TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN
HUỲNH THỊ THU HƯƠNG
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT ĐỒ HỘP TỪ CÁ TRA
(Pangasius hypophthalmus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Giáo viên hướng dẫn
Ths. Lê Thị Minh Thủy
2010
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài tôi đã gặp nhiều khó khăn mà bản
thân không tự giải quyết được. Từ đó, tôi rút ra nhiều kinh nghiệm và đón
nhận nhiều tình yêu thương của gia đình, sự ưu ái, diều dắt của thầy (cô), sự
giúp đỡ của bạn bè. Xin gửi lời cám ơn chân thành đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban lãnh đạo Khoa Thủy Sản
cùng tất cả quý thầy cô đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh
nghiệm quý báo trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Bộ Môn Dinh Dưỡng và Chế Biến Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ,
quý Thầy Cô, Cán bộ hướng dẫn của Bộ Môn đã tận tình hướng dẫn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi thực tập trong suốt thời gian thực hiện đề tài, Cô Trương
Thị Mộng Thu cố vấn học tập đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ trong toàn khóa
học.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến cô Lê Thị Minh
Thuỷ, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Cuối cùng, xin gửi những tình cảm và lời biết ơn đến tập thể lớp Chế
biến thuỷ sản-K32, đến những người bạn chân thành đã luôn chung bước, giúp
đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiên đề tài.
Cần thơ, ngày 07 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiên
Huỳnh Thị Thu Hương
i
Luận văn đính kèm theo đây, với tựa đề tài: “NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT ĐỒ
HỘP TỪ CÁ TRA” do sinh viên Huỳnh Thị Thu Hương thực hiện và báo cáo
ngày 19 tháng 05 năm 2010, đã được hội đồng chấm luận văn thông qua. Luận
văn đã chỉnh sửa theo ý kiến của hội đồng và được giáo viên hướng dẫn xét
duyệt.
Cần Thơ, ngày 22 tháng 05 năm 2010
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Lê Thị Minh Thuỷ
ii
TÓM LƯỢC
Đề tài “Nghiên cứu sản xuất đồ hộp từ cá tra” được thực hiện dựa trên
những thành tựu của những nghiên cứu trước đây về công nghệ sản xuất đồ
hộp. Mục đích chính của đề tài là xây dựng và hoàn thiện dần quy trình sản
xuất sản phẩm xíu mại cá tra sốt cà đóng hộp sao cho đạt được chất lượng cảm
quan tốt nhất cũng như đảm bảo mật độ vi sinh ở mức cho phép.
Để đạt được kết quả trên đề tài đã tiến hành 4 thí nghiêm: ảnh hưởng
của thời gian quết đến cấu trúc của sản phẩm, khảo sát ảnh hưởng của chế độ
đến chất lượng cảm quan của sản phẩm, khảo sát tỷ lệ phối trộn gia vị đến
hương vị của sản phẩm và ảnh hưởng của chế độ thanh trùng đến chất lượng
sau cùng của sản phẩm. Sau khi kết thúc quá trình thực hiện các thí nghiệm, đề
tài đã xây dựng được quy trình sản xuất sản phẩm xíu mại cá tra sốt cà đạt chất
lượng cao. Thứ nhất, tại công đoạn quết đã xác định chế độ quết 20 phút cho
sản phẩm đạt cấu trúc dẻo dai, độ đàn hồi tốt nhất. Thứ hai, khi hấp ở chế độ
hấp 900C trong 3 phút sẽ tạo được sản phẩm có chất lượng cảm quan cao. Về
tỷ lệ phối trộn gia vị trong nước sốt cà , ở nồng độ đường: nồng độ muối là
3,5%: 1,25% cho sản phẩm có hương vị hài hoà nhất. Cuối cùng, thanh trùng
ở nhiệt độ 1180C trong thời gian giữ nhiệt 30 phút sẽ đảm bảo về mặt vi sinh
cho sản phẩm và cho giá trị cảm quan cao.
iii
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................1
1 Giới thiệu.........................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài .......................................................................1
1.3 Nội dung đề tài .............................................................................2
1.4 Thời gian thực hiện đề tài ............................................................2
Phần 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...........................................................3
2.1 Đặc điểm chung của nguyên liệu .................................................2
2.1.1 Cá tra nguyên liệu ..................................................................2
2.1.2 Trứng cút ................................................................................5
2.1.3 Cà chua ...................................................................................6
2.1.4 Một số gia vị dùng trong thí nghiệm ......................................6
2.2 Một số tính chất liên quan đến công nghệ sản xuất đồ hộp ........9
2.2.1 Phương pháp xác định chế độ thanh trùng đồ hộp .................9
2.2.2 Biến đổi của thành phần hoá học khi xử lý nhiệt ................. 13
2.2.3 Các dạng hư hỏng của đồ hộp .............................................. 15
2.2.4 Tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu ......................... 16
Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 17
3.1 Vật liệu nghiên cứu .................................................................... 17
3.1.1 Địa điểm nghiên cứu ............................................................ 17
3.1.2 Nguyên vật liệu nghiên cứu.................................................. 17
3.1.3 Hóa chất................................................................................ 17
3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................ 18
3.2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất....................................................... 18
3.2.2 Bố trí thí nghiệm................................................................... 21
3.3 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu, tính toán và xử lý số liệu
......................................................................................................25
3.3.1 Phương pháp xử lý số liệu......................................................25
3.3.2 Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá chất lượng đồ hộp ...........26
Phần 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ...................................................... 27
4.1 Thành phần hoá học nguyên liệu .................................................27
4.2 Kết quả khảo sát chế độ quết thô đến chất lượng sản phẩm ........27
4.3 Kết quả khảo sát chế độ hấp đến chất lượng sản phẩm ...............28
4.4 Kết quả khảo sát tỷ lệ muối đường đến chất lượng nước sốt.......30
4.5 Kết quả khảo sát chế độ thanh trùng đến chất lượng cảm quan
và mật độ vi sinh của sản phẩm...............................................................32
4.5.1 Kết quả khảo sát chế độ thanh trùng đến chất lượng cảm quan
của sản phẩm............................................................................................32
4.5.2 Kết quả khảo sát chế độ thanh trùng đến mật độ vi sinh của
sản phẩm ..................................................................................................34
4.6 Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng thành phẩm ...............35
iv
4.7 Quy trình đề xuất..........................................................................36
4.8 Hoạch toán giá thành sản pẩm .....................................................37
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................38
5.1 Kết luận ........................................................................................38
5.2 Đề xuất .........................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................41
PHỤ LỤC ................................................................................................42
PHỤ LỤC A: Các phương pháp xác định các chỉ tiêu ............................42
PHỤ LỤC B: Kết quả thống kê ...............................................................50
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần hoá học của cá tra fillet ........................................ 3
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của trứng cút ..................................... 6
Bảng 2.3 Thành phần hoá học của cà chua.............................................. 6
Bảng 2.4: Chỉ tiêu đường sử dụng trong chế biến thực phẩm................. 7
Bảng 2.2. Chỉ tiêu chất lượng nước đồ hộp thủy sản .............................. 9
Bảng 4.1: Thành phần hoá học của cá tra fillet ..................................... 27
Bảng 4.2 Điểm trung bình có trọng lượng của kết quả đo độ bền gel... 27
Bảng 4.3 Điểm trung bình có trọng lượng của thí nghiệm hấp ............. 28
Bảng 4.4 Điểm trung bình có trọng lượng của thí nghiệm phối trộn
gia vị của nước sốt ................................................................................. 30
Bảng 4.5 Điểm trung bình có trọng lượng của thí nghiệm thanh trùng 32
Bảng 4.6 Kết quả phân tích vi sinh........................................................ 34
Bảng 4.6 Thành phần dinh dưỡng của sản phẩm................................... 36
Bảng 4.7 Dự trù chi phí sản xuất một hộp xí xiếu cá tra sốt cà
đóng hộp (150g)..................................................................................... 37
Bảng 1. Cơ sở phân cấp chất lượng sản phẩm thực phẩm dựa trên
điểm chung có trọng lượng.................................................................... 42
Bảng 2. Bảng mô tả đánh giá cảm quan bán thành phẩm cá tra
sau khi hấp ............................................................................................. 43
Bảng 3. Danh sách các chỉ tiêu cảm quan và hệ số quan trọng của từng
chỉ tiêu trong chế độ hấp........................................................................ 44
Bảng 4. Bảng mô tả đánh giá cảm quan nước sốt cà chua .................... 44
Bảng 4. Danh sách các chỉ tiêu cảm quan và hệ số quan trọng của từng
chỉ tiêu trong phối trộn nước sốt............................................................ 45
Bảng 5. Bảng mô tả đánh giá cảm quan sản phẩm đồ hộp xíu mại
cá tra sốt cà ............................................................................................ 45
Bảng 6. Danh sách các chỉ tiêu cảm quan và hệ số quan trọng của từng
chỉ tiêu trong chọn chế độ thanh trùng .................................................. 46
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Cá tra nguyên liệu..................................................................... 3
Hình 2.2 Cà chua ..................................................................................... 6
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình dự kiến .......................................................... 18
Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm quết ................................................... 22
Hình 3.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm hấp .................................................... 23
Hình 3.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm phối trộn gia vị nước sốt................... 24
Hình 3.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ thanh trùng ............. 25
Hình 4.1 Biểu đồ điểm trung bình có trọng lượng của thí nghiệm hấp. 29
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện điểm trung bình có trọng lượng của thí nghiệm
nước sốt.................................................................................................. 31
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện điểm trung bình có trọng lượng của thí nghiệm chọn
chế độ thanh trùng ................................................................................. 33
Hình 4.6 Đồ thị thể hiện mật độ vi sinh vật của các chế độ
thanh trùng ............................................................................................. 35
Hình 4.7 Sơ đồ quy trình kết luận chế biến xíu mại cá tra sốt cà.......... 39
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WTO
ĐBSCL
PCA
CFU/g
TCVN
ĐTBCTL
: Tổ chức mậu dịch quốc tế ( World Trade Organization)
: Đông bằng Sông cửu long
: Plate count agar
: Tổng số khuẩn lạc trên một gam mẫu
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Điểm trung bình có trọng lượng.
viii
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chế biến thuỷ sản
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam đã từng bước đi lên và đã
trở thành thành viên chính thức của WTO. Tiến trình công nghiệp hóa- Hiện
đại hóa đã làm cho con người ngày càng trở nên bận rộn và tất bật. Từ đó, nhu
cầu về thức ăn nhanh và thực phẩm chế biến sẵn ngày càng được quan tâm và
đầu tư phát triển. Trong số các loại thực phẩm chế biến, thực phẩm đóng hộp
được chú trọng.
Hiện nay, sản phẩm đồ hộp trên thế giới đã sản xuất được khoảng 1000
mặt hàng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau như : đồ hộp thịt gia súc, gia
cầm, đồ hộp rau quả, nước ép trái cây, đồ hộp thủy hải sản,… đáp ứng đầy đủ
những nhu cầu về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm cũng như sự đa dạng về kiểu
dáng và phong phú về chủng loại.
Đồ hộp thủy hải sản đã có mặt trên thị trường tiêu thụ nhưng đa số
nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất là cá biển như: cá ngừ, cá nục,…Tuy
nhiên sản phẩm đồ hộp từ cá tra là chưa có –Cá tra chỉ được xuất khẩu chủ yếu
qua các mặt hàng đông lạnh, chả cá, surimi, …vì vậy, đề tài “Nghiên cứu sản
xuất đồ hộp từ cá tra” được thực hiện góp phần nâng cao giá trị, và tận dụng
nguồn nguyên liệu cá tra dồi dào tại ĐBSCL nói riêng cả nước nói chung.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đề tài được thực hiện với mục tiêu góp phần nâng cao giá trị nguyên
liệu cá tra đa dạng hóa sản phẩm thủy sản chế biến nói chung và trong ngành
đồ hộp nói riêng.
1.3 Nội dung của đề tài
Khảo sát để tìm ra chế độ quết thô tối ưu cho sản phẩm
Khảo sát để tìm ra chế độ hấp tối ưu cho sản phẩm
Khảo sát để tìm ra tỷ lệ gia vị tối ưu cho sản phẩm
Khảo sát để tìm ra chế độ thanh trùng tối ưu để bảo quản sản phẩm.
1.4 Thời gian thực hiện: Tháng 1/2010 đến tháng 5/2010.
Sinh viên: Huỳnh Thị Thu Hương
1
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chế biến thuỷ sản
Phần 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm chung của nguyên liệu
2.1.1 Cá tra nguyên liệu (Pangasius hypophthalmus)
2.1.1.1 Phân loại
Giới (regnum): Animalia
Ngành (phylum): Chordata
Lớp (class): Actinopterygii
Bộ (ordo): Siluriformes
Họ (familia): Pangasiidae
Hình 2.1 Cá tra nguyên liệu
(http://vi.wikipedia)
Cá hình thoi, dẹp bên, chiều dài gấp 4 lần chiều rộng. Cá tra không có
vẩy. Vây lưng thứ nhất có 5 tia, vây thứ 2 là vây mỡ, vây hậu môn có 39 tia.
Cá tra – một trong những loài cá nước ngọt kinh tê- là đối tượng nuôi
phổ biến ở Miền nam nước ta và Campuchia. Cá có kích thước khá lớn. Chiều
dài khai thác trung bình 800-1.000mm. Cá tra có thịt chắc, ngon, dùng để ăn
tươi, đóng hộp, chế biến thức ăn gia vị.
2.1.1.2 Thành phần hoá học của cá tra
Bảng 2.1 Thành phần hoá học của cá tra fillet
Thành phần
Tỷ lệ %
Protid
Lipid
Hàm lượng nước
18 ÷ 20
2,65
77 ÷ 80
(Lê Minh Kha-2003)
a. Protein
Protein là thành phần quan trọng trong thịt cá, chiếm 70–80% thành
phần chất khô. Protein của cá có chứa hầu hết các acid amin cần thiết cho cơ
thể người, ngoài ra còn chứa nhiều acid amin khác: acid glutamic, acid
ascobic, alanin, serin, tirozin.
Có thể chia protein của mô cơ cá ra 3 nhóm:
Protein cấu trúc (Protein tơ cơ)
Gồm các sợi myosin, actin, actomyosin và tropomyosin, chiếm khoảng
65-75% tổng hàm lượng protein trong cá. Các protein cấu trúc này có chức
năng co rút đảm nhận các hoạt động của cơ. Myosin và actin là các protein
Sinh viên: Huỳnh Thị Thu Hương
2
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chế biến thuỷ sản
tham gia trực tiếp vào quá trình co duỗi cơ. Protein cấu trúc có khả năng hòa
tan trong dung dịch muối trung tính có nồng độ ion khá cao (>0,5M).
Protein chất cơ (Protein tương cơ)
Gồm myoglobin, myoalbumin, globulin và các enzym, chiếm khoảng
25-30% hàm lượng protein trong cá. Các protein này hòa tan trong nước, trong
dung dịch muối trung tính có nồng độ ion thấp (<0,15M). Hầu hết protein chất
cơ bị đông tụ khi đun nóng trong nước ở nhiệt độ trên 500C
Protein mô liên kết
Gân, dây chằng, nội mạc cơ được hợp lại thành nhóm mô liên kết.
Chúng phân bố khắp cơ thể và có tác dụng liên kết các bộ phận trong cơ thể lại
với nhau tham gia các quá trình trao đổi chất và bảo vệ cơ thể. Protein của mô
liên kết là loại protein không hoàn thiện, khó tiêu hóa bao gồm collagen,
elastin, muxin, mocoit
Những đặc tính chức năng của protein cơ trong quá trình sản xuất thực
phẩm là tính tan, tính nhớt, khả năng giữ nước và tạo gel. Sự hòa tan của
protein phụ thuộc vào pH, lực ion, kiểu dung môi và nhiệt độ. Khi thay đổi pH
xuống gần điểm đẳng điện làm giảm lực đẩy và cho phép protein liên kết lại.
Vì vậy mà nhiều protein có độ tan thấp nhất ở pI nơi thiếu lực đẩy điện tích
làm tăng sự liên kết lại của các phân tử protein. Choi và Park đã nghiên cứu
và chỉ ra rằng khả năng hòa tan các protein cá Pacific whiting thấp nhất ở pH
5,0 đây là giá trị pH dùng để kết tủa protein ở pH 1,5 trong dãy acid và pH 11
ở dãy bazơ. Còn đường chuẩn về khả năng hòa tan các protein cá da trơn chỉ
ra protein cá hòa tan tốt nhất ở pH 2,5 và pH 11 và thấp nhất ở pH 5,5.
Sự biến tính của protein có ảnh hưởng xấu đến các đặc tính chức năng
của protein tơ cơ. Những biến tính thường dẫn đến những thay đổi bất lợi như
dẫn đến hoạt động các enzyme ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hay làm
mất chức năng của protein. Một số trường hợp khác sự biến tính của protein
lại làm tăng một số đặc tính chức năng của protein như tăng khả năng tạo bọt
và khả năng chuyển hóa thành thể sửa của protein albumin trứng hoặc tăng
khả năng tạo gel.
b. Lipid
Lipid là chất tham gia vào việc dự trữ năng lượng cho các hoạt động
của cá, các chất dinh dưỡng chỉ hoà tan trong môi trường chất béo. Chất béo
trong cá bao gồm cả chất béo bão hoà (palmatic, sterinic, oleic,…) và chưa
bão hoà (linoleic, linolenic,…).
Sinh viên: Huỳnh Thị Thu Hương
3
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chế biến thuỷ sản
Chất béo của cá khác với chất béo của động vật sống trên cạn là do nó
có chứa một lượng lớn các acid béo chưa no. Chất béo chưa bão hoà trong cá
có giá trị sinh học rất cao, đặt biệt là chất béo có 2, 3 nối đôi trở lên: acid
linoleic (2 nối đôi), acid linolenic (3 nối đôi) và acid arachidonic (4 nối đôi).
c. Glucid
Hàm lượng gluxit trong cơ thịt cá rất thấp, thường dưới 0,5%, tồn tại
dưới dạng năng lượng dự trữ glycogen và được dự trữ ở gan. Glucid trong cá
bao gồm: monosacarit và polysacarit. Sau khi chết, glycogen cơ thịt chuyển
thành axit lactic, làm giảm pH của cơ thịt, mất khả năng giữ nước của cơ thịt.
d. Chất khoáng
Chất khoáng của cá phân bố chủ yếu trong mô xương, đặc biệt trong
xương sống. Canxi và phospho là 2 nguyên tố chiếm nhiều nhất trong xương
cá. Thịt cá là nguồn giàu sắt, đồng, lưu huỳnh và iốt. Ngoài ra còn có niken,
coban, chì, asen, kẽm.
e. Vitamin
Trong cá có những vitamin chính của 3 nhóm: Nhóm vitamin A, nhóm
vitamin B (B1, B2) và nhóm vitamin (D1, D2, D3). Lượng vitamin này không
phân bố đều trong các cơ quan của cá. Một lượng lớn vitamin nhóm A và D có
trong mỡ và nội tạng của cá; vitamin nhóm D có trong gan và mắt cá, một ít
trong nội tạng, trứng của cá. Ngoài ra, trong gan cá còn có nhiều provitamin D.
Lượng vitamin trong cá thay đổi theo quá trình sinh trưởng và khu vực sống.
2.1.2 Trứng cút
Trứng cút là thực phẩm bổ dưỡng cho cơ thể con người. Mỗi quả trứng
cút có trọng lượng khoảng từ 10-12g, nhỏ hơn trứng gà 5 lần. Trong cuộc
sống hàng ngày, trứng cút không được sử dụng thường như trứng gà hay
vịt.
Thực tế, nếu có cùng một trọng lượng như nhau, mức độ chất dinh
dưỡng trong trứng cút và trứng gà cũng gần tương đương nhau. Hàm lượng
các chất protein, chất béo và lượng carbohydrate trong trứng chim cút và
trứng gà về cơ bản là ngang bằng
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của trứng cút
Protein
12,4%
Lipid
12,37%
Sinh viên: Huỳnh Thị Thu Hương
Vitamin trong 100g
B1 (mg)
B2 (µg)
A (µg)
1.000
80
4
600
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chế biến thuỷ sản
2.1.3 Cà chua
Cà chua là một loại quả ôn đới, được đưa
vào trồng ở Việt Nam từ lâu. Ở nước ta, cà chua
được thu hoạch vụ chính vào tháng 12 đến tháng 2.
Cà chua có nhiều giống, giống có chất lượng tốt
biểu hiện ở quả to vừa phải, thành quả dày, hạt ít,
độ khô 6%-8%.
Hình 2.2 Cà chua
Bảng 2.3 Thành phần hoá học của cà chua như sau
Vitamin trong 100g
Protein
1,0%
Lipid
0,3%
Glucid
4,5%
A
(µg)
B1
(mg)
40
400
B2
(µg)
7
C
(mg)
15-30
Cà chua là loại quả có chất dinh dưỡng vô cùng phong phú. Trong cà
chua chứa các thành phần dinh dưỡng như protein chất béo, khoáng chất
canxi, photpho, sắt... Ngoài ra còn có các vitamim B1, B2, C, P... Đặc biệt, các
vitamin trong cà chua không bị mất đi trong quá trình chế biến, nấu nướng.
Màu đỏ của cà chua khi chín cho thấy hàm lượng vitamin A trong cà
chua rất cao, trung bình một quả cà chua chín tươi sẽ đáp ứng được một lượng
thiết yếu vitamin và muối vô cơ cho cơ thể. Các axit hữu cơ trong cà chua có
tác dụng bảo vệ lượng vitamin cho cà chua ít bị phân hủy trong quá trình đun
nấu. Cà chua tạo cho sản phẩm cá hộp màu sắc, mùi, vị đặc trưng và làm tăng
giá trị dinh dưỡng của đồ hộp.
2.1.4 Một số phụ gia dùng trong thí nghiệm
2.1.4.1 Muối
Thành phần chủ yếu của muối ăn là NaCl. Muối ăn tinh khiết không
màu, có cấu trúc tinh thể hình hộp vuông. Muối ăn được bổ sung vào thực
phẩm để điều vị cho sản phẩm, tác động lên sự phát triển của vi sinh vật, giúp
kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm. Sau đây là một vài thông số cơ bản:
Công thức phân tử NaCl
Pha rắn
Vị mặn
Không mùi
Khối lượng riêng 2,161g/ cm3
Sinh viên: Huỳnh Thị Thu Hương
5
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chế biến thuỷ sản
Độ hòa tan trong nước 35,9g/100ml (250C)
Điểm nóng chảy 8010C (1074 K)
Điểm sôi 14650C (1738 K)
Tỷ trọng: 2,16 g/cm3
(http://vi.wikipedia.org/muối)
2.1.4.2 Đường:
Sử dụng đường RE đạt tiêu chuẩn. Việc bổ sung đường nhằm mục đích
điều vị, tăng giá trị cảm quan và giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
Bảng 2.4: Chỉ tiêu đường sử dụng trong chế biến thực phẩm
Thành phần
Saccharose
Chỉ Tiêu (%)
99,7
Ẩm
Tro
0,15
0,15
Đường khử
Độ pH
0,15
7
Màu sắc
Trắng
2.1.4.3 Bột ngọt:
Bột ngọt là muối natri của acid glutamic (C5H8NONa), có màu trắng, vị
dịu, rất tan trong nước, được sản xuất công nghiệp bởi việc thủy phân bằng
axit hay enzim đối với các loại đạm thực vật như: đậu tương, gluten, rỉ
đường,…
Bột ngọt được sử dụng trong thực phẩm như là một chất làm tăng vị
ngọt đạm, nhất là ở các sản phẩm “nghèo” thịt, mang đến mùi vị thơm ngon
hơn cho món ăn. Tuy nhiên việc sử dụng chất này được quy định rất nghiêm
ngặt, lượng bột ngọt cho phép sử dụng nhìn chung khoảng 10% lượng muối
dùng (tức là 1 ÷ 3 g/kg nguyên liệu).
2.1.4.4 Bột bắp
Loại mịn, tơi, có mùi vị thơm dịu dễ chịu, không có mùi vị lạ, không có
mùi mốc, không bị sâu mọt và không có lẫn tạp chất. Tinh bột bắp có tác dụng
tạo nên cấu trúc độ dai, đàn hồi cho khối chả cá và tạo độ sệt nhất định cho
dịch sốt.
2.1.4.5 Giấm
Acid acetic dùng trong sản xuất nước sốt để tăng khả năng hòa tan. Tạo
môi trường pH phù hợp nhằm tăng khả năng giữ màu của nước sốt và khả
năng tiêu diệt vi sinh vật trong quá trình thanh trùng.
Sinh viên: Huỳnh Thị Thu Hương
6
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chế biến thuỷ sản
2.1.4.6 Gelatin
Gelatin là các polypeptide cao phân tử dẫn xuất từ collagen, là thành
phần protein trong các tế bào liên kết của nhiều loại động vật. Gelatin có phân
tử lượng từ 20,000 đến 70,000 Dalton. Gelatin được chế biến từ da động vật.
Gelatin được sử dụng làm tác nhân keo hoá, nâng cao độ nhớt của sản
phẩm và có tác dụng làm bền thể gel đàn hồi.
2.1.4.7 Dầu thực vật
Dầu là hỗn hợp của nhiều chất hữu cơ, tan trong các dung môi hữu cơ
thông thường như hexan, ete, cloroform… nhưng không tan trong nước.
Thông thường, người ta chọn loại dầu thể lỏng, chứa thành phần chủ yếu là
các glycerid của acid oleic. Dầu được sử dụng trong đồ hộp phải đạt các tiêu
chuẩn chất lượng như:
Chỉ số acid < 0,1.
Lượng ẩm và chất bay hơi < 0,3%.
Chỉ số peroxyde = 0.
Không có vết kim loại.
Màu trong sáng, vàng nhạt.
Mùi trung tính
2.1.4.8 Nước
Nước là thành phần quan trọng trong quá trình xử lý và chế biến đồ
hộp, đòi hỏi các chỉ tiêu chất lượng cao. Trước hết là phải trong suốt, không
màu, không mùi, không vị lạ, không chứa vi sinh vật gây hại. Ngoài ra phải có
các chỉ tiêu phù hợp về độ cứng, tính kiềm, lượng cặn và độ oxy hóa.
Bảng 2.2. Chỉ tiêu chất lượng nước đồ hộp thủy sản
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giới hạn tối đa
Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
Màu sắc
TCU
15
Mùi vị
Không có mùi vị
lạ
Độ đục
NTU
5
pH
6,0-8,5
Độ cứng
mg/l
350
+
mg/l
3
Amoni (tính theo NH4 )
mg/l
50
Nitrat (tính theo NO3 )
mg/l
3
Nitrit (tính theo NO2 )
Sinh viên: Huỳnh Thị Thu Hương
7
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chế biến thuỷ sản
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Clorua
Asen
Sắt
Độ ô-xy hoá theo KMn04
Tổng số chất rắn hoà tan
(TDS)
Đồng
Xianua
Florua
Chì
Mangan
Thuỷ ngân
Kẽm
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
Vi sinh vật
Coliform tổng số
vi khuẩn
/100ml
E. coli hoặc Coliform chịu
vi khuẩn
nhiệt
/100ml
300
0,05
0,5
4
1200
2
0,07
1,5
0,01
0,5
0.001
3
50
0
( Lê Mỹ Hồng. 2005)
Chú thích:
TCU: True Color Unit (đơn vị đo màu sắc)
NTU: Nephelometric Turbidity Unit (đơn vị đo độ đục).
2.2 Một số tính chất liên quan đến công nghệ sản xuất đồ hộp
2.2.1 Phương pháp xác định chế độ thanh trùng đồ hộp
Chế độ thanh trùng được thiết lập bởi nhiệt độ và thời gian thanh trùng,
ngoài ra khi thanh trùng ở nhiệt độ cao còn cần thêm áp suất đối kháng.
2.2.1.1 Chọn nhiệt độ thanh trùng
Tất cả các loại sản phẩm thực phẩm đem đóng hộp đều là môi trường
sống của vi sinh vật, và mỗi loại đồ hộp lúc đưa vào thanh trùng cũng có thể bị
nhiễm nhiều loài vi sinh vật khác nhau, tuy nhiên không phải bất cứ môi
trường nào cũng là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, mỗi loài vi
sinh vật khác nhau thích ứng với môi trường có các độ axit khác nhau. Có loài
phát triển rất kém trong môi trường axit mạnh và phát triển rất nhanh trong
môi trường axit yếu, có loài lại phát triển mạnh trong môi trường có độ axit
tương đối cao. Vì vậy theo độ axit mà vi sinh vật hoạt động khác nhau trong
Sinh viên: Huỳnh Thị Thu Hương
8
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chế biến thuỷ sản
môi trường, người ta phân các loại vi sinh vật có khả năng phát triển hay bị
tiêu diệt khác nhau.
Căn cứ theo trị số của độ axit hoạt động của sản phẩm đồ hộp người ta
chia ra ba nhóm:
Nhóm sản phẩm đồ hộp không chua có pH > 6.
Nhóm sản phẩm đồ hộp ít chua có pH = 4,5 - 6.
Nhóm sản phẩm đồ hộp chua có: pH < 4,5.
Hiện nay có một số nhà khoa học đề nghị thay hạn pH < 4,5 xuống pH < 4,2.
Các loại đồ hộp thịt, cá, đậu, tôm, sữa… và một số đồ hộp rau như rau
đóng hộp tự nhiên thường loại đồ hộp thuộc các nhóm không chua hay ít chua.
Còn các loại đồ hộp quả hay cà chua phần lớn thuộc nhóm chua.
Các vi sinh vật phát triển mạnh ở môi trường không chua hay ít chua và
chịu được tác dụng nhiệt độ cao đều là các loại vi sinh vật chịu nhiệt. Vì vậy
các loại đồ hộp có pH > 4,5 và bị nhiễm vi sinh vật ưa nhiệt thường thì cần
phải thanh trùng ở nhiệt độ cao hơn các loại đồ hộp chua, thường thanh trùng
ở nhiệt độ trên 1000C.
Đối với loại đồ hộp ít chua, có nhiều dinh dưỡng và tinh bột thường hay
thấy loài hiếu khí nhiệt như Bac. Stearothermophilus, là loài vi sinh vật làm
hỏng đồ hộp nhưng không tạo thành khí phồng đồ hộp, nên không thấy được
các dấu hiệu hư hỏng ở bên ngoài đồ hộp. Muốn tiêu diệt các vi sinh vật trong
loại đồ hộp này cũng cần nhiệt độ khoảng 1000C đến 1120C.
Trong các loại đồ hộp có môi trường axit pH < 4,5 các vi khuẩn chịu
nhiệt không những phát triển được mà tính chịu nhiệt của chúng còn giảm đi,
nên nó dễ dàng bị tiêu diệt khi nâng nhiệt độ. Các loài vi khuẩn khác thuộc
nhóm tạo nha bào hay không tạo nha bào, các nấm mốc… tuy có thể phát triển
được trong môi trường axit, nhưng hầu hết là kém bền đối với nhiệt nên có thể
thanh trùng các loại đồ hộp có độ axit cao ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thanh
trùng đồ hộp ít chua, nhiệt độ đó thường là 1000C hay thấp hơn. Tuy nhiên
cũng có thể có một số đồ hộp bị hỏng do loài vi khuẩn ưa nhiệt Bac.
Thermoacidurens gây ra nên nếu loại đồ hộp chua nào bị nhiễm loại vi khuẩn
này thì cần phải chọn nhiệt độ thanh trùng cao hơn.
Nói tóm lại, chọn một nhiệt độ thanh trùng tức là chọn nhiệt độ tiêu diệt
được bằng nhiệt vi sinh vật chịu được nhiệt độ cao nhất thường hay có trong
loại đồ hộp đó.
Sinh viên: Huỳnh Thị Thu Hương
9
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chế biến thuỷ sản
2.2.1.2 Chọn thời gian thanh trùng
Ở một nhiệt độ thanh trùng nhất định, vi sinh vật trong đồ hộp thường
không bị tiêu diệt tức thời, mà còn phải đun một thời gian nhất định gọi là thời
gian thanh trùng hay thời gian tác dụng nhiệt ký hiệu là τ (phút). Trong quá
trình thanh trùng sản phẩm đựng trong hộp có chứa các vi sinh vật có hại
không được đun nóng tức thời tới nhiệt độ thanh trùng cần đạt được, mà nhiệt
lượng cần truyền dần từ môi trường đun nóng (nước nóng, hơi nước nóng) qua
bao bì qua các lớp sản phẩm từ ngoài rồi vào tới khu trung tâm của đồ hộp.
Quá trình này phải mất một thời gian nhất định, gọi là thời gian truyền nhiệt,
ký hiệu τ 0. Khi khu vực trung tâm của đồ hộp đạt thời gian nhát định, gọi là
thời gian tiêu diệt, ký hiệu τ 1 (coi là thời gian tiêu diệt biểu kiến).
Như vậy thời gian thanh trùng tổng quát của đồ hộp ( τ ) hay thời gian đồ
hộp chịu tác dụng nhiệt bao gồm thời gian truyền nhiệt ( τ 0) và thời gian tiêu
diệt ( τ 1).
τ = τ 0 + τ 1 (phút)
2.2.1.3 Sự tương quan giữa thời gian và nhiệt độ thanh trùng
Muốn tiêu diệt một loài vi sinh vật nào đó ta phải nâng cao nhiệt độ và
phải duy trì ở nhiệt độ đó trong một thời gian nhất định. Như vậy, nhiệt độ tiêu
diệt càng cao thì thời gian càng ngắn và ngược lại.
Khi nâng nhiệt độ hay kéo dài thời gian thanh trùng đều có tác dụng nhất
định đối với thực phẩm. Vì vậy một sự kết hợp thích đáng giữa thời gian và
nhiệt độ thanh trùng là rất quan trọng.
Muốn chọn một thời gian và nhiệt độ nào đó để làm tiêu chuẩn thanh
trùng thì cần phải xét đến tính chất, thành phần và trạng thái của thực phẩm đó
đồng thời phải nắm chắc đặc tính những loài vi khuẩn tồn tại trong đó. Nếu
chọn thời gian và nhiệt độ cao nhất cũng không cần thiết vì lúc đó vi khuẩn
không tồn tại trong hộp nữa. Vả lại với thời gian quá dài và nhiệt độ cao sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng của thực phẩm trong hộp như thực phẩm bị thủy
phân; màu sắc, mùi vị bị biến đổi; tổ chức của thực phẩm bị mềm nhũn và có
thể còn xảy ra các phản ứng hóa học không tốt. Nhưng nếu chọn thời gian và
nhiệt độ thanh trùng chưa đủ, chưa tiêu diệt hết vi khuẩn trong hộp thì đồ hộp
sẽ bị hư hỏng.
Sinh viên: Huỳnh Thị Thu Hương
10
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chế biến thuỷ sản
2.2.1.4 Chọn áp suất đối kháng khi thanh trùng
Thành phần các thực phẩm đựng trong đồ hộp bao gồm các chất rắn (cá,
thịt, rau, quả…) chất lỏng (nước, dầu…) và chất khí (hơi nước, không khí…).
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao của chế độ thanh trùng, các áp suất riêng phần
và sự dãn nở của các cấu tử gia tăng lên, chất khí dãn nở, chất lỏng bay hơi…
và làm cho áp suất chung của bao bì đựng sản phẩm tăng lên. Áp suất này có
thể từ 1- 2 atm. Áp suất có thể làm cho bao bì sắt tây bị biến dạng, các mối
ghép hay mối hàn ở nắp và thân dể bị hư hỏng, các loại bao bì thuỷ tinh bị
vỡ... Vì vậy, căn cứ vào tính chất của bao bì và thành phần của thực phẩm
đựng trong đồ hộp và nhất là nhiệt độ thanh trùng, người ta cần phải tạo ra áp
suất đối kháng trong thiết bị thanh trùng bằng hay gần bằng áp suất dư đã tăng
lên trong hộp để chống lại tác dụng của áp suất dư đó. Thường áp suất đối
kháng này ở khoảng 0,5 - 1,8 atm.
2.2.1.5 Công thức thanh trùng
Khi xác định được các thông số của một chế độ thanh trùng đồ hộp, ghi lại
thành dạng tổng quát, gọi là công thức thanh trùng:
τ1 − τ 2 − τ 3 − τ 4
t oC
P
Chú thích:
τ 1: Thời gian đuổi không khí ra khỏi thiết bị thanh trùng để đảm bảo sự
truyền nhiệt trong thiết bị được tốt. Thời gian đuổi không khí này thường kéo
dài 5- 10 phút.
τ 2: Thời gian nâng nhiệt trong thiết bị thanh trùng để đưa đồ hộp từ
nhiệt độ ban đầu tới nhiệt độ thanh trùng cần thiết (phút).
τ 3: Thời gian giữ nhiệt độ không đổi trong thiết bị thanh trùng, còn gọi
là thời gian tiêu diệt (phút).
τ 4: Thời gian hạ nhiệt độ làm nguội đồ hộp, từ nhiệt độ thanh trùng tới
nhiệt độ có thể lấy hộp ra khỏi nồi thanh trùng (phút).
t0C: Nhiệt độ thanh trùng (0C).
P: Áp suất đối kháng cần được tạo ra trong thiết bị thanh trùng (atm hay
mmHg hoặc N/m2.
(Nguyễn Trọng Cẩn. 1996)
2.2.2 Biến đổi của thành phần hoá học khi xử lý nhiệt
2.2.2.1 Biến đổi do quá trình hấp
Sinh viên: Huỳnh Thị Thu Hương
11
- Xem thêm -