cao nguyên Sơn La - Mộc Châu. Đây là dạng địa hình có những nét đặc biệt riêng của tỉnh.  Khí hậu - thủy văn Khí hậu: Khí hậu có tác động mạnh mẽ đến các quá trình phong hoá lý, hoá, sinh vật học trong đất, đá. Sơn La có khí hậu vùng núi kiểu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và một mùa khô. Thủy văn: Đặc điểm của địa hình lãnh thổ đã tạo cho Sơn La có một mạng lưới sông, suối dày đặc, song đều tập trung lưu lượng vào 2 sông Đà và sông Mã. Bởi vậy đặc điểm thuỷ văn của Sơn La nói chung hai hệ thống sông này đồng thời cũng là đặc điểm thuỷ văn của Sơn La chung với ranh giới tự nhiên là đường phân thuỷ khổng lồ của dãy Xu Xen Chao Chai. 8  Thổ nhưỡng Kết quả phúc tra, chỉnh lý, biên tập, xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 (theo hệ thống phân loại 1976-1984) năm 2004 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp cho thấy tài nguyên đất tỉnh Sơn La gồm 7 nhóm đất với 24 loại đất (đơn vị chú dẫn bản đồ) với 1.329.644,1 ha, chiếm 94,61% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.  Thảm thực vật Do vị trí địa lí, đặc điểm địa hình, khí hậu và đất đai nên tỉnh Sơn La có các khu hệ sinh thái khác nhau rất rõ rệt. Tại các khu bảo tồn, rừng đặc dụng, rừng sản xuất và các loài thực vật được gieo trồng cũng có sự khác biệt nhất định so với các tỉnh Vùng Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ và nhiều nơi khác. Trải qua thời gian, diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng diễn biến theo nhu cầu của từng thời kì phục vụ chiến đấu, xây dựng kinh tế và dân sinh. Nhìn chung, rừng tự nhiên ở tỉnh Sơn La đã bị thu hẹp đáng kể, diện tích đất trống, đồi núi trọc khá lớn. Tuy đã có sự đầu tư của tỉnh, nhằm phục hồi rừng, tạo ra nguồn nguyên liệu đáp ứng các nhu cầu thiết yếu, nhưng sự tác động cả tích cực và tiêu cực của con người đã làm thay đổi diện mạo của rừng núi tỉnh Sơn La. Rừng tự nhiên đã lùi xa vào các khu vực có địa hình hiểm trở, ít người ở, hoặc chỉ được bảo vệ tại các khu bảo tồn thiên nhiên, thay vào đó là rừng tái sinh, rừng trồng, cây công nghiệp, cây ăn quả, nương rẫy. Công tác trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ, phục hồi đã có nhiều cố gắng song vẫn còn diện tích đồi núi trọc khá lớn, phân bố rộng khắp trên tất cả các kiểu, dạng địa hình Thảm thực vật tỉnh Sơn La được xếp vào 4 lớp quần hệ theo khung phân loại của UNESCO 1973 Lớp quần hệ I: Lớp quần hệ rừng kín. Nó được xác định bởi độ che phủ của lớp cây gỗ > 60%, chiều cao của cây gỗ từ 5m trở lên. Lớp quần hệ II: Lớp quần hệ rừng thưa Rừng thưa được xác định bởi độ tàn che (k) của cây gỗ từ 0.3 - 0.6. Một số tác giả cho rằng loại rừng này tồn tại ở một số khu hẹp ở Mộc Châu, Thuận Châu, Yên Châu (Sơn La). Qua khảo sát chúng tôi thấy rằng, loài rừng trên ở Sơn La đã bị khai thác gần hết hoặc bị chặt đốt đã biến thành các thảm cây bụi hoặc thảm cỏ. Lớp quần hệ III: Lớp quần hệ cây bụi Chúng bao gồm các thảm cây thân gỗ có chiều cao từ 0.5 - 5m, có thể có cây gỗ mọc rải rác nhưng độ che phủ của cây gỗ < 0.3. Thảm cây bụi ở đây đều có nguồn gốc thứ sinh. Nó được hình thành sau khi rừng bị khai thác kiệt hoặc rừng bị đốt làm nương rẫy rồi bỏ hoang. Chỉ thảm cây bụi ở núi cao có tính chất nguyên sinh. Lớp quần hệ IV: Lớp quần hệ cỏ Hầu hết các trảng cỏ dạng lúa ở Sơn La có nguồn gốc thứ sinh, nó được hình thành sau khi rừng hay cây bụi bị chặt, đốt tạo thành các khoảng trống thì cỏ mới xuất hiện. 3.1.2. Các yếu tố sinh thái nhân văn  Về dân số, dân tộc Sơn La có 12 dân tộc chính cùng chung sống, trong đó dân tộc dân tộc Thái có số lượng đông nhất. Các dân tộc có số dân đông tiếp theo là dân tộc Kinh; dân tộc Mông; dân tộc Mường; dân tộc Dao; dân tộc Khơ Mú; các dân tộc khác (Kháng, La Ha, Lào, hoa, Xinh Mun...).  Về tình hình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm Trong những năm qua với chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo, các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội như chương trình 135; 134; chương 9 trình định canh định cư; chương trình nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường... cùng với các chính sách như chính sách 120; chính sách trợ cước, trợ giá...  Về cơ cấu kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2014 cao hơn so với mức tăng của năm 2013 (năm 2013 tăng 10,26%, năm 2014 tăng 11,28%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: chiếm tỷ trọng cao và tiếp tục đóng góp nhiều nhất cho nền kinh tế là khu vực dịch vụ tăng từ 40,92% năm 2013 lên 42,3% năm 2014; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 24,92% năm 2013 lên 26,65% năm 2014; khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 34,16% năm 2013 xuống 31,05% năm 2014.  Các tác động nhân sinh tới môi trường tự nhiên Môi trường nước: Nguồn nước mặt và nước ngầm trong tỉnh Sơn La bị ô nhiễm chủ yếu là do các hoạt động canh tác nông nghiệp, nước thải đô thị và khu công nghiệp, suy giảm rừng đầu nguồn và do quá trình di dân, tái định cư. Môi trường không khí: Các hoạt động nhân sinh gây ô nhiễm môi trường không khí bao gồm xây dựng, giao thông, sản xuất công nghiệp, cháy rừng và khai thác mỏ. Môi trường đất: Môi trường đất ở tỉnh Sơn La đang bị ô nhiễm và suy thoái do quá trình di dân, tái định cư, sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, do thiên tai và các sự cố môi trường 3.2. Hệ thống phân loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La Trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành hệ thống STCQ tỉnh Sơn La, chúng tôi xây dựng hệ thống phân loại STCQ tỉnh Sơn La như sau: Sơn La nằm trong Hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa có mùa đông hơi lạnh và một mùa khô. Hình thành 4 lớp STCQ, 5 phụ lớp STCQ, 13 kiểu STCQ, 33 hạng STCQ và 63 loại STCQ (Bảng 3.2). Bảng 3.2. Thống kê các đơn vị STCQ tỉnh Sơn La Hệ, Lớp Phụ lớp Diện tích Phụ Kiểu STCQ Hạng STCQ Hệ STCQ STCQ (ha) STCQ Hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, Phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và một Phụ lớp STCQ núi cao (SLI -1) Lớp STCQ núi (SLI) 1. Kiểu STCQ rừng thường xanh ôn đới và á nhiệt đới trên núi cao, tổng nhiệt độ năm < 5.500 oC, nhiệt độ trung bình năm < 10 oC, mưa vừa nhiều, mùa lạnh ≥ 8 tháng, mùa khô 3 - 4 tháng, 0 - 1 tháng hạn (SLI-1-K1) 1. Hạng STCQ rừng trên mùn alít, phát triển trên đá macma, gồm loại STCQ 1a, 1b. 2.172,56 2. Kiểu STCQ thảm 2. Hạng STCQ thảm cây bụi ôn đới và á cây bụi trên đất mùn nhiệt đới núi cao. Tổng alit, gồm loại STCQ 2g 35,21 10 Hệ, Phụ Hệ STCQ mùa khô Lớp STCQ Phụ lớp STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ Diện tích (ha) nhiệt độ năm < 5.500 o C, nhiệt độ trung bình năm nhỏ hơn 10 oC, mùa lạnh 8 tháng (SLI-1-K2) Phụ lớp STCQ núi trung bình (SLI-2) Phụ lớp STCQ núi thấp (SLI-3) 3. Kiểu STCQ rừng thường xanh ôn đới trên núi trung bình, tổng nhiệt độ năm < 5.500 oC, nhiệt độ trung bình năm 10 -15 o C, mưa vừa - nhiều, mùa lạnh ≥ 8 tháng, mùa khô 5 - 6 tháng, 0 - 3 tháng hạn (SLI-2-K1) 3. Hạng STCQ rừng kín thường xanh trên đất mùn alit, gồm loại STCQ 3c 745,90 4. Hạng STCQ rừng trên đất mùn đỏ vàng trên đá macma axit, gồm loại STCQ 4c 21.925,52 4. Kiểu STCQ thảm cây bụi và thảm cỏ á nhiệt đới. Tổng nhiệt năm < 5.500 oC, nhiệt độ trung bình năm 10 - 15 oC, mưa vừa. Mùa lạnh ≤ 8 tháng, mùa khô 5 - 6 tháng. Thành phần thực vật chủ yếu là các taxon á nhiệt đới (SLI-2K2) 5. Hạng STCQ thảm cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit mùn trên núi, gồm loại STCQ 5g. 1.189,71 6. Hạng STCQ thảm cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit vàng đỏ trên đá macma, gồm loại STCQ 6g 852,37 5. Kiểu STCQ rừng kín thường xanh á nhiệt đới trên núi, tổng nhiệt độ năm 5.500 - 7.300 oC, nhiệt độ trung bình năm 15 - 20 oC, mưa nhiều, mùa lạnh 4 - 7 tháng, mùa khô từ 3 - 7. Hạng STCQ rừng trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi, gồm loại STCQ 7c 172.591,01 8. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới thường xanh mưa mùa trên đất feralit đỏ vàng trên đá macma, gồm loại 96.940,17 11 Hệ, Phụ Hệ STCQ Lớp STCQ Phụ lớp STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ 4 tháng, 0 - 1 tháng STCQ 8c hạn 9. Hạng STCQ rừng (SLI-3-K1) kín nhiệt đới thường xanh mưa mùa trên đất feralit vàng đỏ trên đá phiến thạch sét, gồm loại STCQ 9c, 9e, 9f, 9k Diện tích (ha) 63.845,74 10. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới thường xanh mưa mùa trên đất feralit được hình thành trên các loại đá khác nhau, gồm loại STCQ 10c 18.553,47 11. Hạng STCQ rừng hỗn giao tre nứa trên đất feralit được hình thành trên các đá khác nhau, gồm loại STCQ 11e 5.341,79 12. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới mưa mùa rụng lá và nửa rụng lá vào mùa khô trên đất feralit đỏ vàng trên đá macma, gồm loại STCQ 12d 4.376,52 7. Kiểu STCQ thảm 13. Hạng STCQ thảm cây bụi, thảm cỏ cây bụi, thảm cỏ trên đất nhiệt đới (SLI-3-K3) feralit đỏ vàng trên đá macma, gồm các loại STCQ 13g, 13i, 13k 14. Hạng STCQ thảm cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit vàng đỏ trên đá phiến thạch sét, 43.383,45 6. Kiểu STCQ rừng kín nhiệt đới mưa mùa rụng lá và nửa rụng lá vào mùa khô (SLI-3-K2) 103.482,64 12 Hệ, Phụ Hệ STCQ Lớp STCQ Phụ lớp STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ Diện tích (ha) gồm các loại STCQ 14g, 14i, 14k Lớp STCQ cao nguyên (SLII) Phụ lớp STCQ cao nguyên Sơn La 15. Hạng STCQ thảm cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit được hình thành trên các loại đá khác nhau, gồm các loại STCQ 15i, 15k 78.271,41 16. Hạng STCQ thảm cây bụi, thảm cỏ trên các đất dốc tụ chân núi, gồm các loại 16i, 16k 3.620,75 17. Hạng STCQ thảm cây bụi trên đất vàng đỏ trên đá vôi, gồm các loại STCQ 17g, 17i, 17k 32.556,56 8. Kiểu STCQ rừng kín thường xanh, mưa mùa nhiệt đới, ở độ cao 500 - 900 m (1000 m). Tổng nhiệt hàng năm > 7.300 oC. Lượng mưa hàng năm 1.500 - 2.500 mm. Mùa lạnh < 4 tháng. Nhiệt độ trung bình năm > 20 oC. Mùa khô 3 - 4 tháng, 0 - 1 tháng hạn. Thành phần thực vật chủ yếu là các taxon nhiệt đới (SLII-K1) 18. Hạng STCQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất vàng đỏ trên đá vôi, gồm các loại STCQ 18c, 18e, 18f 37.314,74 19. Hạng STCQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất feralit được hình thành trên các loại đá khác nhau, gồm các loại STCQ 19c, 19f 32.720,81 9. Kiểu STCQ rừng kín nhiệt đới, mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá vào mùa khô, ở độ cao 500 - 900 m. 20. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới, mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá vào mùa khô trên đất feralit vàng đỏ trên đá 917,49 13 Hệ, Phụ Hệ STCQ Lớp STCQ Lớp STCQ đồi và đất thấp cao dưới 500m (SLIII) Phụ lớp STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ Diện tích (ha) Tổng nhiệt hàng năm > 7.300 oC. Lượng mưa hàng năm 1.500 2.500 mm. Mùa lạnh < 4 tháng. Nhiệt độ trung bình năm > 20 oC. Mùa khô 3 - 4 tháng, 0 - 1 tháng hạn. (SLII-K2) vôi, gồm STCQ 20f 21. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới, mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá vào mùa khô trên đất feralit vàng đỏ trên đá cát, gồm loại STCQ 21i 57.103,79 10. Kiểu STCQ thảm cây bụi, thảm cỏ nhiệt đới (SLII-K3) 22. Hạng STCQ thảm cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi, gồm các loại STCQ 22g, 22i, 22k 125.837,86 11. Kiểu STCQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới. Tổng nhiệt hàng năm > 7.300 oC. Lượng mưa hàng năm hàng năm 1.500 - 2.500 mm. Mùa lạnh < 4 tháng. Nhiệt độ trung bình > 20 oC. Mùa khô 3 - 4 tháng, 0 - 1 tháng hạn. Thành phần thực vật chủ yếu là các taxon nhiệt đới. (SLIII-K1) 23. Hạng STCQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất feralit vàng đỏ trên đá macma, gồm loại STCQ 23e 5.539,85 24. Hạng STCQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi, gồm các loại STCQ 24c, 24f, 24k 133.088,76 25. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới, mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá vào mùa khô trên đất feralit vàng đỏ trên đá sét và biến chất, gồm các loại 25c, 25e 12.697,82 26. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới, mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá vào mùa khô trên đất 1.943,37 14 Hệ, Phụ Hệ STCQ Lớp STCQ Phụ lớp STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ Diện tích (ha) feralit vàng đỏ trên đá macma axit gồm loại STCQ 26e 12. Kiểu STCQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới. Tổng nhiệt hàng năm > 7.300 oC. Lượng mưa hàng năm hàng năm 1.500 - 2.500 mm. Mùa lạnh < 4 tháng. Nhiệt độ trung bình > 20 oC. Mùa khô 3 - 4 tháng, 0 - 1 tháng hạn. Thành phần thực vật chủ yếu là các taxon nhiệt đới, nhiều loài từ phía tây di cư sang (SLIII-K2) 13. Kiểu STCQ thảm cây bụi và thảm cỏ nhiệt đới (SLIII-K3) 27. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới, mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá vào mùa khô trên đất feralit vàng đỏ trên đá sét và biến chất, gồm các loại STCQ 27c, 27e 25.541,54 28. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới, mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá vào mùa khô trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi, gồm loại STCQ 28d 263,07 29. Hạng STCQ thảm cây bụi và thảm cỏ nhiệt đới trên đất feralit vàng đỏ trên đá sét và biến chất, gồm các loại STCQ 29g, 29i, 29k 87.688,30 30. Hạng STCQ thảm cây bụi và thảm có nhiệt đới trên đất faralit vàng đỏ trên đá vôi, gồm các loại STCQ 30i 31. Hạng STCQ thảm cây bụi và thảm có nhiệt đới trên đất faralit vàng đỏ trên đá sét và biến chất, gồm loại STCQ 31i, 31k 3.263,44 187.967,04 15 Hệ, Phụ Hệ STCQ Lớp STCQ Lớp STCQ sông, suối, ao hồ (SLIV) Phụ lớp STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ Diện tích (ha) 32. Hạng STCQ thảm cây bụi và thảm có nhiệt đới trên đất vàng nhạt trên đá cát, gồm loại STCQ 32g, 32i, 32k 24.144,93 33. Hạng STCQ thảm cây bụi và thảm có nhiệt đới trên đất phù sa, gồm loại 33i 1.041,84 Phụ lớp STCQ sông, suối, ao, hồ 25.490,64 Tổng 1.412.500,0 3.3. Biến động sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La Dựa trên kết quả nghiên cứu các yếu tố thành tạo STCQ (địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu) thuỷ văn, đặc biệt là kết quả điều tra khảo sát thảm thực vật năm 2015 và các tài liệu, thu thập được từ năm 2005, luận án đã thành lập bản đồ STCQ 2 thời kì 2005 và 2015, từ đó đánh giá biến động các loại STCQ tỉnh Sơn La. 3.3.1. Bản đồ sinh thái cảnh quan năm 2005 Qua phân tích, tổng hợp, xây dựng bản đồ STCQ của tỉnh Sơn La năm 2005 (Hình 3.16), từ đó xác định diện tích, vị trí của từng loại STCQ. Diện tích các loại STCQ của tỉnh Sơn La năm 2005 thể hiện ở bảng 3.5 và hình 3.17 Diện tích (ha) Các loại sinh thái cảnh quan Hình 3.17. Biểu đồ diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2005 16 Ở thời điểm năm 2005 các loại STCQ chủ yếu ở Sơn La là 7c, 24c với diện tích tương ứng khoảng 225.515,33 ha và 154.397,95 ha. Tiếp đến là loại STCQ 31i với diện tích 149.101,44 ha và 22i với diện tích 126.196,90 ha. Một số loại STCQ có diện tích nhỏ hơn là 8c, 18c và 9c với diện tích khoảng 240.029,69 ha. Các loại STCQ chiếm diện tích ít nhất là loại STCQ cây bụi thảm cỏ trên đất mùn alit trên núi cao (2g) với 35,24 ha; loại STCQ đất thổ cư trên núi thấp (13k) với 59,79 ha, loại STCQ cây lá rộng rụng lá và nửa rụng lá vào mùa khô phát triển trên đất feralit vàng đỏ trên đá sét và biến chất trên lớp STCQ đồi và đất thấp (27d) với 51,22 ha; loại STCQ đất thổ cư trên lớp STCQ đồi và đất thấp (32k) với 63,16ha; loại STCQ rừng hỗn giao cây lá rộng - lá kim trên đất mùn alít phát triển trên đá macma axít trên núi cao (1b) với diện tích 269,25 ha. 3.3.2. Bản đồ sinh thái cảnh quan năm 2015 Qua phân tích, tổng hợp, xây dựng bản đồ STCQ của tỉnh Sơn La năm 2015 (Hình 3.18), từ đó xác định diện tích, vị trí của từng loại STCQ. Diện tích các loại STCQ của tỉnh Sơn La năm 2015 được thể hiện ở bảng 3.5 và hình 3.19. Hình 3.19. Biểu đồ diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2015 Đến năm 2015 các loại STCQ chủ yếu ở Sơn La vẫn là 7c với diện tích 172.591,01 ha, 31i với diện tích tương ứng khoảng 155.293,45 ha. Tiếp đến là loại STCQ 24c với diện tích 128.613,93 ha và 22i với diện tích 104.795,24 ha. Một số loại STCQ có diện tích nhỏ hơn là 8c, 9c và 14g với diện tích khoảng 211.110,95 ha. Các loại STCQ chiếm diện tích ít nhất là loại STCQ cây bụi thảm cỏ trên đất mùn alit trên núi cao (2g) với 35,21 ha; loại STCQ cây lá rộng rụng lá và nửa rụng lá mùa khô trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi (28d) với diện tích 263,07 ha; loại STCQ rừng hỗn giao cây lá rộng – lá kim trên đất mùn alít phát triển trên đá macma axít trên núi cao (1b) với diện tích 268,98 ha. 3.3.3. Biến động sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La theo thời gian Dựa vào số liệu diện tích các loại STCQ của tỉnh Sơn La trong các năm 2005 và 2015, diện tích biến động các loại STCQ 2005 – 2015 được trình bày trong bảng 3.5 và hình 3.20. Bảng 3.5. Biến động diện tích các đơn vị STCQ năm 2005 - 2015 (Đơn vị: ha) Ký hiệu Diện tích các loại Diện tích các loại Biến động 2005 – STT loại STCQ STCQ 2005 STCQ 2015 2015 1 1a 1.905,50 1.903,58 -1,92 2 1b 269,25 268,98 -0,27 3 2g 35,24 35,21 -0,03 17 STT 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 Ký hiệu loại STCQ 3c 4c 5g 6g 7c 8c 9c 9e 9f 9k 10c 11e 12d 13g 13i 13k 14g 14i 14k 15g 15i 15k 16i 16k 17g 17i 17k 18c 18e 18f 19c 19f 20f 21i 22g 22i 22k 23e 24c 24e 24f 24k 25c 25e Diện tích các loại Diện tích các loại STCQ 2005 STCQ 2015 746,66 745,90 22.330,56 21.925,52 1.190,91 1.189,71 853,23 852,37 225.515,33 172.591,01 102.901,40 96.940,17 65.702,57 59.107,08 133,76 133,62 3.749,50 1.912,24 2.692,80 21.641,40 18.553,47 5.567,10 5.341,79 4.380,95 4.376,52 5.530,24 8.747,37 22.196,71 33.437,08 59,79 1.199,00 33.609,97 55.063,70 26.212,11 45.738,75 912,05 2.680,19 21.175,06 21.959,09 59.685,44 50.666,54 6.163,54 5.645,78 2.649,09 2.646,42 372,54 974,33 8.645,78 8.629,80 20.175,52 17.160,58 2.927,74 6.766,18 71.425,72 33.455,82 2.470,05 547,39 1.972,82 3.311,53 21.082,33 29.477,79 2.121,67 3.243,02 918,41 917,49 1.241,73 57.103,79 17.012,97 16593,36 126.196,90 104.795,24 4.827,12 4.449,23 5.407,59 5.539,85 154.397,95 128.613,93 962,80 964,66 1.835,76 2.945,67 564,50 10.249,44 9.232,27 3.800,54 3.465,55 Biến động 2005 – 2015 -0,76 -405,04 -1,20 -0,86 -52.924,32 -5.961,23 -6.595,49 -0,14 -1.837,26 2.692,80 -3.087,93 -225,31 -4,43 3.217,13 11.240,37 1.139,21 21.453,73 19.526,64 1.768,14 784,03 -9.018,90 -517,76 -2,67 601,79 -15,98 -3.014,94 3.838,44 -37.969,90 -1.922,66 1.338,71 8.395,46 1.121,35 -0,92 55.862,06 -419,61 -21.401,66 -377,89 132,26 -25.784,02 1,86 1.109,91 564,50 -1.017,17 -334,99 18 Ký hiệu loại STCQ 48 26e 49 27c 50 27d 51 27e 52 28d 53 29g 54 29i 55 29k 56 30i 57 31i 58 31k 59 32g 60 32i 61 32k 62 33i 63 34l Tổng diện tích STT Diện tích các loại Diện tích các loại STCQ 2005 STCQ 2015 2.202,95 1.943,37 31.299,49 23.925,28 51,22 0 1.752,85 1.616,26 212,11 263,07 52.418,83 50.964,86 20.616,71 20.724,18 3.131,90 15.999,26 1.723,80 3.263,44 149.101,44 155.293,45 22.775,38 32.673,59 17.452,49 22.320,89 1.102,12 1.547,29 63,16 276,75 232,81 1.091,84 15.200,00 25.490,64 1.412.500 1.412.500 Biến động 2005 – 2015 -259,58 -7.374,21 -51,22 -136,59 50,96 -1.453,97 107,47 12.867,36 1.539,64 6.192,01 9.898,21 4.868,40 445,17 213,59 859,03 10.290,64 0 Diện tích (ha) 80000 60000 40000 20000 0 1a 3c 6g 9c 9k 12d 13k 14k 15k 17g 18c 19c 21i 22k 24e 25c 27c 28d 29k 31k 32k -20000 -40000 -60000 Loại cảnh quan Các loại sinh thái cảnh quan Hình 3.20. Biểu đồ biến động diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La theo thời gian Chồng xếp bản đồ STCQ tỉnh Sơn La vào điểm 2005 và 2015 để xác định sự thay đổi các loại STCQ. Sự biến đổi các loại STCQ ở tỉnh Sơn La qua 2 thời điểm 2005 và 2015 được thể hiện ở hình 3.20. Một số loại STCQ tăng lên từ năm 2005 đến 2015. Loại STCQ tăng nhiều nhất là 21i (Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau trên đất feralit vàng đỏ trên đá cát) với diện tích tăng lên là 55.862,06 ha do sự gia tăng nhu cầu về sản xuất nông nghiệp để cải thiện đời sống của người dân. Tiếp đến là loại cảnh quan 14g (Loại STCQ cây bụi thảm cỏ trên đất feralit vàng đỏ trên đá phiến thạch sét) với diện tích 21.453,73 ha tăng, 14i (Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau trên đất feralit vàng đỏ trên đá phiến thạch sét) với diện tích 19.526,64 ha và 29k (Loại STCQ thổ cư trên đất feralit vàng đỏ trên đá macma axit) với diện tích 12.867,36 ha. Loại STCQ thổ cư tăng do sự tăng dân số qua các năm, nhu cầu nhà ở
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan