Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sâu róm 4 ngù vàng orgyia postica walker hại lạc và biện pháp bảo vệ ...

Tài liệu Nghiên cứu sâu róm 4 ngù vàng orgyia postica walker hại lạc và biện pháp bảo vệ thực vật vụ xuân 2011 tại hiệp hòa, bắc giang

.PDF
86
2
81

Mô tả:

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr−êng ®¹I häc n«ng nghiÖp Hµ NéI ---------------------------- NGHIÊM XUÂN HƯỞNG Nghiªn cøu s©u rãm 4 ngï vµng Orgyia postica Walker h¹i l¹c vµ biÖn ph¸p phßng chèng b»ng thuèc b¶o vÖ thùc vËt vô xu©n 2011 t¹i hiÖp hoµ, b¾c giang LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: B¶o vÖ thùc vËt Mã số: 60.62.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ®Æng thÞ dung HÀ NỘI 2011 LỜI CAM ðOAN - Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2011 Tác giả luận văn Nghiêm Xuân Hưởng Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành ñề tài này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và ñộng viên của các thầy giáo, cô giáo, cơ quan, ñồng nghiệp, của gia ñình, người thân và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến PGS.TS ðặng Thị Dung - Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội. Người ñã dành cho tôi sự chỉ dẫn và giúp ñỡ tận tình trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu, hoàn thành ñề tài. Xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học và Viện ðào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình giảng dạy, tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài. Xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang, Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bắc Giang; Trạm Bảo vệ thực vật, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trạm Khuyến nông huyện Hiệp Hoà; Chính quyền và nhân dân xã Ngọc Sơn, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài. Xin chân thành cảm ơn em Nguyễn Thị Thu Thuỷ, sinh viên lớp BVTVB K52 ñã nhiệt tình giúp ñỡ trong quá trình thực hiện ñề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè, người thân và gia ñình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành ñề tài. Hà Nội, ngày 02 tháng 11năm 2011 Tác giả luận văn Nghiêm Xuân Hưởng Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. ii MỤC LỤC Mục Nội dung Trang Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục bảng V Danh mục hình Vi Danh mục các chữ viết tắt vii 1. MỞ ðẦU........................................................................................ 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI ................................................... 1 1.2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI..................................... 5 1.3. YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI ................................................................ 5 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 6 2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC ................................. 6 2.1.1. Tình hình nghiên cứu về sâu hại và thiên ñịch trên cây lạc .............. 6 2.1.2 Một số nghiên cứu về loài Orgyia postica...................................... 10 2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC .............................. 12 2.2.1. Những nghiên cứu về sâu hại ........................................................ 12 2.2.2. Những nghiên cứu về thiên ñịch của sâu hại lạc ............................ 16 2.2.3. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại lạc................... 18 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 20 3.1. ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............................... 20 3.2. ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU .......... 20 3.2.1. ðối tượng nghiên cứu.................................................................... 20 3.2.2. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................... 20 3.2.3. Dụng cụ nghiên cứu ...................................................................... 20 3.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................... 20 Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. iii 3.3.1. Thí nghiệm trong phòng ................................................................ 20 3.3.2. Ngoài ñồng ruộng.......................................................................... 22 3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN MẪU VẬT............... 24 3.5. GIÁM ðỊNH MẪU VẬT.............................................................. 24 3.6. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ................. 24 4. KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ th¶o luËn ........................... 26 4.1.1. ðặc ñiểm hình thái sâu róm 4 ngù vàng Orgyia postica Walker .... 26 4.1.2. ðặc ñiểm sinh học của sâu róm 4 ngù vàng O. postica .................. 33 4.2. THÀNH PHẦN SÂU RÓM HẠI LẠC VỤ XUÂN 2011 TẠI HIỆP HOÀ, BẮC GIANG ...................................................................... 38 4.3. DIỄN BIẾN MẬT ðỘ SÂU RÓM 4 NGÙ VÀNG O. postica HẠI LẠC VỤ XUÂN 2011 TẠI HIỆP HOÀ, BẮC GIANG................. 39 4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆU LỰC MỘT SỐ THUỐC BVTV PHÒNG CHỐNG SÂU RÓM 4 NGÙ VÀNG HẠI LẠC .............. 42 4.4.1. Hiệu lực một số loại thuốc BVTV có nguồn gốc hoá học ñối với sâu róm 4 ngù vàng O. postica............................................................. 43 4.4.2. Hiệu lực một số loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học ñối với sâu róm 4 ngù vàng O. postica........................................... 47 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ......................................................... 52 5.1. Kết luận......................................................................................... 52 5.2. ðề nghị.......................................................................................... 53 Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Kích thước các pha phát dục của sâu róm O. postica .................... 30 Bảng 4.2. Thời gian phát dục các pha sâu róm 4 ngù vàng O. postica .......... 34 Bảng 4.3. Sức ñẻ trứng của sâu róm 4 ngù vàng O. postica .......................... 35 Bảng 4.4. Tỷ lệ giới tính của sâu róm 4 ngù vàng O. postica ........................ 36 Bảng 4.5. Tỷ lệ nở của trứng sâu róm 4 ngù vàng O. postica........................ 37 Bảng 4.6. Tỷ lệ nở sống sót của sâu róm 4 ngù vàng O. postica qua các ñợt thí nghiệm. .................................................................................... 38 Bảng 4.7. Thành phần sâu róm hại lạc vụ xuân 2011 tại Hiệp Hoà, Bắc Giang ...................................................................................................... 39 Bảng 4.8. Diễn biến mật ñộ sâu róm O. postica hại lạc vụ xuân 2011 ở Hiệp Hoà, Bắc Giang ............................................................................. 40 Bảng 4.9. Tác ñộng của thuốc hóa học ñến mật ñộ sâu róm 4 ngù vàng trên lạc vụ xuân 2011 tại Hiệp Hòa, Bắc Giang .................................... 45 Bảng 4.10. Hiệu lực của thuốc hóa học trừ sâu róm 4 ngù vàng trên lạc vụ xuân 2011 tại Hiệp Hòa, Bắc Giang (Phun lúc sâu non rộ)............ 46 Bảng 4.11. Tác ñộng của thuốc có nguồn gốc sinh học ñến mật ñộ sâu róm 4 ngù vàng trên lạc vụ xuân 2011 tại Hiệp Hòa, Bắc Giang (Phun lúc sâu non rộ) .................................................................................... 50 Bảng 4.12. Hiệu lực của thuốc có nguồn gốc sinh học trừ sâu róm 4 ngù vàng trên lạc vụ xuân 2011 tại Hiệp Hòa, Bắc Giang (Phun lúc sâu non rộ) ......... 50 Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. v DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Diễn biến mật ñộ sâu róm 4 gù vàng O. postica vụ xuân 2011 tại Hiệp Hoà, Bắc Giang .................................................................. 41 Hình 4.2. Ổ trứng sâu róm 4 gù vàng O. postica........................................... 26 Hình 4.3. Sâu non tuổi 1 sâu róm 4 gù vàng O. postica ................................ 27 Hình 4.4. Sâu non tuổi 2 sâu róm 4 gù vàng O. postica ................................ 28 Hình 4.5 Sâu non tuổi 3 sâu róm 4 gù vàng O. postica ................................. 28 Hình 4.6. Sâu non tuổi 4 sâu róm 4 gù vàng O. postica ................................ 29 Hình 4.7. Sâu non tuổi 5 sâu róm 4 gù vàng O. postica ................................ 30 Hình 4.8. Sâu non tuổi 6 sâu róm 4 gù vàng O. postica ................................ 31 Hình 4.9 Nhộng cái (a), nhộng ñực (b) sâu róm 4 gù vàng O. postica .......... 31 Hình 4.10. Trưởng thành cái (a), TT ñực (b) sâu róm 4 gù vàng O. postica ..............33 Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật TP Trước phun NSP Ngày sau phun CT Công thức CV Hệ số biến ñộng LSD ðộ lệch chuẩn nhỏ nhất có ý nghĩa khi so sánh ð/C ðối chứng STT Số thứ tự Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. vii 1. MỞ ðẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI Cây lạc (Arachis hypogaea. L) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế, dinh dưỡng cao và ñược coi là cây công nghiệp chủ yếu của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, lạc là cây lấy dầu ñứng thứ hai trên thế giới về năng suất và sản lượng (sau ñậu tương), với diện tích 20-21 triệu ha, sản lượng là 25-26 triệu tấn/năm (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự 1996) [16]. Lạc là cây họ ñậu có diện tích gieo trồng lớn nhất ở nước ta, khắp từ Bắc vào Nam. Không những ñược coi là mặt hàng xuất khẩu quan trọng mà lạc còn ñược coi là cây cải tạo ñất trong hệ thống canh tác ở nước ta, có khả năng thích ứng rộng với các ñiều kiện ñất ñai và có giá trị vô cùng quan trọng về mặt sinh học ñó là khả năng cố ñịnh ñạm, do ñặc ñiểm bộ rễ có sự cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium vigna có khả năng cố ñịnh ñạm từ N2 khí quyển, vì thế sau mỗi vụ thu hoạch, lạc có thể ñể lại trong ñất từ 70-110kg N/ha [16]. Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao ñược dùng làm thực phẩm và xuất khẩu. Hạt lạc chứa trung bình 50% lipit, 22-25% protein, 15,5% gluxit, 2,5% xellulose, ñồng thời chứa 8 loại axit amin không thay thế và các vitamin hòa tan trong dầu như B1 (Thiamin), B2 (Riboflavin), PP (Oxit Nicotinic), E, F… Về giá trị cung cấp năng lượng nếu tính theo ñơn vị 100 gam, thì ñối với gạo tẻ là 353 calo, ñậu tương 411 calo, thịt lợn nạc 286 calo, trứng vịt 189 calo, nhưng ở lạc tới 590 calo. Ngoài giá trị cung cấp dinh dưỡng cho con người thì lạc còn là nguồn cung cấp thức ăn cho gia súc; tỷ lệ các chất ñường, ñạm trong thân lá lạc khá cao, ñặc biệt trong khô dầu lạc cã chứa tới 50% protein có thể cung cấp ñầy ñủ thức ăn cho gia súc. Lạc là nguyên liệu quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm. Dầu lạc cũng ñược dùng nhiều trong nhiều ngành công nghiệp. Lạc là một Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 1 trong 19 mặt hàng xuất khẩu tiêu biểu, có giá trị của nước ta. Trong số các cây trồng hàng năm thì lạc là cây trồng có khối lượng xuất khẩu ñứng thứ 2 (sau cây lúa). Cây lạc là cây trồng có khả năng thích ứng rộng với các ñiều kiện ñất ñai và có một giá trị vô cùng quan trọng về mặt sinh học ñó là khả năng cố ñịnh ñạm, vì thế sau khi thu hoạch lạc ñể lại cho ñất một lượng ñạm khá lớn do vi khuẩn nốt sần của bộ rễ và do thân lá ñể lại. Do ñó, lạc là cây trồng luân canh cải tạo ñất rất tốt, các cây trồng sau lạc ñều sinh trưởng tốt và cho năng suất cao. Ở Việt Nam, cây lạc ñược coi là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và có giá trị rÊt ña dạng. Từ năm 1990 ñến nay, diện tích gieo trồng, năng suất lạc không ngừng tăng lên từ 201.400 ha (năm 1990) tăng lên 243.900 ha năm (2000) (tăng 21,2%) và ñến năm 2004 là 258.700 ha (tăng 28,45%). Theo Tổng cục Thống kê, n¨m 2004 tổng diện tích trång l¹c cả nước ñạt 258.700 ha, năng suất trung bình 17,4 tạ/ha, tổng sản lượng ñạt 451,1 nghìn tấn. Dự kiến trong giai ñoạn 2005-2010 ñưa diện tích trồng lạc lên 330 nghìn ha, sản lượng ñạt 550-560 nghìn tấn (Viện Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp Việt NamTrung tâm nghiên cứu ñậu ñỗ, các tiến bộ kỹ thuật về lạc, ñậu tương). Tuy vậy, vẫn cßn không ít khó khăn gây trở ngại trong sản xuất lạc ở nước ta như kiến thức canh tác của nông dân còn hạn chế, chưa xác ñịnh rõ ñược vị trí của cây lạc trong cơ cấu cây trồng, giá thành sản xuất cao, giá bán và hệ thống dịch vụ chế biến còn thiếu ổn ñịnh. Bên cạnh ñó, những khó khăn về thời tiết, khí hậu và sâu, bệnh cũng là nguyên nhân chính, cản trở sự phát triển sản xuất lạc ở nước ta, làm cho diện tích trồng lạc ở nước ta trong những năm qua có chiều hướng tăng chậm, năng suất, sản lượng lạc không ổn ñịnh và chênh lệch giữa các vùng. Nếu như năm 1994 diện tích cả nước là 246.000 ha, sản lượng trên 300.000 tấn, năng suất trung bình ñạt 11,9 tạ/ha và vùng trồng lạc lớn nhất là vùng Tây Nguyên và ðông Nam Bộ (chiếm 30-35%) thì Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 2 ñến năm 2004 sau 10 năm thì diện tích lạc cả nước ñạt 258.700 ha tăng 12,7 ha (tăng 5,2%), sản lượng ñạt 451.100 tấn, năng suất trung bình 17,4 tạ/ha và vùng trồng lạc lớn nhất là vùng Bắc Trung Bộ với 79.200 ha (chiếm 30,2%), tỉnh có diện tích trồng lạc lớn nhất là Nghệ An với 24.100 ha. ë tØnh B¾c Giang, trong mét vµi n¨m trë l¹i ®©y, diÖn tÝch l¹c ë c¸c vô ®«ng, xu©n, hÌ thu cã xu h−íng æn ®Þnh vµ t¨ng dÇn diÖn tÝch do gi¸ c¶ vµ thÞ tr−êng tiªu thô s¶n phÈm æn ®Þnh. N¨m 2006 cã 9.694 ha, s¶n l−îng 16.638 tÊn; n¨m 2007 cã 10.059 ha, s¶n l−îng 19.139 tÊn; n¨m 2008 cã 12.629 ha, s¶n l−îng 25.811 tÊn; n¨m 2009 cã 11.202 ha, s¶n l−îng 23.145 tÊn. Vô ®«ng xu©n n¨m 2010 cã 10.098 ha, s¶n l−îng 22.880 tÊn, n¨ng suÊt 22,6 t¹/ha. Tỉnh Bắc Giang ñã hình thành vùng sản xuất lạc hàng hoá và lạc giống lớn nhất trong các tỉnh ðông Bắc và ñứng thứ 5 toàn quốc. DiÖn tÝch l¹c ®−îc trång tËp trung ë c¸c huyÖn HiÖp Hoµ, T©n Yªn, Yªn ThÕ, Lôc Nam, ViÖt Yªn. L¹c là cây có thời gian sinh trưởng ngắn (khoảng 90 ngày) phù hợp việc luân canh 3 vụ/năm. Ở huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, bà con n«ng d©n trong huyện ñã mạnh dạn ñưa cây lạc vào cơ cấu luân canh, tăng vụ trong năm. Năm 2006 diện tích lạc của huyện Hiệp Hoà là 1.770 ha, n¨m 2009 lµ 2.471 ha, tập trung chủ yếu ở các xã Lương Phong, Danh Thắng, Bắc Lý, Ngọc Sơn... Có thể nói, lạc là cây trồng ñược chú trọng và sản xuất nhiều ở nước ta nãi chung, tØnh B¾c Giang nãi riªng, và là cây trồng mang lại nhiều hiệu quả kinh tế cho nông dân. Tuy nhiên, qua thực tiễn sản xuất nhiều năm cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng không nhỏ ñến sản xuất lạc ñó là sự biến ñộng thất thường cña thời tiết, nhiệt ñộ, ẩm ñộ cao, mưa nhiều tạo ñiều kiện thuận lợi cho các loài sâu bÖnh phát triển làm cho năng suất lạc không ñược ổn ñịnh, thấp, ñôi khi còn thất thu. Trước những tổn thất do dịch hại nói chung và sâu hại nói riêng gây Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 3 ra, con người luôn phải tìm ra biện pháp ñược sử dụng rộng rãi ñem lại hiệu quả rõ rệt là biện pháp hóa học. Song bên cạnh mặt tích cực nó lại bộc lộ nhiều mặt tiêu cực làm ô nhiễm môi trưêng sống, nảy sinh các hiện tượng côn trùng kháng thuốc làm một số loài sâu hại thứ yếu trở thành chủ yếu, ảnh hưởng ñến các loài thiên ñịch của sâu hại dẫn ñến mất cân bằng sinh thái, ñặc biệt là ảnh hưởng ñến sức khỏe con người. Một trong những biện pháp ñược xem là thích hợp nhất hiện nay mang lại hiệu quả cao, khắc phục ñược nhược ñiểm của các biện pháp riêng lẻ và ñược nhiều người quan tâm là biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM. Trong phòng trừ tổng hợp thì biện pháp ñấu tranh sinh học ñược xem là chủ ñạo và có vai trò quan trọng. Muốn thực hiện ñược biện pháp này có hiệu quả trên cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng thì việc ñi sâu nghiên cứu xác ñịnh thành phần sâu hại, thiên ñịch của sâu hại, tìm ra những sâu hại chính, những loài có vai trò quan trọng trong việc kìm hKm sự phát triển của sâu hại chính cho từng vùng là rất cần thiết. ðồng thời nắm ñược quy luật phát sinh, phát triển của từng loài sâu hại, thiên ñịch, từ ñó có cơ sở xây dựng biện pháp phòng trừ thích hợp, vừa ñem lại hiệu quả kinh tế, vừa bảo vệ ñược môi trường sinh thái. Sâu róm 4 ngù vàng Orgyia postica Walker là một trong những loài sâu chính hại lạc, gây ảnh hưởng nhiều ñến năng suất lạc ở tỉnh Bắc Giang nói riêng và nhiều ñịa phương khác trong cả nước. Mặt khác sâu róm 4 ngù vàng cã bé l«ng ®éc cã thÓ g©y ngøa, dÞ øng cho ng−êi thu ho¹ch; c¸c x¸c cña s©u non khi lét x¸c ®Ó l¹i bé l«ng còng cã thÓ g©y ngøa, g©y dÞ øng cho ng−êi ch¨m sãc, thu ho¹ch vµ lµm c¶n trë ®Õn n¨ng suÊt lao ®éng cña ng−êi trång l¹c. Tuy nhiên, cho ñến nay việc nghiên cứu về sâu róm 4 ngù vàng hại lạc rất ít ñược quan tâm, cả ở trong nước và nước ngoài. Từ ý nghĩa thực tiễn trên, ñược sự nhất trí của Hội ñồng khoa học Bộ môn Côn trùng, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. ðặng Thị Dung - Bộ môn Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 4 Côn trùng, Khoa Nông học, Trường ð¹i häc Nông nghiệp Hà Nội, chóng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu sâu róm 4 ngù vàng Orgyia postica Walker h¹i l¹c và biện pháp phòng chống bằng thuốc bảo vệ thực vật vụ xuân 2011 tại HiÖp Hoµ, Bắc Giang” 1.2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học, sinh thái của sâu róm 4 ngù vàng Orgyia postica Walker; ñiều tra diễn biến mật ñộ sâu róm 4 ngù vàng hại lạc vụ xuân 2011 tại Hiệp Hoà, Bắc Giang và thử nghiệm một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng chống, ñể làm cơ sở cho công tác dự tính dự báo qui luật phát sinh phát triển, cũng như việc lựa chọn biện pháp phòng chống chúng hợp lý nhất, nhằm giảm thiểu tối ña tác hại của loài sâu róm 4 ngù vàng, bảo vệ sản xuất lạc và môi trường sống. 1.3. YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI - Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái của loài sâu róm 4 ngù vàng O. postica (trứng, sâu non các tuổi, nhộng, trưởng thành). - Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của loài sâu róm 4 ngù vàng O. postica (Thời gian phát dục các pha, sức ñẻ trứng, tỷ lệ trứng nở, tỷ lệ giới tính … với ñiều kiện thức ăn là lá lạc). - ðiều tra thành phần sâu róm hại lạc vụ xuân 2011 tại Hiệp Hòa, Bắc Giang. - ðiều tra diễn biến mật ñộ của sâu róm 4 ngù vàng trên lạc tại Hiệp Hoà, Bắc Giang vụ xuân năm 2011. - Khảo sát hiệu lực một số thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học, sinh học ñối với sâu róm 4 ngù vàng O. postica. Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 5 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC 2.1.1. Tình hình nghiên cứu về sâu hại và thiên ñịch trên cây lạc Cây lạc ñược trồng ở nhiều nước trên thế giới, từ 40 vĩ ñộ Bắc ñến 40 vĩ ñộ Nam. Theo số liệu thống kê của Ban ước lượng sản phẩm và ñánh giá cây trồng FAS-USA, ñến năm 1999 các quốc gia dẫn ñầu về sản lượng lạc là Trung Quốc (chiếm 43%), Ấn ðộ (18,9%), Mỹ (6%). Việc nghiên cứu về cây lạc không chỉ giới hạn ở mỗi quốc gia mà có sự kết hợp giữa các nước, các vùng với nhau ñể không ngừng tăng năng suất, sản lượng và phẩm chất nông sản. Trong quá trình thâm canh tăng năng suất lạc, côn trùng hại là một vấn ñề trở ngại lớn ñã và ñang ñược nhiều nước trên thế giới quan tâm, nhiều tác giả ñề cập tới [39]. Ở vùng nhiệt ñới, Hill D.S and J.M Waller (1985) [31] ñã thống kê ñược 48 loài sâu hại trên lạc. Trong ñó có 8 loài sâu hại lạc chính và 40 loài gây hại thứ yếu. Những loài gây hại ñặc biệt nguy hiểm như loài rệp ñen (Aphis craccivora Koch), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xám (Agrotis ypsilon Rott), sâu xanh (Hellicoverpa armigera Hübner), ban miêu (Epicauta impresicornic Pic), sâu cuốn lá lạc ñầu ñen (Archips asiaticus Walsingham), và các loài khác thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera). Vùng ðông Nam Á có 37 loài sâu hại trên lạc, trong ñó có 19 loài có mức ñộ phổ biến cao (Waterhouse, 1987) [41]. Theo tác giả Rangao (1997) ở vùng Tây Nam Thái Bình Dương ñã xác ñịnh ñược 157 loài sâu hại lạc trong số 160 loài thu ñược, có 46 loài quan trọng và có ít nhất 25 loài ñã ñược ñầu tư nghiên cứu tỷ mỉ. Một số loài ñã ñược áp dụng biện pháp phòng trừ một cách hiệu quả. Tuy nhiên, tùy vào các vùng ñịa lý khác nhau mà thành phần loài cũng như các loài sâu hại chính có khác nhau. Tại Thái Lan ñã có hơn 30 loài sâu hại trên các cánh ñồng trồng ñậu ñỗ, lạc trong ñó có 10 loài quan trọng làm giảm năng suất (Aphirat Arunin, 1978) [26]. Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 6 Ở Ấn ðộ, theo ñánh giá của Ranga Rao G.V et al (1993), [35] sâu hại lạc có thể làm giảm 15-20% năng suất. Sâu hại nguy hiểm gồm nhóm sâu ăn lá như: ruồi ñục lá, sâu róm (Amsacta sp.), bọ trĩ (Thrips palmi), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh (Helicoverpa armigera Hübner). Tác hại của sâu khoang phụ thuộc vào mật ñộ và giai ñoạn sinh trưởng của cây. Nếu sau gieo 10 ngày, mật ñộ sâu là 1 con/cây, diện tích lá bị ăn là 47% thì năng suất sẽ giảm 22%. Nhưng nếu mật ñộ 10 con/cây thì năng suất sẽ giảm là 56%. Song ở giai ñoạn hình thành củ, cũng với mật ñộ như trên thì năng suất giảm ít hơn nhiều (từ 9-16% tương ứng với mật ñộ). Do ñó việc phòng trừ sâu khoang trên lạc là rất cần thiết. Tại Trung Quốc, theo Ching Tieng Seng [28] các loài gây hại ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả kinh tế của sản xuất lạc gồm: sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu keo da láng (Spodoptera exiqua Hub), sâu xanh (Hellicoverpa armigera Hübner), sâu xám (Agrotis sp.) và (Feltia sp.) cắn cây con, sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabr.), rệp và rầy bộ cánh ñều (Homoptera), bọ trĩ bộ (Thesanoptera). Tổng giá trị phòng trừ các loại sâu này ước tính vào khoảng 5 tỷ nhân dân tệ. Theo nghiên cứu của tác giả Wallis E.S et al, (1986) trên cây lạc chỉ tính riêng sâu ñục quả và hại rễ ñã có tới 15 loài, thuộc 12 họ, 9 bộ côn trùng. Trong ñó có các họ như: Kiến (Focmicidae), họ bọ hung (Scarabacidae), họ ngài ñèn (Actiidae), họ ngài ñộc (Lymantriidae), họ ngài ñục lá (Phyllocnistidae), họ ngài cuốn lá (Tortricidae), họ ngài sáng (Pyralidae), rầy nhảy (Cicadellidae), mỗi họ có một loài, còn có họ ngài ñêm (Noctuidae), bọ trĩ (Thripidae), mối (Termitidae) mỗi loài có hai loài. Về mức ñộ thiệt hại kinh tế do sâu hại còn vào phụ thuộc nhiều yếu tố, như giai ñoạn sinh trưởng của cây trồng, ñiều kiện môi trường, mật ñộ gây hại,… Trong số côn trùng gây hại trên lạc chỉ có ít loài gây hại có ý nghĩa Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 7 kinh tế trên diện rộng. Một số loài trước ñây chỉ là thứ yếu như: Rệp muội, bọ trĩ nhưng nay chúng ñang trở thành loài gây hại nghiêm trọng. Bên cạnh nghiên cứu về sâu hại lạc thì trên thế giới người ta cũng ñã nghiên cứu nhiều về kẻ thù tự nhiên của chúng. Kẻ thù tự nhiên ñóng vai trò rất quan trọng trong hệ sinh thái nông nghiệp, nó ñiều hòa số lượng chủng quần dịch hại, giữ chúng ở mức duy trì như những mắt xích trong mạng lưới dinh dưỡng. Sự thiếu vắng của kẻ thù tự nhiên là một trong những yếu tố làm cho sâu hại phát triển nhanh và dễ trở thành dịch. Theo Ranga Rao G.V and Shanower T.G (1988) [37], thành phần thiên ñịch của sâu hại lạc ở vùng Andhra Pradesh (Ấn ðộ) ñã thu ñược 67 loài, trong ñó côn trùng và nhện lớn bắt mồi thu ñược 44 loài còn lại 23 loài là côn trùng ký sinh. Riêng trên sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) tìm thấy 6 loài, sâu xanh 7 loài, sâu ño 3 loài, sâu cuốn lá 4 loài, còn lại là ký sinh trên sâu róm và sâu hại khác. Số liệu nghiên cứu 10 năm (1984-1993) của Trung tâm ICRISAT [33] về ký sinh sâu non của sâu khoang hại lạc cho thấy tỷ lệ sâu chết bởi ký sinh khá cao, trung bình trong mùa mưa là 34% và sau mùa mưa là 40% nhờ ñó ñã làm giảm ñáng kể mật ñộ của chúng. ðối với sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) khi ñiều tra ñã bắt gặp ký sinh trứng Trichogramma sp., tuy nhiên tỷ lệ ký sinh thấp. Kết quả ñiều tra sau 17 vụ cho thấy sâu non sâu khoang chủ yếu bị ký sinh ở giai ñoạn sâu non, tỷ lệ chết do ký sinh từ 10-36%, trung bình là 15%. Ký sinh thu ñược chủ yếu là ruồi thuộc họ Tachinidae (Paribaea orbata Wideman, Exorista xanthopis Wideman) và một loài ong ký sinh sâu non (Ichneumon sp.), thuộc họ Ichneumonidae. Tuy nhiên sự xuất hiện và hiệu quả của ký sinh là có sự khác nhau tùy thuộc vào thời vụ khác nhau (Ranga Rao and Wighman, 1994) [36]. Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 8 Trong công tác phòng trừ sâu hại lạc trên thế giới cũng ñã có nhiều biện pháp ñược sử dụng như canh tác kỹ thuật, giống chống chịu, hóa học, sinh học… Ở Ấn ðộ, người nông dân trồng lạc ñã biết áp dụng biện pháp canh tác trong phòng trừ sâu hại lạc từ lâu. Họ ñã hiểu ñược chức năng của một số cây dẫn dụ sâu hại như trồng cây thầu dầu ñể thu hút trưởng thành sâu khoang ñến ñẻ trứng sau ñó gom lại và tiêu diệt trước khi sâu nở. Ngoài ra, những nghiên cứu khác cũng cho thấy khi trồng cây hướng dương trên ruộng lạc ngoài việc có tác dụng dẫn dụ trưởng thành sâu khoang và sâu xanh ñến ñẻ trứng thì ñây còn là nơi ñậu của những loài chim bắt sâu (Ranga Rao G.V. and Wightman J.A. (1994) [36]. Khi nghiên cứu về mật ñộ và thời vụ, tác giả Lynch et al (1986) cho thấy rằng, trồng lạc khoảng cách dày, trồng sớm giúp cho lạc tránh ñược sự gây hại của bọ trĩ và bệnh chết chồi. Mặt khác việc thu hoạch lạc sớm hơn hoặc ñúng thời vụ có tác dụng hạn chế ñược tác hại của mối và một số sâu ñục quả khác. Trung tâm ICRISAT tại Ấn ðộ ñã lai tạo ra trên 6000 giống và dòng lạc với mục ñích là kháng sâu, cho tiềm năng năng suất cao và họ ñã ñưa ra những kết quả nghiên cứu về mức ñộ kháng khác nhau của cây lạc với các loài sâu hại như rầy xanh, bọ trĩ, rệp, sâu vẽ bùa, sâu khoang. Một số dòng lạc có khả năng kháng ñồng thời với vài loài sâu hại. Có 10 giống lạc có biểu hiện kháng với rầy xanh, bọ trĩ như ICG5204, dòng ICG2271… Trong bộ giống khảo nghiệm thì giống lạc hoang dại Arachis có khả năng kháng cao với sâu khoang, sâu vẽ bùa, rệp và sâu ñục rễ. Những khảo nghiệm gần ñây với việc ñánh giá tác hại nhân tạo và tự nhiên cũng cho thấy dòng lạc ICGV86031 có mức kháng cao với sâu vẽ bùa và sâu khoang [8]. Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 9 2.1.2 Một số nghiên cứu về loài Orgyia postica 2.1.2.1. Hệ thống học về loài Orgyia postica Họ Lymantriidae Hampson - 1893 có khoảng 2500 loài thuộc 350 chi (giống) của 4 tộc (Gitlot, 2005). Lớp: Côn trùng (Insecta) Bộ: Cánh vảy (Lepidoptera) Họ: Ngài ñộc (Lymantriidae) Tộc: Orgyiini Giống (chi): Orgyia Loài: Orgyia postica Sâu róm 4 ngù vàng thuộc chi (giống) Orgyia là một trong những chi lớn của họ Lymantriidae (Reotte, 1979). Trong số 2500 loài thì phân bố chủ yếu tại vùng nhiệt ñới, riêng tại ñảo Madagarca có tới 135 loài. Tại Hong Kong có khoảng 150 loài khác nhau. Theo Watson et al (1980) Lymantriidae có 6 tộc trong ñó có Orgyiini ñối lập với Lymantriini. Trong bộ mẫu côn trùng và nhện trong Viện Bảo tàng lịch sử tự nhiên của Thailand có tới 10 loài thuộc họ Lymantriidae. 2.1.2.2. ðặc ñiểm hình thái và sinh học của loài Orgyia postica Họ Lymantriidae có kích thước cơ thể trung bình, trưởng thành rất giống với họ ngài ñêm Noctuidae. ðặc ñiểm chung của sâu non trong họ Lymantriidae (tussock moths) thường nhiều lông và có lông dài ở ria ñầu và ñuôi. Trên lưng của pha sâu non có các u lông (tussock). Theo CABI (Centre for Agricultural Bioscience International) [32] ñã thiết lập bản ñồ phân phối dịch hại thực vật số 605 (6/2000) cho loài O.postica hại ca cao (Theobroma cacao), chè (Camellia sinensis), cà phê (Coffea spp.), ñậu nành (Glycine max), cao su (Hevea brasiliensis), xoài (Mangifera indica), nho (Vitis vinifera) và các cây trồng khác. Thông tin ñể thiết lập bản ñồ ñược dựa trên sự phân bố ñịa lý ở Châu Á, Bangladesh, Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 10 Brunei Darussalam, Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng ðông, Quảng Tây, Hải Nam, Hồng Kông, Vân Nam, ðài Loan), Ấn ðộ, Kerala, Nagaland, Sikkim, Tamil Nadu, Uttar Pradesh, Indonesia, Java, Kalimantan, Sulawesi, Sumatra, Nhật Bản, quần ñảo Ryukyu, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Sri Lanka, Thái Lan, Việt Nam, Châu ðại Dương, Papua New Guinea. Shi-Hong Gu et al [39] khi nghiên cứu về sự phát triển giới tính (tình dục lưỡng hình) của O. postica thấy rằng ở sâu non O. postica diễn ra sự biến thái trong quá trình phát triển sau giai ñoạn phôi ñể hình thành giới tính (quan hệ tình dục lưỡng hình: (sexually dimorphic). Pha sâu non con cái trải qua 4 lần lột xác, nhiều hơn con ñực một tuổi, do ñó thời gian pha sâu non của con cái dài hơn con ñực. Ngược lại, thời kỳ nhộng của con cái ngắn hơn vì vậy mặc dù thời ñiểm hóa nhộng của hai giới khác nhau nhưng pha trưởng thành không bị lệch nhau. Cũng theo tác giả thì titre haemolymph ecdysteroid có ảnh hưởng ñến quá trình hình thành giới tính của sâu róm O. postica. Li-Chu Tung et al [34], kết quả nghiên cứu mắt trưởng thành sâu róm O. postica dưới kính hiển vi ñiện tử thấy mỗi mắt kép của trưởng thành ñực tròn gồm 5000-5200 mắt ñơn (ommatidia), các mắt ñơn này thường có hình lục giác. Trong khi ñó, mắt ñơn của trưởng thành cái có hình plane - arciform, mỗi mắt gồm 300-400 mắt ñơn và kích thước mắt ñơn có thể thay ñổi. 2.1.2.3. Ký chủ và biện pháp phòng chống Ký chủ của sâu róm 4 ngù vàng O. postica gây hại trên 29 loài thực vật khác nhau, trong ñó có chè, cacao, sầu riêng, cà phê, ñậu tương, lạc, nhãn, vải, cao su, ñậu rào, xoài, lê, ñậu ñỗ các loại … (CABI) [27]. ðối với biện pháp phòng chống qua kết quả nghiên cứu của Chow et al., (2001) [29], có thể sử dụng pheromone giới tính của trưởng thành cái O. postica ñể dẫn dụ trưởng thành ñực vào bẫy, sẽ hạn chế ñược mật ñộ của sâu non trên ñồng ruộng. Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 11 2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 2.2.1. Những nghiên cứu về sâu hại Theo kết quả nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật (1968) ñã thu ñược 149 loài sâu gây hại ñậu ñỗ [22]. Trong ñó có 57 loài sâu hại lạc, trong số này có 5 loài gây hại quan trọng là dế mèn lớn (Brachytrupes portentosus Licht), rệp ñen (Aphis craccivora Koch), bọ xít dài (Riptortus linearis sp), sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabr.), sâu ñục lá (Apoaerama modicella Derenter) và có 9 loài gây hại tương ñối nghiêm trọng, 11 loài ít quan trọng. Ở mỗi thời kỳ phát triển của cây lạc ñều có những loài sâu hại nghiêm trọng như: Thời kỳ gieo hạt, lúc này hạt mới nảy mầm cây còn nhỏ thường bị các loài sâu hại là kiến nâu nhạt (Pheidole sp.), kiến vàng (Cecophylla sp.), mối (Capritermes sp.), dế mèn lớn (Brachytrupes portentosus Licht), bọ hung cánh cam ñậm (Alomala) hay nâu ñậm (Holotricchia), sâu thép (Agriotes). ðến thời kỳ sinh trưởng của cây lạc thì có các loài cào cào (pattangasuccineta), rệp muội (Aphis sp.), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh (Hellicoverpa armigera Hübner), ban miêu ñen (Epicauta impresicornic Pic) và ban miêu khoang vàng nhỏ…., gây hại. Ngoài ra còn có những loài sâu hại khác như sâu cuốn lá lạc ñầu ñen (Archips asiaticus Walsingham), sâu róm (Amsacta moorei Butler), bọ phấn (Bemisia sp.), bọ trĩ (Caliothrips inducus Baynall), dế dũi (Brachytrypes sp.)... Lê Văn Thuyết và cộng sự (1993) [19]. Lương Minh Khôi và cộng sự (1991) [14] ñã nghiên cứu trên ruộng lạc vùng Hà Nội có 21 loài sâu hại thường xuyên xuất hiện gây hại, trong ñó có 10 loài gây hại ảnh hưởng ñáng kể ñến hiệu quả kinh tế bao gồm: sâu xám (Agrotis ypsilon Rotr), bọ trĩ (Caliothrips inducus Baynall), rệp ñen (Aphis craccivora Koch), sâu cuốn lá lạc ñầu ñen (Archips asiaticus Walsingham), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr), sâu xanh (Hellicoverpa armigera Hübner), ban miêu sọc trắng (Epicauta gorhami Marseul), rầy xanh lá mạ (Empoasca flavescens Fabr.), câu cấu và sâu róm chỉ ñỏ (Euproctis sp.). Sâu Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất